SKKN Phương pháp tính điểm thi đua trong quản lí nề nếp học sinh góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT

SKKN Phương pháp tính điểm thi đua trong quản lí nề nếp học sinh góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT

Cùng với việc giảng dạy chuyên môn, một số giáo viên còn đảm nhiệm thêm công tác chủ nhiệm lớp. Chủ nhiệm lớp nghĩa là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính trong tất cả các hoạt động của lớp học: từ việc học tập đến rèn luyện đạo đức, thể chất, kĩ năng sống, kĩ năng sinh hoạt tập thể.Khác với chức vụ chủ nhiệm trong các tổ chức xã hội khác, giáo viên chủ nhiệm ngoài vai trò quản lí còn phải giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh. Quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách cho học sinh phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên chủ nhiệm. Vì vậy làm chủ nhiệm không dễ, mà để làm tốt công tác chủ nhiệm lại là một vấn đề vô cùng khó khăn.

Chủ nhiệm lớp là một nghệ thuật, giáo viên chủ nhiệm là một người nghệ sỹ. Mà nghệ thuật thì luôn đòi hỏi sự sáng tạo. Trong trường Đại học Sư phạm không có môn học nào dạy làm chủ nhiệm; cũng không có một quy định cụ thể về việc chủ nhiệm thì phải làm những nhiệm vụ gì. Bởi vậy mỗi người giáo viên chủ nhiệm đòi hỏi phải có một cách thức, một phương pháp quản lí lớp học riêng tùy vào đối tượng học sinh mình quản lí.

Chủ nhiệm một lớp học THPT đòi hỏi rất nhiều thời gian, công sức; nhất là những lớp học sinh học kém, lại chưa ngoan thì việc chủ nhiệm là một công việc hết sức nặng nề. Người giáo viên có tâm huyết, có nhiệt tình nhưng nếu thiếu phương pháp thì cũng không thể làm tốt công tác này được. Làm thế nào để học sinh ngoan ngoãn, học giỏi; biết nghiêm túc chấp hành nội quy trường lớp nhưng lại không quá sợ hãi thầy cô, trường lớp,xa lánh thầy cô là một điều mà nhiều giáo viên chủ nhiệm luôn luôn trăn trở. Ngay việc đánh giá học sinh thế nào cho đúng để có được sự công bằng cũng là một việc không dễ vì hạnh kiểm học sinh không có điểm như môn học mà chỉ đánh giá bằng tiêu chí, bằng xếp loại. Đánh giá quá rộng học sinh dễ chủ quan mà không tôn trọng nội quy; đánh giá quá chặt học sinh dễ nản, sinh oán ghét thầy cô chủ nhiệm, thậm chí có những phản ứng tiêu cực .

Từ nhận thức vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: Phương pháp tính điểm thi đua trong quản lí nề nếp học sinh góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT. Phương pháp tính điểm thi đua này giúp học sinh tự đánh giá được bản thân từ đó nỗ lực cố gắng; người giáo viên khi đánh giá cũng dễ dàng hơn và điều quan trọng là học sinh thấy mình được đánh giá một cách công bằng.

 

doc 20 trang thuychi01 12052
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp tính điểm thi đua trong quản lí nề nếp học sinh góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
_____________________________________________
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM THI ĐUA TRONG QUẢN LÝ NỀ NẾP
 HỌC SINH GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT
Người thực hiện: Lê Thị Kim Anh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Chủ nhiệm
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
 TT
Mục 
Trang
I
MỞ ĐẦU
1
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
2
1.3
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2
II
NỘI DUNG 
3
2.1
Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp tính điểm thi đua
3
2.2
Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp tính điểm thi đua
4
2.3
Các biện pháp thực hiện
5
2.3.1
Thông qua nội quy và nguyên tắc tính điểm thi đua
5
2.3.2
Cách thực hiện việc tính điểm
8
2.3.3
Các hình thức khen thưởng và kỉ luật của lớp
13
2.4
Hiệu quả của phương pháp tính điểm thi đua
14
III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
16
3.1
Kết luận
16
3.2
Kiến nghị
16
I. MỞ ĐẦU
 1.1. Lí do chọn đề tài
Cùng với việc giảng dạy chuyên môn, một số giáo viên còn đảm nhiệm thêm công tác chủ nhiệm lớp. Chủ nhiệm lớp nghĩa là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính trong tất cả các hoạt động của lớp học: từ việc học tập đến rèn luyện đạo đức, thể chất, kĩ năng sống, kĩ năng sinh hoạt tập thể....Khác với chức vụ chủ nhiệm trong các tổ chức xã hội khác, giáo viên chủ nhiệm ngoài vai trò quản lí còn phải giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh. Quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách cho học sinh phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên chủ nhiệm. Vì vậy làm chủ nhiệm không dễ, mà để làm tốt công tác chủ nhiệm lại là một vấn đề vô cùng khó khăn.
Chủ nhiệm lớp là một nghệ thuật, giáo viên chủ nhiệm là một người nghệ sỹ. Mà nghệ thuật thì luôn đòi hỏi sự sáng tạo. Trong trường Đại học Sư phạm không có môn học nào dạy làm chủ nhiệm; cũng không có một quy định cụ thể về việc chủ nhiệm thì phải làm những nhiệm vụ gì. Bởi vậy mỗi người giáo viên chủ nhiệm đòi hỏi phải có một cách thức, một phương pháp quản lí lớp học riêng tùy vào đối tượng học sinh mình quản lí.
Chủ nhiệm một lớp học THPT đòi hỏi rất nhiều thời gian, công sức; nhất là những lớp học sinh học kém, lại chưa ngoan thì việc chủ nhiệm là một công việc hết sức nặng nề. Người giáo viên có tâm huyết, có nhiệt tình nhưng nếu thiếu phương pháp thì cũng không thể làm tốt công tác này được. Làm thế nào để học sinh ngoan ngoãn, học giỏi; biết nghiêm túc chấp hành nội quy trường lớp nhưng lại không quá sợ hãi thầy cô, trường lớp,xa lánh thầy cô là một điều mà nhiều giáo viên chủ nhiệm luôn luôn trăn trở. Ngay việc đánh giá học sinh thế nào cho đúng để có được sự công bằng cũng là một việc không dễ vì hạnh kiểm học sinh không có điểm như môn học mà chỉ đánh giá bằng tiêu chí, bằng xếp loại. Đánh giá quá rộng học sinh dễ chủ quan mà không tôn trọng nội quy; đánh giá quá chặt học sinh dễ nản, sinh oán ghét thầy cô chủ nhiệm, thậm chí có những phản ứng tiêu cực. 
Từ nhận thức vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: Phương pháp tính điểm thi đua trong quản lí nề nếp học sinh góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT. Phương pháp tính điểm thi đua này giúp học sinh tự đánh giá được bản thân từ đó nỗ lực cố gắng; người giáo viên khi đánh giá cũng dễ dàng hơn và điều quan trọng là học sinh thấy mình được đánh giá một cách công bằng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm góp phần giúp giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác quản lí lớp của mình
- Ghi lại những việc đã làm thành công để đúc rút kinh nghiệm cho bản thân
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 10A1, 11B1, 12C1 khóa học 2014-2017
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: dùng để thu thập thông tin của từng học sinh
- Phương pháp giao nhiệm vụ: dùng để giao nhiệm vụ cho từng học sinh, đặc biệt là cán bộ lớp
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp tính điểm thi đua
Điều 27 Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”[2]Như vậy, để thực hiện được mục tiêu đó cần có sự tham gia của Nhà trường, Gia đình và toàn xã hội. Về phía Nhà trường, người giáo viên không chỉ có nhiệm vụ giảng dạy nâng cao kiến thức cho học sinh mà còn giáo dục đạo đức, nhân cách, thể chất,các kĩ năngcho người học. Điều này đặt lên vai người thầy, nhất là những người vừa giảng dạy bộ môn vừa làm công tác chủ nhiệm lớp trách nhiệm khá nặng nề nhưng cũng rất đỗi tự hào.
Công tác chủ nhiệm lớp là công tác tổ chức quản lí một lớp học sao cho khi thầy cô có hoặc không có ở lớp thì mọi hoạt động vẫn được duy trì ổn định, có tính tự giác cao và mọi việc vẫn hoàn thành tốt. Sự phát triển về nhận thức, nhân cách của học sinh chỉ thực sự hiệu quả khi đó là một tập thể lớp vững mạnh và lớp học phải là ngôi nhà thứ hai của mỗi trò. Trong lớp học cần phải tạo ra một bầu không khí sư phạm ấm cúng, những yêu cầu về việc thực hiện nội quy lớp học cần phối hợp và duy trì đều đặn, giáo viên chủ nhiệm luôn khuyến khích, động viên những học sinh của mình phát huy hết khả năng, năng lực học tập, năng lực công tác và khả năng làm các công việc khác, cần phát hiện sớm để hạn chế những biểu hiện chưa tích cực của học sinh, luôn tạo không khí vui vẻ, yêu thương, đoàn kết giữa học sinh trong lớp. Tất cả các em học sinh đều mong muốn có một giáo viên chủ nhiệm mẫu mực, đó là một đòi hỏi hết sức chính đáng để mỗi người giáo viên chủ nhiệm luôn phấn đấu.
Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách của học sinh trong lớp phát triển một cách toàn diện. Bởi lẽ họ là người trực tiếp đảm đương vai trò quản lí học sinh trong một lớp, trực tiếp tổ chức cho học sinh thực thi mọi yêu cầu giáo dục của nhà trường đưa ra. Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi học sinh nhất, hiểu tâm tư tình cảm của các em, luôn trực tiếp uốn nắn những hành vi sai trái của học sinh và giúp học sinh phát triển đúng hướng.
- Ở mục 2.1: Đoạn: “ Điều 27 Luật Giáo dục và bảo vệ Tổ quốc”, tác giả trích nguyên văn từ TLTK số 2. Phần tiếp theo do tác giả tự viết
Giáo viên chủ nhiệm là người có năng lực quản lí toàn diện học sinh của lớp, quản lí và giáo dục học sinh là hai thể thống nhất có liên kết trực tiếp với nhau. Muốn giáo dục tốt phải quản lí tốt, quản lí tốt sẽ giúp giáo dục tốt.
Giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh và tập thể lớp. Chức năng này có ý nghĩa cực kì quan trọng với quá trình học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách của học sinh. Sự đánh giá khách quan, chính xác, đúng mực là một trong những điều kiện quan trọng để thầy và trò tiếp tục điều chỉnh mục đích kế hoạch hoạt động cho cả lớp và mỗi thành viên. 
Cho điểm chính là cách số hóa những thành tích cũng như những lỗi vi phạm của học sinh; điểm giúp cho việc đánh giá được chính xác, công bằng. Điểm giúp người được đánh giá biết mức độ phấn đấu cũng như những lỗi phạm phải để ngay lập tức điều chỉnh. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp đánh giá cho điểm là phương pháp này có kết cấu rõ ràng, việc tiêu chuẩn hóa cho phép kết quả xếp hạng dễ dàng được so sánh và đối chiếu. [5]
Việc cho điểm, tính điểm được thực hiện một cách công khai, bản thân học sinh cũng tự tính được. Điều này vừa giảm bớt gánh nặng cho giáo viên trong việc đánh giá vừa tạo cho học sinh tính tự lập, biết tự nhìn nhận, đánh giá bản thân mình, không ỷ lại, trông chờ vào người khác. Học sinh được cạnh tranh một cách lành mạnh, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ nhanh hơn.
2.2. Thực trạng việc quản lí lớp chủ nhiệm trước khi sử dụng phương pháp tính điểm thi đua
Được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp là một vinh dự, cũng là một trách nhiệm khá nặng nề đối với người giáo viên khi mới ra trường. Bắt đầu nhận lớp chủ nhiệm từ năm 2003, tôi đã thực sự lúng túng bởi chưa hề được học điều này ở trường đại học. Hỏi đồng nghiệp thì mỗi người có một cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng học sinh ở từng khóa. Không có một tiêu chí nào cụ thể cho việc đánh giá học sinh bởi đạo đức là cái trừu tượng, rất khó đo đạc, đánh giá một cách rõ ràng, chính xác [3]. Phần nhiều giáo viên dựa vào cảm tính để xét hạnh kiểm: học sinh này mắc nhiều lỗi trong tuần, trong học kì: hạnh kiểm trung bình, yếu; học sinh này mắc ít lỗi hơn : hạnh kiểm khá, tốt. Sự nhiều lỗi và ít lỗi cũng chỉ tương đối. Ngoài ra những sự nỗ lực phấn đấu của học sinh ít được nhìn nhận, thậm chí bị phủi sạch khi chính học sinh đó lại mắc một vài lỗi nào đó
- Ở mục 2.1. Câu: “Ưu điểm lớn nhất đối chiếu” do tác giả trích nguyên văn TLTK số 5
- Ở mục 2.2.: Câu: “Không có một chính xác” do tác giả trích nguyên văn TLTK số 3
Năm đầu tiên chủ nhiệm, lớp tôi thường bị xếp loại B,C trong tháng; trong tuần có cả giờ học Trung bình, Yếu; cuối năm có 3 học sinh phải ở lại lớp, 10 học sinh hạnh kiểm trung bình. Thực trạng đáng buồn đó khiến tôi trăn trở tìm ra giải pháp mới cho công tác chủ nhiệm ở lớp. Tôi nhận ra rằng: để đánh giá một con người không thể cảm tính, chung chung mà cần đề ra những tiêu chí cụ thể, và điểm cho mỗi tiêu chí là cách tốt nhất để có được một nhận định khách quan. Nếu đánh giá đúng khách quan, khoa học thì sẽ phản ánh được kết quả giáo dục đạo đức học sinh, là động lực giúp học sinh vươn lên rèn luyện, hoàn thiện nhân cách. Ngược lại, nếu đánh giá không đúng thì hậu quả rất xấu, mà hậu quả lớn nhất là làm hỏng nhân cách của học sinh. [3]
Cho điểm như vậy có thể bao quát được cả những mặt ưu cũng như nhược điểm của học sinh để học sinh khắc phục và phấn đấu. Qua hơn 10 năm làm công tác chủ nhiệm, tôi đã sử dụng và hoàn thiện dần phương pháp tính điểm thi đua. Thực tế cho thấy, phương pháp này đã phát huy tác dụng khá tốt trong việc quản lí lớp chủ nhiệm của người giáo viên.
2.3. Các biện pháp thực hiện
2.3.1. Thông qua nội quy và nguyên tắc tính điểm thi đua
Ngay từ đầu năm học, GVCN tổ chức sinh hoạt, đề xuất nội quy của lớp trên cơ sở điều lệ trường phổ thông và quy định của nhà trường. Dựa trên bản soạn thảo mang tính chất gợi ý của GVCN, học sinh chủ động đưa ra ý kiến để đi đến thống nhất. Bản nội quy này sau khi được sự nhất trí của học sinh và GVCN sẽ được thông qua Cha mẹ học sinh trong Hội nghị Cha mẹ học sinh lần thứ nhất của năm học. Nếu được sự đồng ý của Cha mẹ học sinh, bản nội quy mới được đưa vào sử dụng chính thức. Mỗi thành viên trong lớp kí tên cam kết thực hiện và giữ bản nội quy đó trong suốt năm học. Nếu trong quá trình thực hiện có những bất cập, học sinh có thể đề xuất cùng GVCN để sửa đổi cho phù hợp.
Nguyên tắc tính điểm thi đua cũng được GVCN xây dựng và thông qua học sinh trong bản nội quy này. Điều quan trong là học sinh phải thật sự cảm thấy thoải mái, hợp lí. Học sinh có thể đề xuất tăng hoặc giảm mức điểm cộng hoặc trừ trong từng trường hợp cụ thể. 
Qua các khóa học tôi làm công tác chủ nhiệm, học sinh đều thống nhất với cách cho điểm như sau:
- Ở mục 2.2.: Đoạn: “Nếu đánh giá đúng của học sinh” do tác giả trích nguyên văn TLTK số 3
Cho điểm và quy ước
Đầu tiên giáo viên cho mỗi học sinh 10 điểm/tháng. Quy định như sau:
- Hạnh kiểm tốt: 10 điểm
- Hạnh kiểm khá: 8- 9 điểm
- Hạnh kiểm trung bình: 5- 7 điểm
- Hạnh kiểm yếu: <5 điểm
* Được cộng điểm thi đua khi:
- Có điểm kiểm tra bài cũ cao (GV ghi trong số đầu bài):
+ Điểm từ 7-8: cộng 1 điểm
+ Điểm từ 9-10: cộng 2 điểm
- Tham gia các hoạt động của Nhà trường, Đoàn trường tổ chức một cách tích cực, tự giác: Cộng 2 điểm
- Tham gia các cuộc thi văn hóa, văn nghệ, thể thao:
+ Đạt giải nhất: cộng 5 điểm
+ Đạt giải nhì: cộng 4 điểm
+ Đạt giải ba + khuyến khích: cộng 3 điểm
+ Không có giải: cộng 2 điểm
- Cán bộ lớp chịu trách nhiệm theo dõi, quản lí, nhắc nhở Đoàn viên, thanh niên trong lớp: cộng 2 điểm/ tháng
(Học sinh có điểm hạnh kiểm cao được GVCN tuyên dương vào cuối tháng, được nhận thưởng từng tháng, thông báo khen thưởng gửi về gia đình qua hệ thống Vn.edu)
* Bị trừ điểm thi đua khi:
- Bị điểm thấp khi kiểm tra bài cũ:
+ Điểm từ 0-2: trừ 2 điểm
+ Điểm từ 3- 4: trừ 1 điểm
- Nghỉ học vô lí do, bỏ học, đi học chậm: trừ 5 điểm/ lần 
- Không tham gia các buổi tập trung ( chào cờ, mit tinh, sinh hoạt tập thể bắt buộc): trừ 5 điểm/ lượt
- Bị ghi sổ đầu bài: trừ 5 điểm/ lần(nếu tái phạm GVCN mời phụ huynh đến trường dự buổi sinh hoạt cuối tuần với lớp)
- Vi phạm các quy định khác của lớp như: ăn quà, vứt rác bừa bãi, thiếu sách, vở, đồ dùng học tập, nói chuyện.: trừ 2 điểm/ lần
- Vi phạm quy định 7 (đánh nhau, vô lễ với GV) hạ xuống HK yếu trong tháng.
(Học sinh bị trừ điểm thi đua có thể tự nâng mức điểm của mình bằng cách cố gắng phấn đấu để được cộng điểm)
* Hạnh kiểm học kì là hạnh kiểm bình quân của các tháng, có xem xét khi có sự tiến bộ ở các tháng sau.
BẢNG NỘI QUY CỦA LỚP 10A1 NĂM HỌC 2014-2015 [4]
(Áp dụng cho cả khóa học 2014-2017)
1. Đi học đúng giờ, khẩn trương vào lớp khi có hiệu lệnh trống.
2. Nghỉ học có giấy phép, có ý kiến và chữ kí của phụ huynh hoặc phụ huynh trực tiếp gọi điện cho GVCN (buổi sáng trước 06h45; chiều trước 13h45). Nếu gia đình không có điện thoại, nhà quá xa trường, vì lí do đặc biệt phải nghỉ có thể gửi giấy phép sau (có xác nhận và chữ kí của bố mẹ).
3. Không bỏ tiết (trường hợp đặc biệt muốn xin về phải có đơn xin nghỉ tiết và được giáo viên bộ môn đồng ý).
4. Học và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp (CB lớp kiểm tra định kì sách vở, đồ dùng).
5. Trang phục đúng quy định của nhà trường; không nhuộm tóc; sơn móng tay, móng chân, đánh phấn son; đeo nhiều đồ trang sức khi đến lớp.
6. Không làm mất trật tự trong giờ học; không làm việc riêng (đọc truyện; học môn khác, sử dụng điện thoại di động, nghe nhạc, ăn quà vặt..); không được tự tiện đổi chỗ ngồi.
7. Không được có những hành vi, thái độ, cử chỉ vô lễ với các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên trong nhà trường. Không gây sự đánh nhau trong và ngoài nhà trường.
8. Không quay cóp, nhìn bài trong giờ kiểm tra.
- Ở mục 2.2.: Bảng nội quy lớp 10 A1 năm học 2014-2015 do tác giả tham khảo từ TLTK số 4
9. Trực nhật đúng giờ, sạch sẽ; giặt giẻ lau bảng ít nhất 2 lần trong một buổi học.
10. Giờ ra chơi không chạy nhảy lên bàn ghế; không ngồi lên mặt bàn; không đánh bài hoặc các trò chơi ăn tiền; có ý thức bảo vệ, giữ gìn vệ sinh phòng học.
2.3.2. Cách thực hiện việc tính điểm
a) Công việc của tổ trưởng
* Mẫu sổ theo dõi của tổ trưởng
* Mỗi thành viên trong tổ được ghi 2 trang giấy; ghi số thứ tự cá nhân theo sổ điểm
* Kẻ bảng ghi theo thứ tự ngày tháng; chốt điểm từng tháng cho thành viên tổ
 HỌC KÌ I
Ngày
P K
Vi phạm / Tham gia các hoạt động của trường, lớp
Điểm tốt
Điểm xấu
Điểm thi đua
Tổng hợp. 
Ghi sổ đầu bài:.............
 Bỏ học:.............
Số ngày nghỉ: 
*Chính khóa:..........
*Ôn tập............
HẠNH KIỂM KÌ I
Tháng8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
HK Kì I
ĐTB
Danh hiệu
4 tổ trưởng ghi chép cụ thể và chủ động tính điểm cho từng thành viên trong tổ; cuối tháng tổ trưởng công khai điểm và hạnh kiểm như đã quy ước cho các thành viên được biết. Những học sinh đạt điểm từ 10 trử lên được hạnh kiểm tốt và có phần thưởng do Cha mẹ học sinh trao. Những học sinh có điểm hạnh kiểm trung bình, yếu bị phê bình trước lớp.
b) Từng thành viên tự lập bảng theo dõi cho mình
Học sinh có thể tự sáng tạo một mẫu ghi chép theo dõi riêng cho bản thân đảm bảo có ngày tháng; những việc làm tốt, những con điểm tốt được cộng theo quy định cũng như những lỗi mắc phải bị trừ điểm. Cuối tháng, học sinh căn cứ theo bảng nội quy của lớp để tự tính điểm cho mình(có so sánh đối chiếu với sổ theo dõi của cán bộ lớp)
Bằng cách tự ghi chép học sinh vừa tự nhìn nhận, đánh giá bản thân vừa có biện pháp khắc phục kịp thời. Nhiều học sinh biết mình mắc lỗi đã rất nhanh chóng phấn đấu để có điểm cộng bù vào điểm đã bị trừ trước đó. Từng thành viên cũng có thể so sánh kết quả với cán bộ lớp để tránh sai sót, tạo sự công bằng trong đánh giá thi đua.
c) Bảng theo dõi hạnh kiểm công khai từng tổ
Để việc theo dõi hạnh kiểm được công bằng, GVCN cho học sinh được ghi chép công khai những thành tích được biểu dương, cộng điểm cũng như những lỗi mắc phải lên một bảng theo dõi của tổ theo tuần. Bảng này ghi tên tất cả các thành viên trong tổ, gần giống như sổ theo dõi của tổ trưởng nhưng gọn hơn. Bảng được dán ở vị trí của tổ để tiện theo dõi. Mỗi thành viên có một ô để tự ghi cho mình. Cuối tuần, tổ trưởng dán bảng tuần kế tiếp. Cuối tháng, tổ trưởng cùng lớp trưởng, lớp phó đối chiếu, so sánh với sổ ghi chép để chốt điểm hạnh kiểm cho từng thành viên trong tổ.
Ưu điểm của việc sử dụng bảng là ở chỗ: học sinh tự xem xét sự tiến bộ cũng như khuyết điểm của mình trong từng tuần trong tương quan so sánh với các thành viên khác trong tổ. Học sinh sẽ tự hào khi có thành tích được ghi công khai ở ô theo dõi tên mình cũng như sẽ cảm thấy xấu hổ khi mắc lỗi.Từ đó sẽ kích thích sự cạnh tranh lành mạnh giữa các học sinh để tất cả cùng tiến bộ.
Tuy nhiên, một số học sinh mắc nhiều khuyết điểm xấu hổ, ngại ghi vào bảng theo dõi nên bảng chỉ thực hiện được khi tất cả các thành viên trong tổ phải có tinh thần tự giác. GVCN cần giáo dục cho học sinh tinh thần dũng cảm nhận lỗi để sửa chữa; rằng việc mắc lỗi là bình thường, chỉ khi giấu diếm khuyết điểm, không có can đảm nhận lỗi, trốn tránh đối mặt với thực tế mới thật sự là đáng trách.
* BẢNG THEO DÕI HẠNH KIỂM TỔ 1 LỚP 11B1 NĂM HỌC 2015-2016
TUẦN 1- THÁNG 9
STT
Họ và tên
Ưu điểm/Khuyết điểm
Điểm
1
Nguyễn Ngọc Anh
Địa: 8(+1); Công dân: 9(+2); Văn: 8(+1)
+4 điểm
2
Nguyễn Thanh Bình
Hóa: 8(+1); Anh: 10(+2); Công nghệ: 4(-1)
+3 điểm; 
-1 điểm
3
Lê Ngọc Hà
Tham gia tập văn nghệ chuẩn bị ngoại khóa cho lớp(+2)
Quốc phòng: 9(+2)
Ghi sổ đầu bài giờ Anh(-5)
+ 4 điểm
-5 điểm
4
Nguyễn Minh Hằng
Không mang sách GK Toán(-2)
Văn: 10(+2)
Địa: 0(-1)
Tham gia dẫn chương trình ngoại khóa(+2)
+ 4 điểm
-3 điểm
5
(..)
d) GVCN lập sổ theo dõi cho từng thành viên lớp
Để quản lí lớp đến từng học sinh trong từng ngày, tháng, GVCN cũng cần lập sổ theo dõi học sinh dựa trên sổ của tổ trường; sổ đầu bài; sự phản ánh của giáo viên bộ môn
Mẫu sổ theo dõi học sinh của GVCN:
HỌ VÀ TÊN:......................................Số điện thoại DĐ:......................Số TT:....
Ngày sinh: .................................... Nơi sinh:............................Khối thi ĐH:.........
Họ và tên bố: Nghề nghiệp:.....................SĐT:..
Họ và tên mẹ: Nghề nghiệp:....................SĐT:
Địa chỉ:....................................................................................................................
 HỌC KÌ I 
Ngày
P K
Vi phạm / Tham gia các hoạt động của trường, lớp
Điểm tốt
Điểm xấu
Điểm 
Thi đua
Tổng hợp. 
Ghi sổ đầu bài:.............
 Bỏ học:.............
Số ngày nghỉ: 
*Chính khóa...........
*Ôn tập............
HẠNH KIỂM KÌ I
Tháng8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
HK Kì I
ĐTB
Danh hiệu
HỌC KÌ II
Ngày
P K
Vi Phạm / Tham gia các hoạt động của trường, lớp
Điểm tốt
Điểm xấu
Điểm thi đua
Tổng hợp. 
Ghi sổ đầu bài:.............
 Bỏ học:.............
Số ngày nghỉ: 
*Chính khóa...........
*Ôn tập............
HẠNH KIỂM KÌ II
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
HK Kì II
ĐTB
Cả năm
Việc ghi chép vào sổ theo dõi của GVCN là rất cần thiết. Đây là hồ sơ chính thức để chốt điểm thi đua cho từng học sinh trong từng tháng, từng học kì. Mặc dù học sinh đã tự đánh giá được hạnh kiểm của mình qua tự theo dõi, qua sổ của cán bộ lớp nhưng còn kênh thông tin của GV bộ môn, của Giám thị, Ban nề nếp thì ngươi GVCN cần cập nhật để có được kết quả hạnh kiểm cuối cùng. Cẩn thận, tỉ mỉ, công tâm là những phẩm chất mà người làm công tác chủ nhiệm cần có khi tiến hành lập bảng theo dõi. Căn cứ vào bảng này, từng tuần, từng t

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_tinh_diem_thi_dua_trong_quan_li_ne_nep_hoc.doc