SKKN Rèn kỹ năng cho học sinh khi giải bài toán Hình học không gian bằng phương pháp cổ truyền

SKKN Rèn kỹ năng cho học sinh khi giải bài toán Hình học không gian bằng phương pháp cổ truyền

+ Giải toán hình học không gian là bài toán cơ bản trong chương trình Hình học lớp 11, đây cũng là bài toán chính luôn có mặt trong đề thi môn Toán kỳ thi tuyển sinh Đại học từ năm 2002 đến năm 2014, kỳ thi THPT Quốc gia năm 2015 và những năm tiếp theo.

+ Bài toán hình học không gian là bài toán hay, khó, rộng và đa dạng, nó chiếm một thời lượng lớn thời gian học môn Toán trong nhà trường THPT.

+ Khi giảng dạy giáo viên quan tâm nhiều đến kiến thức và trình bày lời giải của những bài cụ thể mà chưa thực sự chú trọng nhiều đến việc rèn kỹ năng cho học sinh.

+ Khi học môn hình học không gian, học sinh học bài nào biết bài đó, chưa tìm được sự liên hệ giữa các bài, không biết vì sao lại làm như thế, các em khó khăn trong việc phân tích tìm hướng giải, không nhìn thấy con đường tư duy, khi giải xong rồi các em không phát hiện được sự đa dạng của bài toán dẫn đến mất nhiều thời gian học mà hiệu quả không cao, thậm chí có em càng học càng thấy khó và chán nản.

+ Đây là môn học không chỉ đòi hỏi học sinh phải có một tư duy khoa học, logic, biện chứng cao mà còn cần nhiều kỹ năng trong giải toán.

+ Đặc biệt hiện tại chưa có bất kỳ tài liệu nào nói về vấn đề: “Rèn kỹ năng cho học sinh khi giải bài toán Hình học không gian bằng phương pháp cổ truyền”.

Từ các lí do cần thiết như vậy tôi đã chọn vấn đề này để viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm mục đích tổng kết những kinh nghiệm của bản thân đồng thời chia sẻ cùng đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh. Rất mong nhận được sự quan tâm đón nhận của đồng nghiệp.

 

doc 16 trang thuychi01 10080
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Rèn kỹ năng cho học sinh khi giải bài toán Hình học không gian bằng phương pháp cổ truyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
1. Mở đầu.
	1.1. Lí do chọn đề tài.
	1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Giải pháp tổng thể.
Giải pháp cụ thể: Giới thiệu các kỹ năng thông qua các ví dụ mẫu và phân tích các kỹ năng đó.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Nhận xét kết quả thu được.
3.2. Bài học kinh nghiệm.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài:
+ Giải toán hình học không gian là bài toán cơ bản trong chương trình Hình học lớp 11, đây cũng là bài toán chính luôn có mặt trong đề thi môn Toán kỳ thi tuyển sinh Đại học từ năm 2002 đến năm 2014, kỳ thi THPT Quốc gia năm 2015 và những năm tiếp theo.
+ Bài toán hình học không gian là bài toán hay, khó, rộng và đa dạng, nó chiếm một thời lượng lớn thời gian học môn Toán trong nhà trường THPT.
+ Khi giảng dạy giáo viên quan tâm nhiều đến kiến thức và trình bày lời giải của những bài cụ thể mà chưa thực sự chú trọng nhiều đến việc rèn kỹ năng cho học sinh.
+ Khi học môn hình học không gian, học sinh học bài nào biết bài đó, chưa tìm được sự liên hệ giữa các bài, không biết vì sao lại làm như thế, các em khó khăn trong việc phân tích tìm hướng giải, không nhìn thấy con đường tư duy, khi giải xong rồi các em không phát hiện được sự đa dạng của bài toán dẫn đến mất nhiều thời gian học mà hiệu quả không cao, thậm chí có em càng học càng thấy khó và chán nản.
+ Đây là môn học không chỉ đòi hỏi học sinh phải có một tư duy khoa học, logic, biện chứng cao mà còn cần nhiều kỹ năng trong giải toán. 
+ Đặc biệt hiện tại chưa có bất kỳ tài liệu nào nói về vấn đề: “Rèn kỹ năng cho học sinh khi giải bài toán Hình học không gian bằng phương pháp cổ truyền”.
Từ các lí do cần thiết như vậy tôi đã chọn vấn đề này để viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm mục đích tổng kết những kinh nghiệm của bản thân đồng thời chia sẻ cùng đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh. Rất mong nhận được sự quan tâm đón nhận của đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
	+ Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tổng kết lại một số kỹ năng mà tôi thường sử dụng và hướng dẫn học sinh khi đi tìm lời giải cho bài toán hình học không gian.
+ Qua đây cũng là dịp giới thiệu và cùng trao đổi với đồng nghiệp để giúp nhau cùng tiến bộ, để nhận được nhiều hơn nữa sự góp ý của đồng nghiệp.
+ Giúp học sinh tự trả lời được các câu hỏi: Vì sao học hình học không gian khó? Vì sao biết cách học hình học không gian thì lại thấy dễ? và vì sao khi học hình đến một “Đẳng cấp” nhất định thì gần như mọi bài toán hình học không gian đều có thể làm được.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
	Đề tài này sẽ nghiên cứu và tổng kết về vấn đề: Một kỹ năng cần thiết khi giải toán Hình học không gian bằng phương pháp cổ truyền từ đó gợi ý cho học sinh phương pháp học tập trong giai đoạn hiện nay không chỉ là học kiến thức mà còn là vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, qua đó hình thành được các kỹ năng môn học cũng như kỹ năng trong cuộc sống.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: 
	+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tổng hợp các kiến thức liên quan đến các nội dung sẽ trình bày trong đề tài. Tìm các ví dụ có áp dụng các kỹ năng đã nêu trong đề tài. Xây dựng hệ thống kỹ năng cần thiết theo một thứ tự hợp lý nhất. Hướng dẫn áp dụng và hình thành các kỹ năng cần thiết khi giải toán hình học không gian.
	+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Tiến hành điều tra nhu cầu của học sinh về nội dung đề tài, điều tra những vấn đề mà học sinh vướng mắc có liên quan đến đề tài.
	+ Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê nhu cầu của học sinh, các vấn đề mà học sinh vướng mắc, tổng hợp và so sánh kết quả học tập, tinh thần thái độ với môn học đối với các nhóm được áp dụng và không được áp dụng hoặc trước khi áp dụng và sau khi áp dụng nội dung đề tài từ đó rút ra những kết luận. Thu thập các phản hồi của các đồng nghiệp cùng bộ môn để hoàn thiện đề tài.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
	Toàn bộ kiến thức cơ bản về các vấn đề của hình học không gian như:
	- Đại cương về đường thẳng và mặt phẳng;
	- Quan hệ song song trong không gian;
	- Véc tơ trong không gian;
	- Quan hệ vuông góc trong không gian;
	- Khoảng cách và góc trong không gian;
	- Thể tích của khối đa diện;
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Về phía giáo viên: Quan tâm nhiều đến việc trang bị kiến thức và trình bày các lời giải các bài toán cho học sinh mà chưa thực sự chú trọng việc rèn các kỹ năng cần thiết cho học sinh. 
2.2.2. Về phía học sinh: Các em nắm được kiến thức nhưng kỹ năng cần thiết để giải toán còn yếu; các em chưa biết phân tích giả thiết để tìm hướng giải quyết, các em còn lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp giải quyết; khi giải quyết xong rồi các em chưa biết phân tích kết luận cũng như thay đổi giả thiết để tìm các kết luận mới cũng như chưa tổng kết lại các kiến thức, kỹ năng đã sử dụng trong bài và tìm các bài toán quen thuộc. Đặc biệt có những em còn thấy nản trí khi học hình học không gian bởi vì các em không biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán như thế nào cho hiệu quả.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
	Giải pháp tổng thể: 
Đối tượng áp dụng là các em học sinh đã và đang học hình học không gian. Với các em đang học thì học đến đâu giới thiệu đến đó và cuối cùng dành khoảng 3 tiết để tổng hợp lại, với các em đã học xong thì dành thời gian khoảng 6 tiết để giới thiệu.
Giải pháp cụ thể: Giới thiệu cho các em các kỹ năng thông qua các ví dụ mẫu và sau đó cho các em ví dụ về nhà và kiểm tra tiến độ cũng như kết quả của các em.
2.3.1. Kỹ thuật thay đổi giả thiết:
Ví dụ mẫu:
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B, góc , cạnh bên SA vuông góc với (ABC) và SA = h. Tính VS.ABC biết:
a. SC tạo với đáy một góc .
b. (SBC) tạo với đáy một góc .
c. Khoảng cách từ A đến (SBC) bằng x.
d. Khoảng cách từ B đến SC bằng y.
e. SA tạo với (SBC) một góc .
f. Diện tích tam giác SBC bằng s.
Nhận xét: 
1. Yêu cầu cơ bản đối với học sinh khi giải bài toán này:
- Khi gặp một bài toán là một trong các câu a, b, c, d, e, f thì khi làm xong bài toán đó phải xem lại bài toán và thay đổi giả thiết để tạo ra bài toán mới sau đó tìm hướng giải quyết trực tiếp hoặc chuyển bài toán mới về bài toán đã làm.
- Hình thành ý thức và xây dựng kỹ năng thay đổi giả thiết của bài toán.
- Học sinh xác định được các yếu tố trong đề bài: h và góc cho trước; góc ; góc ; góc ; x = AH với AH vuông góc với SB, H thuộc SB; y = BK với BK vuông góc với SC, K thuộc SC; S = .
2. Xây dựng mối quan hệ giữa và : Xét tam giác vuông SAC ta có: . Xét tam giác vuông ABC ta có: . Xét tam giác vuông SAB ta có: . Thay (3) vào (2) ta có: . Từ (1) và (4) ta có: . 
Vậy quan hệ giữa và là: .	
3. Xây dựng quan hệ giữa và : Theo hình vẽ ta có: .
4. Xây dựng quan hệ giữa và : Áp dụng mục 2 ta có: 
5. Xây dựng quan hệ giữa và :
Xét tam giác vuông SAB vuông tại A, có đường cao AH nên: . Theo mục 2 ta có: nên ta có: 
Ví dụ về nhà:
	Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có đáy là hình vuông tâm O, đường cao bằng h. Tính thể tích khối chóp biết:
a. Cạnh bên bằng 2h.
b. Cạnh bên hợp với đáy góc 450.
c. Mặt bên hợp với đáy góc 300.
d. Các góc mặt bên đỉnh S bằng 600.
e. Góc giữa hai mặt bên bằng 1200.
f. Đường cao SO hợp với mặt bên góc 300.
g. Khoảng cách từ O đến mặt bên bằng .
h. Khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SCD) bằng .
i. Khoảng cách giữa AB và SC bằng h .
2.3.2. Kỹ thuật dựng hình phụ:
Ví dụ mẫu: (Đề thi học sinh giỏi tỉnh của Sở GD-ĐT Thanh Hóa năm học 2015-2016)
	Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B, biết , khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC) bằng và . Tính theo thể tích khối chóp S.ABC và khoảng cách giữa hai đường thẳng SB, AC.
Nhận xét: 
1. Về hình thức đề bài cho một hình chóp tam giác chưa xác định rõ hình chiếu của đỉnh trên mặt đáy, đây là một dạng toán khó đối với học sinh.
2. Trong quá trình dạy, ta cần hình thành ý thức tách một khối đa diện ra nhiều khối đa diện; ghép thêm các khối đa diện vào một hình để sau này gặp các hình có những tính chất đặc biệt ta có thể dựng thêm hình phụ để đưa bài toán lạ về bài toán quen thuộc đã gặp, đã làm.
3. Một dạng quen thuộc ta hay gặp là bổ sung hình chóp tam giác thành hình chóp tứ giác trong đó dạng đặc biệt là bổ sung hình chóp có đáy là tam vuông cân thành hình chóp có đáy là hình vuông. Rất có thể điểm thêm vào là hình chiếu của đỉnh trên mặt đáy.
4. Hướng dẫn học sinh bổ sung để có hình chóp sau:
Gọi H là hình chiếu vuông góc của S trên mp(ABC). 
Ta có:
 . 
Tương tự 
Suy ra tứ giác HABC là một hình vuông
+Tacó: 
Dựng tại K (1) . Do 
Từ (1) và (2) suy ra , nên 
 Ta có: 
Thể tích khối chóp S.ABC được tính bởi: 
Gọi I là hình chiếu của O lên SB khi đó . Trong tam giác vuông OIB ta có: . Vậy khoảng cách giữa AC và SB là .
Ví dụ về nhà:
	1. Cho hình chóp tam giác S.ABC có SA = x; BC = y, các cạnh còn lại có độ dài bằng 1. Tính thể tích khối chóp theo x và y.
	2. Cho tứ diện ABCD có các cạnh , , . Tính thể tích khối tứ diện theo a,b,c.
2.3.3. Kỹ thuật bảo toàn khoảng cách:
Ví dụ mẫu: 
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, tam giác SAB là tam giác đều và . Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BC.
Nhận xét:
Đây là một kỹ thuật rất phổ biến trong việc tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng hoặc mặt phẳng mà không cần xác định hình chiếu. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau mà không cần xác định độ dài đoạn vuông góc chung.
Cách 1: Gọi I, J lần lượt là trung điểm của AB và CD. Gọi H là hình chiếu của S trên IJ, ta có vậy , lại có , ta có vậy góc tù. Vậy điểm H nằm ở ngoài đoạn 
IJ và . Vậy . Gọi E là hình chiếu của H trên AD thì HE //IA, gọi K là hình chiếu của H trên SE ta có BC // (SAD) nên d(BC,SA) = d(B,(SAD)) = 2. d(H,(SAD)) = 2HK (1). Ta lại có . Thay vào (1) ta có: d(BC,SA) = .
Cách 2: Bảo toàn thể tích:
Do BC // (SAD) nên: .
Nhận xét:
Rõ ràng so với cách giải quyết ở cách 1 cách giải quyết này rất hiệu quả.
Ví dụ mẫu: (Đề thi Đại học khối D năm 2008)
 	Cho lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác vuông, AB = BC = a, cạnh bên AA’ = a. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Tính theo a thể tích khối lăng trụ ABC.A’B’C’ và khoảng cách giữa hai đường thẳng AM và B’C.
Lời giải:
Từ giả thiết suy ra tam giác ABC vuông cân tại B. Thể tích khối lăng trụ là: .
Cách 1:
Gọi E là trung điểm của BB’. Khi đó mặt phẳng (AME) song song với B’C nên khoảng cách giữa hai đường thẳng AM và B’C bằng khoảng cách giữa B’C và mặt phẳng (AME). Nhận thấy khoảng cách từ B đến mặt phẳng (AME) bằng khoảng cách từ 
C đến mặt phẳng (AME). Gọi h là khoảng cách từ B đến (AME). Do tứ diện BAME có BA, BM, BE đôi một vuông góc nên:
 .
Cách 2: Bảo toàn thể tích:
	.
Nhận xét: 
Rõ ràng so với cách giải quyết ở cách 1, cách giải quyết này rất hiệu quả, vừa ngắn gọn lại vừa dễ hiểu, ta không cần phải phát hiện tứ diện BEAM vuông tại đỉnh B. Nếu học sinh không biết cách chuyển khoảng cách từ C đến (AEM) bằng khoảng cách từ B đến (AEM) hoặc nếu học sinh không nhớ tính chất của tứ diện vuông thì làm theo cách 1 quả là gian nan vô cùng.
Ví dụ mẫu: (Đề thi học sinh giỏi tỉnh của Sở GD-ĐT Thanh Hóa năm học 2011-2012)
Cho hình chóp S.ABCD. Đáy là hình chữ nhật có AB = a, BC = 2a, (SAB) vuông góc với đáy, các mặt (SBC) và (SCD) cùng tạo với đáy một góc bằng nhau. Biết khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BD bằng .
a. Tính VS.ABCD
b. Tính cosin góc giữa hai đường thẳng SA và BD.
Lời giải
Vì (SAB) (ABCD) và (SAB) (ABCD) = AB nên ta gọi H là hình chiếu của S trên AB thì H cũng là hình chiếu của S trên (ABCD). Gọi E là điểm sao cho HBCE là hình vuông, vì các mặt (SBC) và (SCD) cùng tạo với đáy một góc bằng nhau suy ra A là trung điểm của HB. 
Đặt SH = h để giải ví dụ 4 ta chỉ cần đi xác định h và dựa vào giả thiết khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BD bằng .
Cách 1: Xác định đoạn vuông góc chung của SA và BD.
Cách 2: Bảo toàn thể tích để xác định h.
khoảng cách giữa SA và BD = khoảng cách giữa BD và (SAE)
Gắn với h/c S.ABE => 
 ; . 
 vuông tại A 
 => bài toán được giải quyết.
Nhận xét: 
Ở đây các bạn có thể tham khảo cách giải thứ nhất và đáp án đầy đủ của ví dụ này trong hướng dẫn chấm của sở GD-ĐT, mục đích của tôi khi đưa ra ví dụ nhằm củng cố thêm niềm tin cho các em về ứng dụng rộng rãi của kỹ thuật bảo toàn thể tích để tính khoảng cách, nó không chỉ áp dụng trong các bài toán thông thường trong SGK, SBT mà trong các kỳ thi Đại học, thậm chí cả các kỳ thi HSG nữa.
2.3.4. Kỹ thuật quy về phẳng:
	Nhận xét: 
B
S
A
C
D
E
H
Cốt lõi của kỹ thuật này là chúng ta phải thấy rõ bản chất của một bài toán hình học không gian là sự kết hợp một cách hữu cơ của nhiều bài toán hình học phẳng trên các mặt phẳng khác nhau có trên hình vẽ. Vì vậy khi cần tính toán một cạnh hay một góc nào đó ta sẽ gắn cạnh, góc đó vào trong hình một hình trên một mặt phẳng xác định, vẽ hình đó trên mặt phẳng và tiến hành thao tác tính toán thì công việc trở thành rất đơn giản. Kỹ thuật đó ta gọi là kỹ thuật quy về mặt phẳng, có thể hiểu ngắn gọn là làm việc với mặt phẳng nào thì ta tách mặt phẳng đó ra.
 Ví dụ mẫu: (Đề thi Đại học khối A và A1 năm 2012)
	 Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a. Hình chiếu vuông góc của S trên mặt phẳng (ABC) là điểm H thuộc cạnh AB sao cho HA = 2HB. Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABC) bằng 600. Tính thể tích khối chóp S.ABC và khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BC theo a.
 Muốn tính thể tích khối chóp S.ABC ta cần tính chiều cao SH và diện tích đáy ABC. Do tam giác ABC là tam giác đều cạnh a nên ; muốn tính SH ta phải gắn vào tam giác SHC. Ta có góc là góc giữa SC và mặt phẳng (ABC), suy ra . Bây giờ ta còn phải tìm HC. Để tìm HC ta gắn vào tam giác ABC và tách mặt phẳng (ABC).
A
C
D
B
H
Gọi D là trung điểm của AB. Xét tam giác vuông CDH vuông tại D ta có ; ; . Suy ra .
 .
 Muốn tính khoảng cách giữ SA và BC ta kẻ Ax // BC. Gọi N, K lần lượt là hình chiếu vuông góc của H trên Ax và SN. Ta có BC // (SAN) và nên Ta cũng có nên . Do đó . Suy ra . Muốn tìm HK ta gắn vào tam giác SNH và tách mặt phẳng (SNH).
Ta có , ; S
H
N
K
 .
Ví dụ về nhà:(Đề thi Đại học khối D năm 2010)
	Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh bên SA = a; hình chiếu vuông góc của đỉnh S trên mặt phẳng (ABCD) là điểm H thuộc đoạn AC sao cho . Gọi CM là đường cao của tam giác SAC. Chứng minh M là trung điểm của SA và tính thể tích khối tứ diện SMBC theo a. 
2.3.5. Kỹ thuật “thượng” đường vuông góc:
Chúng ta thường quá quen thuộc với cụm từ hạ đường vuông góc, nhưng thực tế trong giải toán ta lại thường xuyên phải thượng đường vuông góc. Đặc biệt là bài toán định lượng có liên quan đến hình chiếu của đỉnh hình chóp trên mặt phẳng đáy nhưng đề bài chưa cho vị trí của hình chiếu, ta phải cần căn cứ vào giả thiết để xác định xem hình chiếu của đỉnh trên mặt đáy nằm ở đâu. Với bài toán này ta giải quyết theo các bước sau:
- Vẽ đáy.
- Phân tích giả thiết để xác định hình chiếu của đỉnh hình chóp trên mặt đáy.
- Từ hình chiếu đó thượng đường vuông góc để lấy đỉnh hình chóp(thường ta kẻ song song với lề để dễ nhìn).
- Sau đó mới vẽ các cạnh bên và tính toán theo yêu cầu của đề bài.
 Ví dụ mẫu: (Đề thi Cao đẳng khối A năm 2009)
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có . Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của các cạnh SA, SB, và CD. Chứng minh rằng đường thẳng MN vuông góc với đường thẳng SP. Tính theo a thể tích khối tứ diện AMNP.
Nhận xét:
	Với bài toán cho hình chóp đều bao giờ ta cũng phải vẽ hình như kỹ thuật này mới đảm bảo hình dễ nhìn, dễ tưởng tượng.
	Như vậy với bài toán này ta phải vẽ đáy ABCD trước, sau đó vẽ giao điểm O của hai đường chéo, do S.ABCD là hình chóp đều nên O là hình chiếu của đỉnh S trên (ABCD), từ O thượng đường vuông góc (thường kẻ song song với lề giấy) và trên đó ta lấy điểm S làm đỉnh, nối S với các đỉnh A, B, C, D vẽ thêm các điểm, cạnh,...và thực hiện các phép toán theo yêu cầu của đề bài.
Ví dụ về nhà:(Đề thi Đại học khối D năm 2010)
	Cho hình chóp S. ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh bên SA = a; hình chiếu vuông góc của đỉnh S trên mặt phẳng (ABCD) là điểm H thuộc đoạn AC sao cho . Gọi CM là đường cao của tam giác SAC. Chứng minh M là trung điểm của SA và tính thể tích khối tứ diện SMBC theo a.
2.3.6. Kỹ thuật suy luận ngược và loại trừ:
Nhận xét:
Cách làm này thường được giáo viên hướng dẫn cho học sinh khi mới bắt đầu chứng minh hình học không gian. Khi học Hình không gian học sinh có một “ngưỡng” nhất định, khi đạt đến “ngưỡng” đó thì học sinh nhìn vào hình vẽ là có thể hình dung con đường để chứng minh, và vì sao lại đi theo con đường đó. Để có được điều đó cần cả một quá trình luyện tập lâu dài, còn trước hết giáo viên cần tập cho học sinh kỹ thuật suy luận ngược và loại trừ.
Ví dụ mẫu: (Ví dụ trang 101 SGK HH-11 nâng cao)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a; SA mp(ABCD). Gọi M, N lần lượt là hình chiếu của A trên các đường thẳng SB, SD. Chứng minh rằng SC (AMN).
Hướng dẫn: 
- Đặt câu hỏi 1 cho học sinh: Để chứng minh d (P) ta cần chứng minh điều gì? Mục đích để cho học sinh trả lời được: Ta cần chứng minh d vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng (P).
- Tiếp tục đặt câu hỏi 2: Trong mặt phẳng (AMN) có những đường thẳng nào có tên trên hình? Mục đích để học sinh trả lời được: chỉ gồm các đường: AM, AN, MN.
- Đặt vấn ta sẽ thử chứng minh lần lượt từng đường. Đầu tiên ta chứng minh SC AM.
- Đặt câu hỏi 3 cho học sinh: Để chứng minh a b ta cần chứng minh điều gì? Mục đích để cho học sinh trả lời: Ta cần chứng minh đường thẳng này vuông góc với mặt phẳng chứa đường thẳng kia. Vậy để chứng minh SC AM ta có hai con đường, một là chứng minh SC vuông góc với mặt phẳng chứa AM, hai là chứng minh AM vuông góc với mặt phẳng chứa SC. Trước hết ta chứng minh SC vuông góc với mặt phẳng chứa AM.
- Đặt câu hỏi 4 cho học sinh: Nêu các mặt phẳng chứa đường AM? Mục đích cho học sinh trả lời: Có hai mặt phẳng là (AMN) và (SAB).
- Vì ta đang phải chứng minh SC (AMN) nên ta chỉ còn con đường chứng minh được SC (SAB). Giả sử chứng minh được SC (SAB) thì SC SA dẫn đến tam giác SAC có hai góc vuông (vô lý). Vậy loại trừ đi khả năng này.
- Đặt vấn đề ngược lại: Ta đi chứng minh AM vuông góc với mặt phẳng chứa SC.
- Đặt câu hỏi 5 cho học sinh: Nêu các mặt phẳng chứa SC? Mục đích cho học sinh trả lời: Gồm các mặt phẳng sau (SBC), (SAC), (SDC).
- Đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ xem có cơ sở nào ở giả thiết có thể dẫn đến AM (SAC) hay không? Mục đích câu trả lời là không vì không có mối liên quan gì. Tương tự không có cơ sở để suy ra AM (ADC). Vậy hai khả năng này bị loại trừ.
- Đặt câu hỏi 6 cho học sinh: Chứng minh AM (SBC) bằng các giả thiết hiện có? Mục đích học sinh trả lời: AM SB (1). (2). Từ (1) và (2) suy ra: AM (SBC).
- Đặt vấn đề tương tự để học sinh tiếp tục chứng minh SC AN vì vai trò của AM và AN như nhau. Đó là quá trình suy luận ngược và xét tất cả các khả năng có thể xảy ra rồi loại trừ những khả năng không thể xảy ra từ đó dẫn đến điều cần chứng minh. Còn lời giải của bài toán thì trình bày ngược lại.
Kết luận: Quá trình trên được lập lại nhiều lần, làm nhiều đến một lúc nào đó khi nhìn vào hình các em sẽ hình dung ra con đường để đi đến kết quả mà không phải đi hết các con đường rồi loại trừ dần. Làm nhiều ví dụ như trên học sinh sẽ trả lời được câu hỏi vì sao học hình khó? Hay vì sao khi không hiểu bài hình mà đọc lời giải thì càng không hiểu? và vì sao biết học hình thì học dễ hơn học các phân môn khác như Đại số hay Giải tích.
Ví dụ về nhà: (Bài 27 trang 119 SBT HH-11 nâng cao)
	Cho hai hình chữ nhật ABCD và ABEF nằm trên hai mặt phẳng khác nhau sao cho hai đường chéo AC và BF

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_ky_nang_cho_hoc_sinh_khi_giai_bai_toan_hinh_hoc_kho.doc