SKKN Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ vào giảng dạy bài 11- Khu vực Đông nam á (Địa lí 11 - THPT)

SKKN Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ vào giảng dạy bài 11- Khu vực Đông nam á (Địa lí 11 - THPT)

Hiện nay để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện. Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động tích cực chủ động của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động.

Mỗi môn học trong nhà trường phổ thông có những phương pháp dạy học và phương tiện riêng phù hợp với yêu cầu đặc trưng của môn học. Là một môn học, Địa lí không những góp phần trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho các em những kĩ năng cần thiết để vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Chương trình địa lí lớp 11 trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về đặc điểm nền kinh tế thế giới đương đại và đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế- xã hội của một số khu vực và quốc gia tiêu biểu cho trình độ phát triển kinh tế- xã hội khác nhau trên thế giới. Nó có sự kế thừa, nâng cao kiến thức ở lớp dưới đồng thời góp phần tạo nên cơ sở cho việc trang bị kiến thức về Địa lí Việt Nam ở lớp 12. Khu vực Đông Nam Á được đưa vào giảng dạy với khối lượng kiến thức phong phú về tự nhiên, dân cư, xã hội và tình hình phát triển kinh tế. Giữa Việt Nam và các nước Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng về tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội Trong quá trình hội nhập và phát triển, là những thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước, các em học sinh cần có những hiểu biết về khu vực Đông Nam Á để có thể vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, đồng thời còn là cơ sở để tiếp thu kiến thức địa lí Việt Nam ở chương trình Địa lí 12. Do đó trong quá trình dạy học chương trình Địa lí 11 đặc biệt là bài 11- Khu vực Đông Nam Á, giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học hiệu quả để đạt được mục tiêu trên.

 Để nâng cao hiệu quả dạy học, việc đổi mới phương pháp đặc biệt là áp dụng các kĩ thuật mới vào dạy học là một yêu cầu cấp thiết. Trong đó việc áp dụng xây dựng sơ đồ hoá và sử dụng sơ đồ vào giảng dạy sẽ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, nhẹ nhàng và tích cực hơn.

 

doc 19 trang thuychi01 8621
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ vào giảng dạy bài 11- Khu vực Đông nam á (Địa lí 11 - THPT)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ VÀO GIẢNG DẠY BÀI 11- KHU VỰC ĐÔNG NAM Á 
(ĐỊA LÍ 11 - THPT)
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thảo
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí
THANH HOÁ, NĂM 2017
MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:	2
1.2. Mục đích nghiên cứu:	2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:	3
1.4. Phương pháp nghiên cứu	3
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lí luận chung:`	4
2.1.1. Khái niệm sơ đồ địa lí:	4
2.1.2. Các loại sơ đồ địa lí:	4
2.2. Cơ sở thực tiễn:	7
2.3. Xây dựng sơ đồ trong dạy học địa lí nói chung và địa lí lớp 11 nói riêng:	7
2.3.1. Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí:	7
2.3.1.1. Một số yêu cầu của sơ đồ địa lí:	7
2.3.1.2. Các bước xây dựng sơ đồ địa lí:	7
2.3.1.3. Phương pháp xây dựng một sơ đồ:	8
2.3.1.4. Cách sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa lí:	8
2.3.2. Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí 11, bài 11- Khu vực Đông Nam Á:	9
2.3.2.1. Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra bài cũ vào đầu giờ học:.................... 9
2.3.2.2. Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới:................................................10
2.3.2.3. Sử dụng sơ đồ trong các hoạt độngtiếp nối bài giảng:...........................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:.......................................................14
2.4.1. Cách thức tổ chức thực nghiệm:................................................................14 2.4.2. Kết quả thực nghiệm:................................................................................14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:	15
3.2. Kiến nghị:	15
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện. Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động tích cực chủ động của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động.
Mỗi môn học trong nhà trường phổ thông có những phương pháp dạy học và phương tiện riêng phù hợp với yêu cầu đặc trưng của môn học. Là một môn học, Địa lí không những góp phần trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho các em những kĩ năng cần thiết để vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Chương trình địa lí lớp 11 trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về đặc điểm nền kinh tế thế giới đương đại và đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế- xã hội của một số khu vực và quốc gia tiêu biểu cho trình độ phát triển kinh tế- xã hội khác nhau trên thế giới. Nó có sự kế thừa, nâng cao kiến thức ở lớp dưới đồng thời góp phần tạo nên cơ sở cho việc trang bị kiến thức về Địa lí Việt Nam ở lớp 12. Khu vực Đông Nam Á được đưa vào giảng dạy với khối lượng kiến thức phong phú về tự nhiên, dân cư, xã hội và tình hình phát triển kinh tế. Giữa Việt Nam và các nước Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng về tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội Trong quá trình hội nhập và phát triển, là những thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước, các em học sinh cần có những hiểu biết về khu vực Đông Nam Á để có thể vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, đồng thời còn là cơ sở để tiếp thu kiến thức địa lí Việt Nam ở chương trình Địa lí 12. Do đó trong quá trình dạy học chương trình Địa lí 11 đặc biệt là bài 11- Khu vực Đông Nam Á, giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học hiệu quả để đạt được mục tiêu trên.
 Để nâng cao hiệu quả dạy học, việc đổi mới phương pháp đặc biệt là áp dụng các kĩ thuật mới vào dạy học là một yêu cầu cấp thiết. Trong đó việc áp dụng xây dựng sơ đồ hoá và sử dụng sơ đồ vào giảng dạy sẽ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, nhẹ nhàng và tích cực hơn. 
Từ những nhận thức trên tôi mạnh dạn chọn đề tài“ Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ vào giảng dạy bài 11- Khu vực Đông Nam Á (Địa lí 11- THPT) ” với mong muốn chia sẻ một phần kinh nghiệm của mình cho các đồng nghiệp và học sinh trong quá trình dạy học địa lí nói chung, đặc biệt đề tài đã xây dựng các sơ đồ để vận dụng vào giảng dạy bài 11- Khu vực Đông Nam Á đạt hiệu quả cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Xây dựng hệ thống các sơ đồ địa lí trong khi dạy bài 11- khu vực Đông Nam Á.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện cho học sinh kĩ năng lập và sử dụng sơ đồ trong học tập Địa lí.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu hệ thống các loại sơ đồ, các bước xây dựng sơ đồ và phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa lí.
- Nội dung chương trình Địa lí ở trường phổ thông và đặc biệt là bài 11- khu vực Đông Nam Á (Địa lí lớp 11- THPT)
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích sử dụng sách giáo khoa.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế và thu thập thông tin.
- Phương pháp thực nghiệm: soạn giáo án và giảng dạy thực nghiệm ở một số lớp.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG
2.1.1. Khái niệm sơ đồ địa lí
Sơ đồ địa lí là hình vẽ sơ lược biểu hiện vị trí, cấu trúc, sự phân bố hoặc các mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng địa lí.
Sơ đồ là một kết cấu, tổ chức có tính lôgic và phản ánh các thành phần và các mối quan hệ giữa các thành phần trong kết cấu, tổ chức đó. Được thể hiện bằng công cụ đồ hoạ kết hợp các ký hiệu, ước hiệu chữ (text), phụ đề... Các mối tương quan qua lại giữa các thành phần thường được thể hiện bằng các mũi tên. Chiều hướng quan hệ thể hiện bằng hướng của nó. Kích thước, màu sắc hay kết hợp text, phụ đề – chú thích và thuyết minh để thể hiện các nhân tố, cường độ, tính chất của quan hệ của các hiện tượng – sự vật địa lí. Các mối quan hệ có thể phức tạp và đan xen nhưng thể hiện qua sơ đồ sẽ nâng cao tính hệ thống, làm cơ sở cho việc nhận thức, thu nhận thông tin, ghi nhớ,... trở nên dễ dàng. Như vậy, sơ đồ có tính khái quát hoá, hệ thống, logic, có tính trực quan cao. 
Sơ đồ hoá kiến thức bài dạy thực chất là sự hệ thống hoá, sắp xếp nội dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, đặc biệt là kiến thức trọng tâm. Sự sắp xếp này có qui luật nhất định, có sự phân loại về kiến thức: kiến thức chủ đạo, kiến thức suy luận, kiến thức phát triển, hay các khái niệm, các mối quan hệ nhân quả, quy luật địa lí.
Ví dụ: Sơ đồ cấu trúc của ngành công nghiệp, sơ đồ di chuyển của một cơn bão, sơ đồ sức ép của dân số...
Giáo viên xây dựng các sơ đồ dựa trên cơ sở nội dung bài khoá có trong sách giáo khoa, sau đó tổ chức cho học sinh trên lớp phân tích nội dung sơ đồ để tìm ra kiến thức cần nắm; hoặc trên sơ đồ có một số ô trống, giáo viên yêu cầu học sinh tìm kiếm kiến thức lấp đầy, từ đó hoàn thiện các kiến thức cần lĩnh hội [1].
2.1.2. Các loại sơ đồ địa lí
Về phân loại, dựa theo chức năng sơ đồ có thể chia ra một cách tương đối: Sơ đồ tổ chức, hệ thống, sơ đồ mối quan hệ, sơ đồ không gian. Dựa theo tính phức tạp của sơ đồ có thể chia ra: sơ đồ đơn chiều, sơ đồ đa chiều- phức hợp [1].
Hệ thống sơ đồ địa lí chia làm 5 loại cơ bản đó là:
 + Sơ đồ cấu trúc: 
Sơ đồ cấu trúc là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một chỉnh thể và mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ: Sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp năng lượng của nước ta [2].
CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG
 Sản xuất điện
Khai thác nguyên, nhiên liệu
Các loại khác
Nhiệt điện
Thuỷ điện
Các loại khác
Dầu khí
Than
+ Sơ đồ quá trình: biểu hiện vị trí các thành phần, yếu tố và mối quan hệ giữa chúng trong quá trình vận động ( hình 3) [3].
Hình 3. Sơ đồ các mùa theo dương lịch ở bán cầu Bắc.
+ Sơ đồ địa đồ học: biểu hiện mối liên hệ về mặt không gian của các sự vật hiện tượng địa lý trên lược đồ, bản đồ (Hình 4) [3].
 Hình 4- Các luồng vận tải hàng hoá bằng đường biển chủ yếu trên thế giới.
+ Sơ đồ logic: 
Sơ đồ logic là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của các sự vật, hiện tượng địa lí. 
Ví dụ: Sơ đồ về sơ đồ về sức ép dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
Phát triển KT – XH 
SỨC ÉP RẤT LỚN
Dân số đông
Giải quyết việc làm
Bảo vệ tài nguyên môi trường
Dân số tăng nhanh
Nâng cao chất lượng cuộc sống
+ Sơ đồ dạng bảng: Là loại sơ đồ thể hiện mối liên hệ, sự so sánh hoặc nêu đặc điểm của các đối tượng theo một cấu trúc nhất định.
Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy Địa lí nói chung và Địa lí 11 nói riêng không phải chúng ta sử dụng cũng như xây dựng được tất cả các loại sơ đồ này. Trong 5 loại sơ đồ thì sơ đồ cấu trúc, sơ đồ dạng bảng và sơ đồ logic được sử dụng rộng rãi và cũng dễ xây dựng nhất.
 2.1. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong quá trình thiết kế giáo án để giảng dạy Địa lí, bản thân người viết cũng như các đồng nghiệp ít chú ý đến sử dụng và khai thác triệt để kiến thức đúng đặc trưng của sơ đồ thể hiện trong sách giáo khoa Địa lí. Giáo viên thường là coi nó như một sơ đồ minh hoạ cho kiến thức. Vì vậy sử dụng một cách hời hợt, qua loa, chiếu lệ kể cả trong giáo án cũng không thể hiện rõ khai thác sơ đồ, hoặc không tự xây dựng để giảng dạy.
	Mặt khác, khi sử dụng sơ đồ để giảng dạy thường có các nhược điểm nảy sinh từ bản thân của sơ đồ hoặc chưa nhận thức được tầm quan trọng của sơ đồ trong dạy học Địa lí nên giáo viên thường rất ngại thiết kế mà đã bỏ qua.
	Đối với học sinh chưa làm quen với việc học Địa lí bằng sơ đồ nên có hạn chế trong việc tiếp thu kiến thức Địa lí.
	Từ nhận thức và thực tiễn dạy học trên tôi xin nêu một số giải pháp dựa trên cơ sở lí luận dạy học địa lí bằng sơ đồ cũng như xây dựng và cách sử dụng một số sơ đồ vào giảng dạy bài 11- Khu vực Đông Nam Á (chương trình Địa lí 11- ban chuẩn)
2.3. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ NÓI CHUNG VÀ ĐỊA LÍ LỚP 11 NÓI RIÊNG. 
2.3.1. Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa lí .
2.3.1.1. Một số yêu cầu của sơ đồ địa lí:
Trong dạy học, để xây dựng và sử dụng có hiệu quả các sơ đồ cần phải bảo đảm các yêu cầu sau: 
- Tính khoa học: Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung dạy học nội dung sách giáo khoa, các mối liên hệ phải là bản chất, khách quan chứ không áp đặt, cưỡng ép. 
- Tính sư phạm và tư tưởng: có tính khái quát cao, lược bỏ các chi tiết phụ, dễ đọc, dễ nhớ. Qua sơ đồ, học sinh thấy được các mối liên hệ khách quan, biện chứng. 
- Tính thẫm mĩ: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức.
2.3.1.2. Các bước xây dựng sơ đồ địa lí:
Các sơ đồ phần lớn là do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học, phù hợp với ý tưởng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau. 
Thông thường cấu tạo một sơ đồ có các đỉnh và các cạnh (đỉnh có thể là 1 khái niệm, 1 thuật ngữ, 1 địa danh trên lược đồ, bản đồ; cạnh là các đường, đoạn thẳng có hướng hoặc vô hướng nối các đỉnh hoặc biểu hiện tượng trưng hình dáng của sự vật – hiện tượng địa lí).
Bước 1: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ (chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ, mã hoá một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích, bố trí các đỉnh trên một mặt phẳng).
Bước 2: Thiết lập các cạnh (các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có liên quan).
Bước 3: Hoàn thiện (kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội dung dạy học và logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dễ hiểu) 
2.3.1.3. Phương pháp xây dựng một sơ đồ:
- Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra những bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ có hiệu quả nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành.
- Trong dạy học Địa lí ta có thể xây dựng các kiểu sơ đồ sau:
+ Sơ đồ dùng để chứng minh hay giải thích dùng để phản ánh nội dung bài giảng một cách trực quan, dễ khái quát, dễ tiếp thu.
+ Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến thức.
+ Sơ đồ kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học sinh đồng thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
2.3.1.4. Cách sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa lí:
- Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng như các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích – phương tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh của sơ đồ, mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vị kiến thức trên sơ đồ.
- Sơ đồ được sử dụng như một phương pháp, phương tiện trong dạy học, nó được sử dụng trong tất các các bước lên lớp như:
+ Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra bài cũ của học sinh vào đầu giờ học: Giáo viên yêu cầu học sinh điền vào các ô trống sơ đồ, hay dùng mũi tên nối các ô để hoàn thiện sơ đồ.
+ Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh - dùng vào lúc mở đầu bài học: Để học sinh hiểu được cấu trúc và nội dung chính của bài Địa lí, có thể sử dụng sơ đồ trong khâu mở bài, giới thiệu cho cho học sinh biết các nội dung sẽ nghiên cứu trong bài học.
+ Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới: Việc sử dụng sơ đồ trong khâu này của tiết học có nhiều cách khác nhau:
Giáo viên có sẵn sơ đồ (vẽ trước, bản in sẵn) để học sinh dựa vào đó, kết hợp các phương tiện khác (bản đồ, tranh ảnh) mà phân tích, so sánh, rút ra các kết luận.
Giáo viên vừa hướng dẫn học sinh khám phá các mối liên hệ, vừa hoàn thành sơ đồ (vừa dạy, vừa vẽ). Đây là hình thức dạy học có sự tham gia tích cực của học sinh. Bằng các phương pháp giảng giải, kết hợp với đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm nhỏ, các kiến thức cần thiết, cùng các mối liên hệ sẽ được hình thành dần trên sơ đồ, tương ứng với tiến trình dạy học. Kết quả là nội dung bài học được kết tinh trên sơ đồ.
+ Sử dụng sơ đồ để thể hiện toàn bộ kiến thức học sinh đã lĩnh hội: giáo viên sau khi dạy xong mới vẽ sơ đồ để hệ thống hoá lại kiến thức của bài học.
+ Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố - đánh giá cuối bài: giáo viên để một số ô trống hoặc để trống một số cạnh, yêu cầu học sinh tìm các kiến thức cần thiết để điền vào ô trống, hoặc vẽ các cạnh cần thiết để thể hiện các mối liên hệ.
+ Sử dụng sơ đồ để ra bài tập về nhà hay kiểm tra kiến thức của học sinh: Sau bài học ở lớp, có thể giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập như dùng mũi tên nối các ô của sơ đồ một cách hợp lý để thể hiện đặc điểm của một đối tượng địa lí đã được học trên lớp. Giáo viên cũng có thể ra đề kiểm tra dựa vào sơ đồ yêu cầu học sinh tìm các kiến thức để hoàn thành sơ đồ hoặc cho các cụm từ, yêu cầu học sinh lập một sơ đồ theo mẫu thể hiện mối quan hệ giữa các kiến thức.
+ Sử dựng sơ đồ trong ôn tập cuối chương, cuối phần. Nhờ sơ đồ, các kiến thức địa lí được hệ thống hoá một cách trực quan, giúp học sinh có cái nhìn tổng thể các kiến thức đã học trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
+ Sơ đồ cũng có thể sử dụng trong các hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp như tổ chức các trò chơi, đố vui, khảo sát địa phương
Như vậy, qua nghiên cứu chúng ta thấy để có được một bài dạy thành công không những giáo viên phải nắm kiến thức cơ bản, phương pháp, phương tiện mà còn phải nắm các “kĩ thuật” để xây dựng các phương tiện dạy học nói chung và sơ đồ địa lí nói riêng. Để có một sơ đồ trong quá trình dạy học giáo viên phải đầu tư thời gian nghiên cứu tạo ra các phương tiện dạy học tối ưu. Bên cạnh đó phải biết khai thác, sử dụng tốt các sơ đồ có ở sách giáo khoa để đạt được mục tiêu bài học, đồng thời rèn luyện thêm kĩ năng cho học sinh.
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11, BÀI 11- KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
Trong quá trình giảng dạy và tích luỹ kinh nghiệm, bản thân đã mạnh dạn sử dụng sơ đồ như là một phương tiện dạy học, kết hợp tốt các phương pháp dạy học để đạt hiệu quả cao nhất trong dạy học Địa lí 11, bài 11- Khu vực Đông Nam Á. Trong nội dung đề tài tôi đã xây dựng được một số sơ đồ và cách sử dụng tùy theo từng bước lên lớp như sau:
2.3.2.1. Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra bài cũ của học sinh vào đầu giờ học.
Đây là một phương pháp hỏi bài cũ mà phần lớn học sinh ưa thích, học sinh không cần học thuộc, nhớ các sự vật hiên tượng một cách máy móc mà chỉ cần học sinh học theo cách hiểu, đó cũng là một bước khởi đầu giờ học khá tích cực, kích thích hứng thú của học sinh. Bên cạnh đó không những học sinh được hỏi mà các học sinh ở dưới lớp cũng dễ theo dõi và nhận xét được câu trả lời của bạn.
Khi kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể cho học sinh hoàn thiên một sơ đồ trống đã chuẩn bị sẵn từ trước. Qua việc kiểm tra này sẽ rèn luyện được cho học sinh kĩ năng dùng sơ đồ, đồng thời kiểm tra mức độ nhớ, hiểu bài cũ của học sinh.
Ví dụ: Trước khi vào tiết 2 bài Khu vực Đông Nam Á, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ sau để kiểm tra bài cũ của học sinh:
Câu hỏi: Em hãy hoàn thành sơ đồ sau để trình bày ảnh hưởng của đặc điểm dân cư của các nước Đông Nam Á:
 Đặc điểm dân cư
 Ảnh hưởng tiêu cực:
.
 Ảnh hưởng tích cực:
..
.
..
.
.
Phát triển kinh tế- xã hội:
Sau khi học sinh điền xong, giáo viên yêu cầu lớp nhận xét và bổ sung nếu sai hoặc thiếu. Cuối cùng giáo viên nhận xét và hoàn chỉnh sơ đồ.
2.3.2.2. Sử dung sơ đồ trong việc giảng bài mới
a. Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh – giới thiệu các nội dung chính của bài.
Đối với những bài học mà có nhiều đơn vị kiến thức tương đương nhau, tương tự nhau, giáo viên nên xây dựng sơ đồ hoá về các đơn vị kiến thức của bài học để học định hướng bài học cho học sinh và từ sơ đồ đó, giáo viên mở bài, vào bài. Đây là bước “khởi động” hay và giúp học sinh dễ dàng nhận ra các nội dung mà cần nắm trong nội dung bài học, đồng thời đây cũng là bước thông báo mục tiêu bài học cho học sinh. Từ sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh huy động kiến thức, các phương tiện học tập như bản đồ, các bảng số liệu, biểu đồ để hoàn thành sơ đồ đó cũng như hoàn thành nội dung bài học.
Ví dụ: Sau khi ghi xong đầu đề tiết 1 của bài 11, Khu vực Đông Nam Á, giáo viên có thể đưa ra sơ đồ tổng quát để học sinh nắm được bố cục của bài học hôm nay:[4]
 TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI 
 Tự nhiên
 Dân cư và xã hội
Xã hội
Dân cư
Đánh giá điều kiện tự nhiên
Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lí và lãnh thổ
VÝ dô 2 : Giíi thiÖu néi dung tiÕt thø 3 cña bµi Đông Nam Á theo s¬ ®å sau:[4] 
 HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á( ASEAN)
Việt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN
Thách thức đối với ASEAN
Thành tựu của ASEAN
Mục tiêu và cơ chế hợp tác
Các vấn đề xã hội khác
Vẫn còn tình trạng đói nghèo
Trình độ phát triển còn chênh lệch
Cơ chế hợp tác
Các mục tiêu chính
b Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới
Trong tiết học, khâu giảng bài mới chiếm nhiều thời gian và có ý nghĩa quan trọng nhất. Đây là bước giáo viên phải biết cách tổ chức các hoạt động của học sinh, có phương pháp dạy học phù hợp, biết kết hợp sơ đồ dạy học với các phương pháp dạy học tích cực khác như phương pháp vấn đáp, thảo luận nhóm nhỏ, sử dụng kết hợp với kênh hình trong sách giáo khoa (bảng số liệu, tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ...) và bản đồ treo tường. 
 - Sử dụng sơ đồ kết hợp với phương pháp đàm thoại gợi mở để nêu các đặc điểm sự vật hiện tượng địa lí:
Ví dụ: Khi dạy mục 1. Vị trí địa lí và lãnh thổ của Tiết 1, sau khi gọi học sinh lên bảng xác định trên bản đồ vị trí địa lí và lãnh thổ của khu vực Đông Nam Á,giáo viên yêu cầu học sinh kết hợp thêm với sách giáo khoa nêu các đặc điểm chính của vị trí địa lí, lãnh thổ và ảnh hưởng của đặc điểm đó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội theo sơ đồ sau: 
Thuận lợi:
.
.
Khó khăn:
..
Vị trí địa lí:
..
.
 Vị trí địa lí và lãnh thổ
Lãnh thổ:
..
.
- Sử dụng sơ đồ hoá kiến thức thành bảng để học sinh so sánh, phân tích tổng hợp các sự vật, hiện tượng địa lí.
Ví dụ: Khi dạy mục 2. Điều kiện tự nhiên (tiết 1), giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, kết hợp với sách giáo khoa và bản đồ hình 11.1( Địa hình và khoáng sản Đông Nam Á- Sách giáo khoa Địa lí 11), để hoàn thành bảng thông tin sau:[4]
Đặc điểm tự nhiên
Đông Nam Á lục địa
Đông Nam Á biển đảo
Địa hình
Khí hậu
Sông ngòi
Tài nguyên thiên nhiên
- Sử dụng sơ đồ để hướng dẫn học sinh phân tích mối quan hệ nhân quả:
Trong giảng dạy

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_xay_dung_va_su_dung_so_do_vao_giang_day_bai.doc