SKKN Phương pháp nhận dạng hình vẽ thí nghiệm để làm bài trắc nghiệm khách quan trong đề thi trung học phổ thông quốc gia môn Hóa học

SKKN Phương pháp nhận dạng hình vẽ thí nghiệm để làm bài trắc nghiệm khách quan trong đề thi trung học phổ thông quốc gia môn Hóa học

Hóa học là môn học khoa học thực nghiệm, kết hợp lý thuyết và thực hành, rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm nhằm tìm hiểu, phát hiện và chứng minh tính chất của các chất. Nếu muốn học sinh yêu thích và đam mê môn Hóa thì trong mỗi tiết học giáo viên phải phát huy tác dụng tối đa của các thông tin phục vụ bài dạy qua thí nghiệm thực hành, qua tivi, internet. đồng thời khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng các câu hỏi, bài tập. Đối với môn Hoá học, thí nghiệm thực hành là điểm đặc trưng cơ bản, gây nên sự hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.[8]

Việc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trên cơ sở hình vẽ thí nghiệm là hướng đi mới nhằm giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bộ môn và được sử dụng nhiều trong các đề thi THPT Quốc gia [1], nhưng hiện tại số lượng bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm thực hành để mô tả hiện tượng, cách tiến hành, kết quả, còn nhiều hạn chế về số lượng, nhiều học sinh bỡ ngỡ, lúng túng chưa biết cách nhận dạng hình vẽ thí nghiệm và trả lời câu hỏi.

 Để góp phần giải đáp những khó khăn trên, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Phương pháp nhận dạng hình vẽ thí nghiệm để làm bài trắc nghiệm khách quan trong đề thi trung học phổ thông quốc gia môn hóa học”.

Các thí nghiệm rất đa dạng và phong phú, trải rộng từ chương trình Hóa học lớp 10 đến lớp 12, song do điều kiện cụ thể nên trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến các thí nghiệm liên quan đến chất khí.

 

docx 27 trang thuychi01 6722
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp nhận dạng hình vẽ thí nghiệm để làm bài trắc nghiệm khách quan trong đề thi trung học phổ thông quốc gia môn Hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG HÌNH VẼ THÍ NGHIỆM ĐỂ LÀM BÀI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG ĐỀ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA MÔN HÓA HỌC
 Người thực hiện: Đặng Thu Huyền
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực(Môn): Hóa Học 
THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC 
Trang
1.Mở đầu 
1
1.1. Lí do chọn đề tài 
1
1.2.Mục đích nghiên cứu ..
1
1.3.Đối tượng nghiên cứu .
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1
2. Nội dung 
2
2.1.Cơ sở lý luận..
2
2.2.Thực trạng vấn đề ..
2
2.3.Giải pháp, biện pháp ..
2
2.4.Hiệu quả của SKKN ..
15
3. Kết luận, kiến nghị ..
15
3.1. Kết luận.
15
3.2. Kiến nghị
16
Tài liệu tham khảo 
 CỤM TỪ VIẾT TẮT
SKKN
:
Sáng kiến kinh nghiệm.
THPT
:
Trung học phổ thông.
HS
:
Học sinh.
TN
:
Thí nghiệm.
SGK
:
Sách giáo khoa.
PTN
:
Phòng thí nghiệm.
dd
:
dung dịch.
1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là môn học khoa học thực nghiệm, kết hợp lý thuyết và thực hành, rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm nhằm tìm hiểu, phát hiện và chứng minh tính chất của các chất. Nếu muốn học sinh yêu thích và đam mê môn Hóa thì trong mỗi tiết học giáo viên phải phát huy tác dụng tối đa của các thông tin phục vụ bài dạy qua thí nghiệm thực hành, qua tivi, internet... đồng thời khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng các câu hỏi, bài tập. Đối với môn Hoá học, thí nghiệm thực hành là điểm đặc trưng cơ bản, gây nên sự hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.[8] 
Việc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trên cơ sở hình vẽ thí nghiệm là hướng đi mới nhằm giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bộ môn và được sử dụng nhiều trong các đề thi THPT Quốc gia [1], nhưng hiện tại số lượng bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm thực hành để mô tả hiện tượng, cách tiến hành, kết quả, còn nhiều hạn chế về số lượng, nhiều học sinh bỡ ngỡ, lúng túng chưa biết cách nhận dạng hình vẽ thí nghiệm và trả lời câu hỏi.
 Để góp phần giải đáp những khó khăn trên, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Phương pháp nhận dạng hình vẽ thí nghiệm để làm bài trắc nghiệm khách quan trong đề thi trung học phổ thông quốc gia môn hóa học”.
Các thí nghiệm rất đa dạng và phong phú, trải rộng từ chương trình Hóa học lớp 10 đến lớp 12, song do điều kiện cụ thể nên trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến các thí nghiệm liên quan đến chất khí. 
1.2. Mục đích nghiên cứu: 
- Khắc sâu kiến thức môn học , tăng hiệu quả trong quá trình dạy học Hóa học, làm cho học sinh yêu thích, đam mê với môn Hóa hơn.
- Học sinh nhận dạng được hình vẽ thí nghiệm, trả lời tốt các câu hỏi TNKQ liên quan, nâng cao điểm số thi cuối kỳ, thi THPT Quốc gia môn Hóa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các bài tập trắc nghiệm khách quan liên quan đến hình vẽ thí nghiệm thực hành về các chất khí trong chương trình hóa học phổ thông ở Việt Nam. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, nghiên cứu cấu trúc nội dung, các dạng câu hỏi liên quan đến hình vẽ thí nghiệm về chất khí trong đề thi THPT Quốc gia môn Hóa học. 
− Phương pháp thực tiễn: nghiên cứu thực trạng về việc dạy thực hành Hóa học, các thí nghiệm được minh họa trong sách giáo khoa Hóa học THPT.
− Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nghiên cứu các thí nghiệm liên quan đến chất khí có trong chương trình sách giáo khoa Hóa học THPT.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy thí nghiệm thực hành là phần rất quan trọng trong việc dạy học bộ môn Hóa học THPT.[2]
- Bài tập dùng hình vẽ thí nghiệm và áp dụng đồ thị giải toán Hóa học là nội dung không thể thiếu trong đề thi THPT Quốc gia những năm gần đây.[1]
- Thực hành thí nghiệm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, giúp việc nắm bắt kiến thức đi đôi với thực hành, việc học môn hóa học trở nên có ý nghĩa hơn.[8] 
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng của các lớp được phân dạy đầu năm 2017- 2018 khi chưa thực hiện áp dụng đề tài này như sau: 
Lớp
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
10C6
10C7
10C8
Học lực
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Giỏi
1
2,4
1
2,6
2
4,5
Khá
8
19,0
9
23,1
9
20,5
Trung bình
27
64,3
24
61,5
28
63,6
Yếu
6
14,3
5
12,8
5
11,4
Tổng
42
100
39
100
44
100
- Kết quả trên cho thấy 3 lớp có mức học khởi đầu hầu như tương đương nhau, và nhìn chung đạt ở mức độ trung bình trong việc học bộ môn hóa học. 
2.3. Giải pháp, biện pháp thực hiện:
 Đối với bài tập có hình vẽ thí nghiệm của chất khí, tôi chia làm 3 dạng như sau: 
2.3.1. Dạng 1: Thí nghiệm về điều chế chất khí trong phòng thí nghiệm: 
2.3.1.1. Kiến thức cần nắm vững: 
- Nguyên tắc và phương pháp điều chế trong phòng thí nghiệm các chất khí thuộc chương trình Hóa học THPT: Cl2, HCl, H2S, SO2, N2, NH3, CO, CO2, CH4, C2H4, C2H2... 	 
+ Điều chế Cl2: 
+ Điều chế HCl: 	NaCl(rắn) + H2SO4 ( đặc) to NaHSO4 + HCl ↑
+ Điều chế H2S: FeS + 2HCl to FeCl2 + H2S↑. 
+ Điều chế SO2: 	Na2SO3 + H2SO4 (loãng) to Na2SO4 + H2O + SO2↑. 
+ Điều chế N2: 	NH4NO2 to N2 ↑ + H2O. 
	NH4Cl + NaNO2 to NaCl + N2 ↑ + H2O.
+ Điều chế NH3: Ca(OH)2 + 2 NH4Cl to CaCl2 + 2NH3↑+ 2 H2O. 
+ Điều chế CO: 
+ Điều chế CO2 : CaCO3 + 2HCl to CaCl2 + CO2↑ + H2O. 
+ Điều chế CH4: CH3COONa + NaOH CH4↑ + Na2CO3. 
+ Điều chế C2H4: 
+ Điều chế C2H2: CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2.
- Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm để thực hiện phản ứng và loại tạp chất dùng tinh chế chất khí: phụ thuộc vào đặc điểm tính chất của mỗi loại khí. 
- Phương pháp thu khí : 
Phân loại khí
Phương pháp thu khí
1.Khí ít tan, không tan, không tác dụng với nước 
VD: O2, H2S, H2, N2, CH4, C2H4, C2H2... 
- phương pháp dời chỗ nước ( phương pháp đẩy nước). 
- phương pháp dời chỗ không khí (phương pháp đẩy không khí).
Lưu ý: Phương pháp thường được dùng nhiều hơn là phương pháp dời chỗ nước vì dễ quan sát hơn, khí thu được tinh khiết hơn.
2.Khí tan trong nước hoặc tác dụng với nước 
VD: SO2, NO2, NH3, H2S, Cl2, HCl... 
- phương pháp dời chỗ không khí.
- Các thao tác cần lưu ý: 
+ Nếu khí cần điều chế nhẹ hơn không khí ( NH3...) thì úp ngược bình thu khí:
+ Nếu khí cần điều chế nặng hơn không khí (SO2, NO2,Cl2, HCl...) thì để thẳng đứng bình thu khí, miệng bình hướng lên trên:
Lưu ý: - Để phát hiện khi nào khí đầy bình và ngăn cản những khí độc hại, có mùi xốc phát tán ra ngoài gây ô nhiễm không khí, ở miệng bình khí người ta thường có đặt 1 miếng bông tẩm dung dịch hấp thụ được khí này, ví dụ như bông tẩm dung dịch NaOH trong trường hợp điều chế các khí SO2, NO2, H2S, Cl2, HCl..., hoặc bông tẩm dung dịch HCl khi điều chế khí NH3. 
	- Một số sai lầm học sinh thường mắc phải và cách khắc phục: 
Một số sai lầm thường mắc phải
Cách khắc phục
-Các khí thuộc loại hiđrocacbon không no như C2H2, C2H4 ...tác dụng được với nước nên tan trong nước. 
- Khí không tan, không tác dụng với nước ở điều kiện thường chỉ được thu bằng phương pháp dời chỗ nước. 
-Không sử dụng phương pháp chống khí độc thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường.
- Các khí C2H2, C2H4 ... chỉ tác dụng được với nước ở nhiệt độ cao, trong môi trường axit loãng, còn ở điều kiện thường là những khí không tan, không tác dụng với nước. 
- Khí không tan, không tác dụng với nước ở điều kiện thường có thể thu bằng phương pháp dời chỗ nước hoặc dời chỗ không khí. Tuy nhiên, người ta hay dùng phương pháp dời chỗ nước hơn vì có nhiều ưu điểm: dễ quan sát hơn (đặc biệt với các khí không màu), thu khí tinh khiết hơn...
- Luôn nhắc nhở học sinh về vấn đề an toàn thí nghiệm và bảo vệ môi trường. 
2.3.1.2. Các ví dụ minh hoạ: 
Ví dụ 1:
Trong phòng thí nghiệm, khí NH3 được điều chế bằng cách cho muối amoni tác dụng với kiềm (ví dụ Ca(OH)2) và đun nóng nhẹ. 
Hình vẽ nào sau đây biểu diễn phương pháp thu khí NH3 tốt nhất?
Hình 1. 	B. Hình 2. 	C. Hình 3. 	D. Hình 4.
Hướng dẫn: - Học sinh cần nắm vững khí NH3 được điều chế trong PTN bằng cách cho muối amoni tác dụng với dung dịch kiềm, và đun nhẹ cho khí NH3 bay lên. 
Khí NH3 tan nhiều trong nước nên thu khí NH3 bằng phương pháp đẩy không khí, do NH3 nhẹ hơn không khí ( M = 17 < 29) nên thu khí NH3 bằng cách úp ngược bình. Suy ra đáp án A. 
Ví dụ 2: 
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế và thu khí oxi như hình vẽ dưới đây vì oxi là khí cố đặc điểm gì?
A. Nặng hơn không khí. 	B. Nhẹ hơn không khí. 
C. Rất ít tan trong nước. 	D. Nhẹ hơn nước. 
Hướng dẫn: - HS cần nắm vững phương pháp điều chế oxi trong PTN là nhiệt phân các chất giàu oxi.
Thu khí oxi bằng phương pháp đẩy nước do oxi rất ít tan trong nước. 
Suy ra đáp án đúng là C. 
Ví dụ 3: 
Cho hình sau:
Hình vẽ trên mô tả thí nghiệm điều chế khí nào sau đây: 
CH4. 	B. C2H2. 	C. NH3. 	D. C2H4.
Hướng dẫn: HS phân tích đề bài và yêu cầu rút ra kết luận:
 - Theo hình vẽ trên, thu khí Y bằng phương pháp đẩy nước nên khí Y không tan trong nước , loại C. 
- Phương pháp điều chế các khí còn lại trong PTN: 
CH4: đun hỗn hợp rắn gồm CH3COONa + NaOH/CaO 
C2H2: cho CaC2 ( rắn) + H2O , không cần đun nóng. 
C2H4: đun ancol etylic với H2SO4 đặc ở khoảng 1700C. 
So với TN trên, suy ra đáp án D.
Ví dụ 4: 
Các chất khí điều chế trong phòng thí nghiệm thường được thu theo phương pháp 
đẩy không khí (cách 1, cách 2) hoặc đẩy nước (cách 3) như các hình vẽ dưới đây:
Có thể dùng cách nào trong 3 cách trên để thu khí nitơ ?
	A. Cách 2 hoặc Cách 3.	B. Cách 3.	C. Cách 1.	D. Cách 2.
Hướng dẫn:
- Khí N2 có M = 28 gần với M (không khí) = 29 nên không thể dùng phương pháp dời chỗ không khí để thu khí N2 được.
- Khí N2 rất ít tan trong nước nên dùng phương pháp đẩy nước để thu khí N2. Suy ra đáp án B. 
Ví dụ 5: Các hình vẽ sau mô tả một số phương pháp thu khí thường tiến hành ở phòng thí nghiệm. Cho biết từng phương pháp (1), (2), (3) có thể áp dụng để thu được khí nào trong các khí sau: O2, N2,Cl2, HCl, NH3, SO2?
	A. (1) thu O2, N2; (2) thu SO2, Cl2; (3) thu NH3, HCl.
	B. (1) thu O2, HCl; (2) thu SO2, NH3; (3) thu N2Cl2.
	C. (1) thu NH3; (2) thu HCl, SO2, Cl2; (3) thu O2, N2.
	D. (1) thu NH3, N2, Cl2; (2) thu SO2; (3) thu O2, HCl.
Hướng dẫn: - (1) không thu được khí O2, HCl, Cl2 . A, B, D sai.
 - Đáp án đúng là C. (1) thu khí nhẹ hơn không khí 
 (2) thu khí nặng hơn không khí. (3) thu khí không tan trong nước. 
Ví dụ 6: Cho bộ dụng vụ như hình vẽ dưới đây:
Khí C có thể là những chất khí nào trong các chất khí sau: Cl2, O2, NH3, SO2, CO2, H2, C2H4 ? 
A. Cl2, NH3, CO2, O2.	B. Cl2, SO2, H2, O2.
C. Cl2, SO2, NH3, C2H4.	D. Cl2, SO2, CO2, O2.
Hướng dẫn: 
Khí C là khí nặng hơn không khí, loại H2, NH3. 
Suy ra đáp án D. 
Ví dụ 7: Hình vẽ nào mô tả đúng cách thu khí O2 bằng phương pháp đẩy không khí? 
A. (II).	 B. (IV).	 C. (I).	 	D. (III).
Hướng dẫn: 
Khí O2 nặng hơn không khí, thu bằng cách để thẳng bình khí, hướng miệng bình lên trên theo phương thẳng đứng. 
Suy ra đáp án C. 
Ví dụ 8: Cho sơ đồ thí nghiệm sau:
Cho biết sơ đồ trên có thể dùng điều chế được những khí nào trong số các khí sau: Cl2; HCl; CH4; C2H2; CO2; NH3; SO2?
A. SO2; CO2; NH3.	B. Cl2; HCl; CH4.
C. HCl; CH4; C2H2.	D. CH4; C2H2; CO2.
Hướng dẫn: 
Khí C không tan, rất ít tan trong nước, loại HCl, NH3. 
Suy ra đáp án D
2.3.2. Dạng 2: Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học: 
2.3.2.1. Kiến thức cần nắm vững: 
- Học sinh cần nắm vững các thí nghiệm chứng minh tính chất hoá học cơ bản của các khí được học trong chương trình Hoá học THPT, đặc biệt nắm vững tínhchất 
hoá học đặc trưng của mỗi khí: 
+ HCl: khí không màu, mùi xốc, tan tốt trong nước tạo dung dịch có tính axit mạnh.
+ Cl2: khí màu vàng lục, mùi xốc, tan trong nước, có tính oxi hóa mạnh. 
+ O2: khí không màu, không mùi, rất ít tan trong nước, có tính oxi hóa mạnh. 
+ H2S: khí không màu, mùi trứng thối, tính axit yếu, tính khử mạnh.
+ SO2: khí không màu, mùi hắc, tan trong nước tạo dung dịch axit yếu. 
+ N2: khí không màu, không mùi, tan rất ít trong nước, trơ ở điều kiện thường. 
+ NH3: khí không màu, mùi xốc, tan nhiều trong nước, tính bazơ yếu. 
+ NO: khí không màu, hóa nâu trong không khí, rất ít tan trong nước. 
+ NO2: khí màu nâu, tan trong nước, là 1 oxit axit.
+ CO: khí không màu, không mùi, rất ít tan trong nước, có tính khử mạnh.
+ CO2: khí không màu,tan trong nước, là oxi axit yếu. 
+ CH4: khí không màu, nhẹ hơn nước và không tan trong nước. 
+ C2H4: khí không màu, nhẹ hơn nước và không tan trong nước, làm mất màu nước brom và dung dịch KMnO4 ở nhiệt độ thường. 
+ C2H2: khí không màu, nhẹ hơn nước và không tan trong nước, làm mất màu nước brom và dung dịch KMnO4, tạo kết tủa vàng với dung dịch AgNO3/NH3 ở nhiệt độ thường. 
- Lưu ý học sinh ghi nhớ các thí nghiệm được minh họa bằng hình vẽ trong sách giáo khoa, đặc biệt khả năng kết nối kiến thức lý thuyết về tính chất hóa học của các khí đã được học và hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm thực hành.
2.3.2.2. Các ví dụ minh hoạ: 
Khí Cl2
H2O
Quỳ tím
Ví dụ 9: Cho sơ đồ thí nghiệm như hình vẽ
Hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm là:
A. Quỳ tím chuyển sang màu đỏ rồi mất màu.
B. Quỳ tím mất màu rồi chuyển sang màu đỏ.
C. Quỳ tím chuyển sang màu xanh rồi mất màu.
D. Quỳ tím mất màu rồi chuyển sang màu xanh.
Hướng dẫn: 
- HS nắm vững tính chất của khí clo ẩm hoặc nước clo là tính oxi hóa mạnh do phản ứng: 	Cl2 + H2O HCl + HclO.
- HCl chuyển quỳ tím sang màu đỏ nhưng HClO có tính oxi hóa mạnh nên tẩy màu làm mất màu quỳ. 	Suy ra đáp án A. 
Ví dụ 10: Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ. 
Khí A trong bình có thể là khí nào dưới đây? 
A. NH3. 	B. CO2. 	C. HCl. 	D. H2S. 
Hướng dẫn: 
Dung dịch trong bình có màu đỏ, môi trường axit, loại A.
Do nước tự phun lên trên bình khí chứng tỏ khí A là khí tan nhiều trong nước. Suy ra đáp án C. 
Ví dụ 11: Cho thí nghiệm như hình vẽ, bên trong bình có chứa khí NH3, trong chậu thủy tinh chứa nước có nhỏ vài giọt XXXhongXXXphthalein.
Hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm là:
 Nước phun vào bình và chuyển thành màu hồng.
 Nước phun vào bình và chuyển thành màu tím.
 Nước phun vào bình và không có màu.
 Nước phun vào bình và chuyển thành màu xanh.
Hướng dẫn: 
	- NH3 tan nhiều trong nước, khi tan áp suất trong bình giảm nên nước tự động phun từ dưới chậu lên bình. 
	- NH3 có tính bazơ yếu, đổi màu XXXhongXXXphthalein không màu sang màu hồng. 
 Ví dụ 12: Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một chất khí khác nhau, chúng được 
úp ngược trong các chậu nước X, Y, Z, T. Kết quả các thí nghiệm được mô tả 
bằng hình vẽ sau:
Hãy cho biết khí nào tan nhiều trong nước nhất ?
	A. T.	B. X.	C. Y.	D. Z.
Hướng dẫn: 
Khí tan được trong nước làm nước dâng lên ống nghiệm. 
Khí nào càng tan tốt trong nước thì lượng nước dâng lên trong ống nghiệm càng nhiều. 
 Suy ra đáp án D ( hình Z). 
2.3.3. Dạng 3: Thí nghiệm xác định chất trong phản ứng: 
2.3.3.1. Kiến thức cần nắm vững: 
- Học sinh cần nắm vững tính chất hoá học cơ bản của các khí được học trong chương trình Hoá học THPT, đặc biệt nắm vững tính chất hoá học đặc trưng của mỗi khí: phản ứng tạo kết tủa, thay đổi màu, tạo phức có màu 
- Học sinh cần nắm vững các thí nghiệm điều chế các khí được học trong chương trình hóa học THPT: Cl2, HCl, H2S, SO2, N2, NH3, CO, CO2, CH4, C2H4, C2H2...
Ghi nhớ cách thức tiến hành thí nghiệm, các hóa chất được sử dụng để thực hiện phản ứng điều chế và sử dụng làm sạch khí thu được.
2.3.3.2. Các ví dụ minh hoạ: 
Ví dụ 13: 
Cho hình vẽ bên minh họa việc điều chế khí Y trong phòng thí nghiệm. Khí Y là khí N2 thì dung dịch X là
A. NH4NO3.	 
B. NH4Cl và NaNO2	.
C. H2SO4 và Fe(NO3)2. 
D. NH3. 
Hướng dẫn: - HS nắm vững phương pháp điều chế khí N2 là đun nóng dung dịch NH4NO2 hoặc dùng hỗn hợp NH4Cl + NaNO2. 
Nếu đun NH4NO3 thu được khí N2O. 
Nếu đun hỗn hợp H2SO4 và Fe(NO3)2 thu được NO.
Suy ra đáp án đúng là B. 
Ví dụ 14: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm sau:
	Dung dịch X là dung dịch nào trong các dụng dịch sau?
	A. H2S. 	 B. KMnO4.	C. NH3.	D. HCl.	
- Phân tích đề tương tự như ví dụ 8, suy ra đáp án C. 
Ví dụ 15: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X: 
Hình vẽ trên minh họa phản ứng nào sau đây ?
	A. NH4Cl + NaOH NaCl + NH3 + H2O.
	B. NaCl(rắn) + H2SO4(đặc) NaHSO4 + HCl.
	C. C2H5OH C2H4 + H2O.	
	D. CH3COONa(rắn) + NaOH(rắn) Na2CO3 + CH4.
Hướng dẫn: - Từ TN suy ra khí Y không tan, rất ít tan trong nước. Loại A,B. 
Y được điều chế từ dung dịch X . Suy ra đáp án C.
Ví dụ 16: Sơ đồ sau mô tả cách điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm
Dung dịch X
Chất Y
Lưới amiăng
Bông tẩm 
dd Z
SO2
¦
Các chất X, Y, Z lần lượt là :
	A. HCl, CaSO3, NH3.	B. H2SO4, Na2CO3, KOH.
	C. H2SO4, Na2SO3, NaOH.	D. Na2SO3, NaOH, HCl
Hướng dẫn: - Bông tẩm dung dịch NaOH hoặc KOH để hấp thụ khí SO2 không bị thoát ra ngoài môi trường. Loại A, D. 
Chất phản ứng là muối sunfit + dung dịch H2SO4. Chọn đáp án C.
dd H2SO4 đặc
dd NaCl
Dung dịch HCl đặc
Eclen sạch để thu khí Clo
1
Ví dụ 17: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:
Hóa chất không được dùng trong bình cầu (1) là:
A. H2O2	B. KmnO4	C. KclO3	D. MnO2
Hướng dẫn: 
	- HS cần nắm vững phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm là gì? 
( Cho dung dịch HCl đặc tác dụng với chất oxi hóa mạnh: với KmnO4, KclO3 , đối với MnO2 thì cần phải đun nóng ). Từ đó suy ra đáp án A. 
Ví dụ 18: Có 4 bình khí mất nhãn là: axetilen, propin, but-1-in, but-2-in. Người ta làm thí nghiệm với lần lượt các khí, hiện tượng xảy ra như hình vẽ sau:
(3)
kết tủa vàng
(4)
dung dịch AgNO3/NH3
(1)
kết tủa
vàng
(2)
dung dịch
AgNO3/NH3
Vậy khí sục vào ống nghiệm 2 là:
A. but-2-in	B. propin	C. but-1-in	D. axetilen
Hướng dẫn: 
HS phải nắm vững kiến thức về phản ứng thế kim loại: những chất có phản ứng thế Ag với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa vàng nhạt là những ankin hoặc hợp chất hữu cơ có lien kết ba đầu mạch.
Suy ra khí sục vào ống nghiệm 2 là but-2-in. Đáp án A.
Ví dụ 19: Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:
MnO2
dd NaCl 
dd H2SO4 đặc
Dd HCl đặc
Bình tam giác khô 
và sạch để thu khí clo
Phát biểu nào sau đây không đúng:
	A. Không thể thay dung dịch HCl đặc bằng dung dịch NaCl bão hoà.
	B. Khí clo thu được trong bình tam giác là khí clo khô.
	C. Có thể thay MnO2 bằng KmnO4 hoặc KclO3.
	D. Có thể thay H2SO4 đặc bằng CaO và thay dung dịch NaCl bằng dung dịch NaOH.
Hướng dẫn: - Hs cần nắm vững quy trình xử lý và thu khí clo, các hóa chất được dùng để loại bỏ tạp chất trong quá trình thu khí clo: 
	+ Dung dịch NaCl dùng để hấp thụ khí HCl.
	+ Dung dịch H2SO4 dùng để hấp thụ hơi H2O. 
	+ Do khí clo tan trong nước, clo nặng hơn không khí, nên thu khí clo bằng phương pháp đẩy không khí ( để bình thu khí thẳng đứng). 
	+ Không thể dùng các dung dịch và các chất khác mà có phản ứng hóa học với khí clo. 
Suy ra đáp án cần tìm là D. ( vì dung dịch NaOH, CaO có phản ứng với khí clo và khí clo ẩm).
Ví dụ 20: Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế dung dịch HCl trong phòng thí nghiệm: 
Phát biểu nào sau đây sai?
Trong thí nghiệm trên có thể thay NaCl bằng CaF2 để điều chế HF.
Trong thí nghiệm trên, dung dịch H2SO4 có nồng độ loãng. 
Trong thí nghiệm trên không thể thay NaCl bằng NaBr để điều chế HBr. 
Sau phản ứng giữa NaCl và H2SO4, HCl sinh ra ở thể khí. 
Hướng dẫn: - HS cần nắm vững phương pháp điều chế axit HCl trong phòng thí nghiệm, các hóa chất dụng cụ cần dùng và cách tiến hành TN.
Hóa chất cần dùng : NaCl (rắn) + H2SO4 (đặc), ( hoặc KCl rắn).
Đun nóng ống nghiệm phản ứng. 
Do khí HCl ta trong nước và nặng hơn không khí nên thu khí HCl bằng phương pháp đẩy không khí, trong bình để xuôi. 
Hòa tan khí HCl vào nước được dung dịch HCl. 
Phương pháp này gọi là phương pháp sunfat dùng H2SO4 (đặc) đẩy axit yếu hơn ra khỏi dung dịch muối, do H2SO4 (đặc) có tính oxi hóa mạnh nên các axit được điều chế phải có tính khử yếu và rất yếu ( HCl, HF...).
Suy ra đáp án đúng là B. 
- Một số sai lầm học sinh thường mắc phải và cách khắc phục: 
Một số sai lầm thường mắc phải
Cách khắc phục
- Sự đổi màu đ

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_phuong_phap_nhan_dang_hinh_ve_thi_nghiem_de_lam_bai_tra.docx