SKKN Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập tính số kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối lưỡng bội (2n)

SKKN Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập tính số kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối lưỡng bội (2n)

 Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ Sinh học. Để theo kịp sự phát triển của khoa học và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế về tri thức ngành giáo dục của nước ta phải đào tạo ra những con người có trình độ văn hoá cao, năng động và đầy sáng tạo. Sự ra tăng về khối lượng tri thức, sự đổi mới về khoa học tất yếu đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học.

 Để đạt được kết quả cao trong kỳ thi THPT Quốc Gia với hình thức trắc nghiệm như hiện nay (40 câu hỏi làm trong thời gian 50 phút) thì yêu cầu học sinh phải đổi mới phương pháp học tập. Học sinh cần phải nắm được các kiến thức cơ bản trọng tâm đã học vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định các đáp án đúng, sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập làm thế nào để có thể giải được kết quả nhanh nhất mà không mất nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả học sinh ôn thi THPT Quốc Gia.

 Qua 6 năm liên tục dạy và ôn thi Đại học môn Sinh học 12 tại trường THCS&THPT Thống Nhất, tôi thấy việc giải được, giải nhanh và chuẩn bài tập Sinh học là vấn đề còn có những khó khăn nhất định. Đặc biệt các dạng bài tập về di truyền học quần thể, trong đó các dạng bài toán liên quan đến tính số loại kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối là dạng bài tập mới mà phương pháp giải dạng bài tập này trong sách giáo khoa (tài liệu học chủ yếu của các em) không đề cập đến nhưng trong các đề thi THPT Quốc Gia trong các năm gần đây đã khai thác ở độ rộng và sâu về kiến thức này. Do đây là dạng bài tập mới nên chưa có một tài liệu tham khảo nào viết chi tiết về phương pháp tính, nhiều công thức đang còn hướng dẫn chung chung chưa cụ thể hoặc có tài liệu chỉ viết một số dạng bài tập mà chưa viết đầy đủ các dạng bài tập trong phần kiến thức này.

 Trước thực trạng như trên, để giúp học sinh nắm được phương pháp tính cơ bản, có hệ thống, cách tính cho nhiều trường hợp, dễ hiểu và đơn giản, áp dụng thuận lợi, đặc biệt tạo ra hứng thú khi làm các bài tập về tính số loại kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối tôi đã lựa chọn đề tài: “Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập tính số kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối lưỡng bội (2n)”.

 

doc 24 trang thuychi01 5050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập tính số kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối lưỡng bội (2n)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THCS&THPT THỐNG NHẤT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC DẠNG BÀI TẬP TÍNH SỐ KIỂU GEN VÀ SỐ KIỂU GIAO PHỐI TRONG QUẦN THỂ NGẪU PHỐI LƯỠNG BỘI (2n).
Người thực hiện: Lê Thị Duyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học
THANH HÓA NĂM 2019
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
A. MỞ ĐẦU
3→4
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
5→21
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 
III. Nội dung nghiên cứu
IV. Kết quả
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
22
I. Kết luận
II. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
23
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
24
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
24
A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
 Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ Sinh học. Để theo kịp sự phát triển của khoa học và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế về tri thức ngành giáo dục của nước ta phải đào tạo ra những con người có trình độ văn hoá cao, năng động và đầy sáng tạo. Sự ra tăng về khối lượng tri thức, sự đổi mới về khoa học tất yếu đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học.	
 Để đạt được kết quả cao trong kỳ thi THPT Quốc Gia với hình thức trắc nghiệm như hiện nay (40 câu hỏi làm trong thời gian 50 phút) thì yêu cầu học sinh phải đổi mới phương pháp học tập. Học sinh cần phải nắm được các kiến thức cơ bản trọng tâm đã học vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định các đáp án đúng, sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập làm thế nào để có thể giải được kết quả nhanh nhất mà không mất nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả học sinh ôn thi THPT Quốc Gia.
	Qua 6 năm liên tục dạy và ôn thi Đại học môn Sinh học 12 tại trường THCS&THPT Thống Nhất, tôi thấy việc giải được, giải nhanh và chuẩn bài tập Sinh học là vấn đề còn có những khó khăn nhất định. Đặc biệt các dạng bài tập về di truyền học quần thể, trong đó các dạng bài toán liên quan đến tính số loại kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối là dạng bài tập mới mà phương pháp giải dạng bài tập này trong sách giáo khoa (tài liệu học chủ yếu của các em) không đề cập đến nhưng trong các đề thi THPT Quốc Gia trong các năm gần đây đã khai thác ở độ rộng và sâu về kiến thức này. Do đây là dạng bài tập mới nên chưa có một tài liệu tham khảo nào viết chi tiết về phương pháp tính, nhiều công thức đang còn hướng dẫn chung chung chưa cụ thể hoặc có tài liệu chỉ viết một số dạng bài tập mà chưa viết đầy đủ các dạng bài tập trong phần kiến thức này.
	Trước thực trạng như trên, để giúp học sinh nắm được phương pháp tính cơ bản, có hệ thống, cách tính cho nhiều trường hợp, dễ hiểu và đơn giản, áp dụng thuận lợi, đặc biệt tạo ra hứng thú khi làm các bài tập về tính số loại kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối tôi đã lựa chọn đề tài: “Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập tính số kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối lưỡng bội (2n)”.
II. Mục đích nghiên cứu
- Đối với giáo viên: Có cái nhìn tổng quát hơn về việc giảng dạy phần di truyền quần thể, đồng thời bổ sung thêm những hạn chế về kiến thức và phương pháp mà sách giáo khoa và sách giáo viên chưa đáp ứng được. 
- Đối với học sinh: Giúp học sinh nắm được các phương pháp tính số loại kiểu gen, số kiểu giao phối, số kiểu gen đồng hợp tử, số kiểu gen dị hợp tử trong quần thể ngẫu phối một cách có hệ thống. Đồng thời giúp học sinh hình thành kĩ năng làm các bài tập thuộc các dạng trên, từ đó các em sẽ giải nhanh và lựa chọn được phương án đúng khi làm bài thi THPT Quốc gia trong thời gian ngắn nhất.
III. Đối tượng nghiên cứu 
Học sinh lớp 12A2 và lớp 12A4 năm học 2017 - 2018.
Học sinh lớp 12A1 và lớp 12A2 năm học 2018 - 2019.
IV. Phương pháp nghiên cứu 
 Xuất phát từ đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, để đạt được mục đích đề ra trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu tài liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu trên mạng internet, sách tham khảo,
Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy.
Thực nghiệm sư phạm.
Phân loại, phân tích, tổng hợp và hệ thống công thức.
Tổng hợp các dạng bài toán có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận
	Trong chương trình Sinh học 12 phần di truyền học quần thể có nhiều dạng bài tập, trong các đề thi THPT Quốc gia các năm gần đây đã khai thác khá nhiều các dạng bài tập về di truyền học quần thể, trong đó có dạng bài tập liên quan đến tính số loại kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể, do đây là dạng bài tập mới mà thời gian trên lớp để giải các dạng bài tập về di truyền học quần thể thì quá ít nên nếu chúng ta chỉ vận dụng lí thuyết học trên lớp để giải bài tập thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn và mất rất nhiều thời gian trong khi học sinh có thể vận dụng công thức toán để giải bài tập sinh học mà không mất nhiều thời gian.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
	Trường THCS&THPT Thống Nhất nơi tôi đang giảng dạy là ngôi trường đóng trên địa bàn vùng lõm, giáp ranh giữa 4 huyện: Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy và Yên Định nên chất lượng đầu vào rất thấp, chính vì vậy tôi hiểu hơn ai hết những khó khăn mà bản thân và đồng nghiệp gặp phải. Phần lớn học sinh là con em dân tộc miền núi có đời sống kinh tế khó khăn nên số lượng học sinh có nhu cầu học và hướng đến thi Đại học – Cao đẳng không nhiều và số lượng học sinh theo học khối B càng ít. Những phần kiến thức bài tập sinh học luôn là vấn đề khó với các em, trong đó có dạng bài tập về tính số kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể rất trừu tượng và không đơn giản chút nào.
	Đặc biệt hơn với hình thức thi trắc nghiệm khách quan và nội dung đề thi thì đa dạng phong phú, các dạng bài tập môn sinh học qua mỗi năm càng khó hơn. Trước thực trạng trên tôi luôn trăn trở là phải làm sao tìm ra phương pháp giảng dạy giúp kích thích các em yêu thích môn Sinh học hơn và có thể giải tốt bài tập môn Sinh học theo yêu cầu của đề thi. Để làm được điều này tôi không ngừng tự học và sáng tạo để làm mới mình bằng các cách dạy, những cách giải hay và mới.
	Bởi vậy, dạy học chương Di truyền học quần thể, khi dạy lí thuyết tôi đã ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ giảng dạy, khi dạy về phương pháp giải bài tập tôi đã xây dựng và hệ thống các công thức toán học để học sinh vận dụng giải các dạng bài tập trong phần di truyền quần thể, đặc biệt là tính nhanh số kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối lưỡng bội (2n).
	Xuất phát từ thực trạng trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập tính số kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối lưỡng bội (2n)”.
III. Nội dung nghiên cứu
	Như chúng ta đã biết quần thể ngẫu phối là quần thể mà các cá thể trong quần thể giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên. Quần thể ngẫu phối nổi bật ở đặc điểm đa hình: đa hình về kiểu gen dẫn đến đa hình về kiểu hình. Trong quần thể ngẫu phối có nhiều cá thể, mỗi cá thể mang 1 kiểu gen khác nhau (trừ trường hợp sinh đôi cùng trứng).
	Kiểu gen: Là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể thuộc một loài sinh vật. Khi nói tới kiểu gen của một cơ thể người ta chỉ xét một vài cặp gen nào đó liên quan với tính trạng đang được quan tâm.
	Số kiểu giao phối = Số loại kiểu gen của giới đực x số loại kiểu gen của giới cái.
	Ta có thể chia cách tính số loại số kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể ngẫu phối lưỡng bội (2n) thành các trường hợp:
III. 1. Trường hợp gen nằm trên nhiễm sắc thể thường
Dạng 1: Gen nằm trên các cặp NST thường khác nhau
Trường hợp 1: Xét 1 gen có nhiều alen nằm trên 1 cặp NST thường.
Gọi n là số alen của 1 gen trên 1 cặp NST thường, ta có công thức:
- Số loại kiểu gen đồng hợp về gen đó là: = n ( mỗi alen có thể tạo được 1 kiểu gen đồng hợp do đó số loại kiểu gen đồng hợp đúng bằng số alen của gen).
- Số loại kiểu gen dị hợp về gen đó là: (cứ 2 alen khác nhau tạo được 1 kiểu gen dị hợp).
- Tổng số loại kiểu gen về gen đó là: + = n + .
- Số kiểu giao phối có thể có về gen đó = số loại kiểu gen của giới đực x số loại kiểu gen cái = 
(vì gen nằm trên NST thường nên số loại kiểu gen của giới đực = số loại kiểu gen của giới cái = ).
Ví dụ 1: Nhóm máu A, B, O ở người do các alen IA, IB, IO quy định. Trong đó IA và IB đồng trội và trội hoàn toàn so với IO. Hãy xác định trong quần thể:
Tổng số loại kiểu gen tối đa về nhóm máu ở người?
Số loại kiểu gen đồng hợp? Viết các kiểu gen đó?
Số loại kiểu gen dị hợp? Viết các kiểu gen đó?
Giải
Áp dụng công thức trên ta có:
- Tổng số loại kiểu gen tối đa trong quần thể = = 6 (kiểu gen)
- Số kiểu gen đồng hợp là: (kiểu gen). Đó là các kiểu gen: IAIA, IBIB, IOIO.
- Số loại kiểu gen dị hợp = (kiểu gen). Đó là các kiểu gen: IAIB, IAIO, IBIO.
Ví dụ 2: Một quần thể ngẫu phối xét gen D có 5 alen (D1, D2, D3, D4, D5) nằm trên cặp NST thường. Hãy tính:
Số loại kiểu gen tối đa xuất hiện trong quần thể trên?
Số loại kiểu gen đồng hợp và số loại kiểu gen dị hợp?
Số kiểu giao phối khác nhau có thể xuất hiện tối đa trong quần thể?
Giải
Số loại kiểu gen tối đa xuất hiện trong quần thể = = 15 (kiểu gen)
Số loại kiểu gen đồng hợp tử là: (kiểu gen)
Số loại kiểu gen dị hợp là: (kiểu gen)
Số kiểu giao phối khác nhau = 15 x 15 = 225 ( kiểu).
Trường hợp 2: Xét 2 hay nhiều gen, mỗi gen nằm trên các cặp NST thường khác nhau (các gen phân li độc lập).
Ta xét riêng từng gen theo công thức ở trường hợp 1, sau đó lấy tích của tất cả các gen.
Xét 2 gen phân li độc lập: gen thứ nhất có n alen, gen thứ 2 có m alen; cả 2 gen đều nằm trên NST thường. Ta có công thức:
Số loại kiểu gen đồng hợp về cả 2 gen là: .
Số loại kiểu gen dị hợp về cả 2 gen là: .
Tổng số loại kiểu gen tối đa của quần thể về cả 2 gen đó là: .
Số kiểu giao phối tối có thể có giữa các cá thể cùng loài xét về cả 2 gen này là: 
Ví dụ 1: Một quần thể ngẫu phối lưỡng bội xét 3 gen phân bố trên 3 cặp NST thường khác nhau: Gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 5 alen.
Trong quần thể có thể xuất hiện tối đa bao nhiêu loại kiểu gen do tổ hợp từ 3 gen trên?
Số loại kiểu gen đồng hợp tử về cả 3 gen trên?
Số loại kiểu gen: dị hợp về 1 cặp gen, dị hợp về 2 cặp gen, dị hợp về 3 cặp gen?
Số kiểu giao phối trong quần thể?
Giải
Theo đề bài: Gen 1 có m = 2 alen, gen 2 có n = 3 alen, gen 3 có r = 5 alen, ta xét:
* Xét gen 1:
+ Số loại kiểu gen tối đa thuộc gen 1: (kiểu gen).
+ Số loại kiểu gen đồng hợp = (kiểu gen)
+ Số loại kiểu gen dị hợp = (kiểu gen)
* Xét gen 2:
+ Số loại kiểu gen tối đa thuộc gen 2: (kiểu gen).
+ Số loại kiểu gen đồng hợp = (kiểu gen)
+ Số loại kiểu gen dị hợp = (kiểu gen)
* Xét gen 3:
+ Số loại kiểu gen tối đa thuộc gen 3: (kiểu gen).
+ Số loại kiểu gen đồng hợp = (kiểu gen)
+ Số loại kiểu gen dị hợp = (kiểu gen)
Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể = 3 x 6 x 15 = 270 (kiểu gen)
Số loại kiểu gen đồng hợp tử = 2 x 3 x 5 = 30 (kiểu gen)
Số loại kiểu gen dị hợp: 
- Số loại kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen (hai cặp còn lại là đồng hợp tử) là:
m.n. 
= 2.3.10+ 2.5.3+ 3.5.1 = 105 (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen (cặp còn lại là đồng hợp tử) là:
 	m x + 
= 2.3.10 + 3.1.10 + 5.1.3 = 105 (kiểu gen).
 - Số loại kiểu gen dị hợp về 3 cặp gen = tích các kiểu gen dị hợp của từng gen 
= 1.3.10 = 30 (kiểu gen).
 d) Số kiểu giao trong quần thể = 270 x 270 = 72900 (kiểu).
Ví dụ 2: Một quần thể thực vật, gen A có 3 alen, gen B có 4 alen phân li độc lập. Xác định:
a) Số loại kiểu gen tối đa có thể có trong quần thể về cả 2 gen nói trên?
b) Số dòng thuần về cả 2 cặp gen đó?
c) Số kiểu giao phấn có thể có trong quần thể?
Giải
* Xét gen A:
- Số loại kiểu gen tối đa thuộc gen A = (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen đồng hợp = (kiểu gen)
* Xét gen B:
- Số loại kiểu gen tối đa thuộc gen B = (kiểu gen).
- Số loại kiểu gen đồng hợp = (kiểu gen)
a) Vì 2 gen phân li độc lập thì quá trình ngẫu phối sẽ tạo ra trong quần thể số loại kiểu gen là: 6 x 10 = 60 (kiểu gen).
b) Số dòng thuần về cả 2 gen trên = = 3 x 4 = 12 (dòng thuần).
c) Số kiểu giao phối có thể có trong quần thể là: 60 x 60 = 3600 (kiểu).
Dạng 2: Xét 2 hay nhiều gen nằm trên cùng 1 cặp NST thường (các gen liên kết)
Xét n gen nằm trên cùng một cặp NST thường các gen có alen lần lượt là a1, a2, a3....an. Ta có công thức:
- Số loại tổ hợp gen trên 1 NST có thể có của n gen trên là:
	= a1. a2 . a3..an = N
- Số loại kiểu gen đồng hợp về tất cả các cặp gen có thể có là: 
- Số loại kiểu gen dị hợp về một hoặc nhiều cặp gen có thể có là: 
- Tổng số loại kiểu gen có thể có về tất cả các cặp gen trên là:
	 + = 
- Số kiểu giao phối có thể có giữa các cá thể cùng loài xét về các gen này là:
Ví dụ: Một quần thể ngẫu phối xét 3 gen, gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 5 alen. Ba gen cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng. Hãy tính:
Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen trên?
Số loại kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp?
Số loại kiểu giao phối trong quần thể về 3 gen trên?
Giải
Số loại tổ hợp gen trên 1 NST có thể có của 3 gen trên = N = 2.3.5 = 30.
a) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể là: =(kiểu gen)
b) Số loại kiểu gen đồng hợp là: (kiểu gen)
c) Số loại kiểu gen dị hợp = ( kiểu gen)
d) Số kiểu giao phối trong quần thể là
 = 465 x 465 = 216225 (kiểu).
Dạng 3: Dạng toán tổng hợp về các gen nằm trên NST thường
Trong bài toán:
- Có a gen nằm trên a cặp NST thường tương đồng khác nhau.
- Có b gen nằm trên 1 cặp NST thường (b gen cùng nhóm liên kết).
1. Phương pháp giải:
+ Bước 1: Tính số loại kiểu gen được tạo ra ở từng cặp NST tương đồng.
+ Bước 2: 
- Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể = tích số các loại kiểu gen được tạo ra ở các cặp NST tương đồng.
- Số loại kiểu gen đồng hợp tử = tích số các kiểu gen đồng hợp tạo ra ở các cặp NST tương đồng.
- Số loại kiểu gen dị hợp = tích số các kiểu gen dị hợp tạo ra ở các cặp NST tương đồng (hoặc = tổng số loại kiểu gen trong quần thể - số loại kiểu gen đồng hợp tử).
- Số kiểu giao phối = bình phương của tổng các loại kiểu gen trong quần thể.
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Một quần thể ngẫu phối xét 3 gen: Gen thứ nhất có 3 alen nằm trên cặp NST thường số 1. Gen thứ hai có 2 alen và gen thứ ba có 5 alen cùng nằm trên cặp NST thường số 2. Hãy xác định:
Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen trên?
Số loại kiểu gen đồng hợp tử? Số loại kiểu gen dị hợp tử?
Số kiểu giao phối trong quần thể về 3 gen trên?
Giải
Theo đề bài: Gen thứ nhất có m = 3 alen, gen thứ 2 có n = 2 alen, gen thứ ba có 
r = 5 alen, ta có:
- Gen thứ nhất tạo ra tổng số loại kiểu gen = (kiểu gen).
+ Số loại kiểu gen đồng hợp tử = = (kiểu gen).
+ Số loại kiểu gen dị hợp tử = = (kiểu gen).
- Gen thứ hai và gen thứ ba:
+ Số loại tổ hợp gen trên 1 NST có thể có của 2 gen trên là: k = n.r =2.5 = 10
+ Số loại kiểu gen tạo ra từ gen 2 và gen 3 = (kiểu gen)
+ Số loại kiểu gen đồng hợp tử = = (kiểu gen).
+ Số loại kiểu gen dị hợp tử = = (kiểu gen).
a) Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen trên là
	6.55 = 330 (kiểu gen)
b) Số loại kiểu gen đồng hợp tử = . = = 3.10 = 30 (kiểu gen).
 Số loại kiểu gen dị hợp tử = 330 – 30 = 300 (kiểu gen).
c) Số kiểu giao phối về 3 gen trên = 330 x 330 = 108900 (kiểu).
Bài 2: Một quần thể ngẫu phối xét 4 gen: gen 1 có 2 alen, gen 2 có 5 alen, 2 gen này thuộc 2 cặp NST tương đồng khác nhau. Gen 3 có 3 alen, gen 4 có 4 alen, 2 gen 3 và gen 4 cùng nằm trên 1 cặp NST thường tương đồng khác. Hãy tính:
Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 4 gen trên?
Số loại kiểu gen đồng hợp tử và số kiểu gen dị hợp tử?
Số kiểu giao phối trong quần thể về 4 gen trên?
Giải
Theo đề bài: Gen 1 có m = 2 alen, gen 2 có n = 5 alen, gen 3 có p = 3 alen, gen 4 có q = 4 alen, ta có:
- Gen 1 tạo ra tổng số loại kiểu gen = (kiểu gen).
+ Số loại kiểu gen đồng hợp = (kiểu gen).
+ Số loại kiểu gen dị hợp = (kiểu gen).
- Gen 2 tạo ra tổng số loại kiểu gen = (kiểu gen).
+ Số kiểu gen đồng hợp tử = (kiểu gen).
+ Số kiểu gen dị hợp tử = (kiểu gen).
- Gen 3 và gen 4: 
+ Số loại tổ hợp gen trên 1 NST có thể có của 2 gen trên là:
	k = p.q = 3.4 = 12
+ Số loại kiểu gen tạo ra từ gen 3 và gen 4 = (kiểu gen)
+ Số loại kiểu gen đồng hợp tử = (kiểu gen).
+ Số loại kiểu gen dị hợp tử = (kiểu gen).
a) Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 4 gen trên là
	3.15.78 = 3510 (kiểu gen).
b) Số loại kiểu gen đồng hợp tử = = 2.5.12 = 120 (kiểu).
 Số loại kiểu gen dị hợp tử = tổng số loại kiểu gen trong quần thể - số loại kiểu gen đồng hợp tử = 3510 – 120 = 3390 (kiểu gen).
c) Số kiểu giao phối về 4 gen trên = 3510 x 3510 = 12320100 (kiểu).
III. 2. Trường hợp gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
(Xét quần thể ngẫu phối có cặp NST giới tính kiểu XX, XY)
- Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở 
giới XY.
- Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen ở giới XY.
Dạng 1: Gen nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y.
Trường hợp 1: Trên NST X có 1 gen với n alen, NST Y không mang alen tương ứng
* Ở giới XX: - Số loại kiểu gen đồng hợp tử là: 
 - Số loại kiểu gen dị hợp là: 
 - Số loại kiểu gen tối đa là: = .
* Ở giới XY: - Số loại kiểu gen đồng hợp tử =0
 - Số loại kiểu gen dị hợp là: 
 - Số kiểu gen ở giới XY là: n + 0 = n (bằng số alen của gen đó).
Ta có công thức tính:
- Tổng số loại kiểu gen = Số loại kiểu gen của giới XX + số loại kiểu gen của giới XY = + n = 
- Số kiểu gen đồng hợp tử = n+ 0 = n.
- Số kiểu gen dị hợp = 
- Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen của giới XY
= .
Ví dụ: Ở một loài, tính trạng màu sắc mắt do gen có 2 alen A, a nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y quy định. Biết loài này có cặp NST giới tính kiểu XX, XY. Xác định:
Số kiểu gen có thể có trong quần thể về gen này?
Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử, viết các kiểu gen đó?
Số kiểu giao phối tối đa có thể có trong quần thể về gen này?
Giải
a) Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể là:
	 = (kiểu gen)
b) Số loại kiểu gen đồng hợp tử = (kiểu gen), gồm: XAXA; XaXa.
 Số loại kiểu gen dị hợp = ( kiểu gen), gồm: XAXa; XAY; XaY.
c) Số kiểu giao phối tối đa = (kiểu).
Trường hợp 2: Trên NST X có nhiều gen, NST Y không mang alen tương ứng.
 Trên NST X có n gen có số alen tương ứng là a1, a2, a3......an nằm trên vùng không tương đồng của X, ta có:
- Số loại tổ hợp gen trên NST giới tính X có thể có của n gen trên là:
	k = a1.a2.a3..an.
- Tổng số loại kiểu gen tối đa = 
- Số loại kiểu gen đồng hợp tử = .
- Số loại kiểu gen dị hợp tử = - k =
- Số kiểu giao phối: 
+ Số loại kiểu gen tối đa ở giới XX = . 
+ Số loại kiểu gen tối đa thuộc giới XY = k
→ Số kiểu giao phối = .
Ví dụ: Một quần thể ngẫu phối, xét 4 gen: gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 4 alen, gen 4 có 5 alen, các gen này cùng nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên Y. Biết loài này có cặp NST giới tính kiểu XX, XY. Xác định:
Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 4 gen này?
Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử?
Số kiểu giao phối có trong quần thể?
Giải
Số loại tổ hợp gen trên NST X có thể có của 4 gen trên là:
k = 2.3.4.5 = 120
a) Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể là:
	 = (kiểu gen).
b) - Số loại kiểu gen đồng hợp tử = (kiểu gen).
 - Số loại kiểu gen dị hợp = = (kiểu gen)
c) Số kiểu giao phối tối đa có thể có là:
- Số loại kiểu gen của giới XX = = (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen của giới XY = k = 120 (kiểu gen).
→Số kiểu giao phối = 7260 . 120 = 871200 (kiểu).
Dạng 2: Gen nằm trên NST Y không có alen tương ứng trên X.
Trường hợp 1: Trên NST Y có 1 gen với n alen, NST X không mang alen tương ứng
* Ở giới XX: 
- Số kiểu gen đồng hợp tử = 1.
- Số kiểu gen dị hợp = 0.
* Ở giới XY: 
- Số kiểu gen đồng hợp = 0 (vì NST Y mang alen, NST X không mang alen, nên trong kiểu gen các alen tồn tại thành từng alen).
- Số kiểu gen dị hợp = n
- Số kiểu gen ở giới XY = n (bằng số alen của gen đó)
Ta có công thức tính: 
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loạ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_nhanh_cac_dang_bai_tap_tinh_so_kieu_ge.doc