SKKN Phương pháp giải nhanh các bài toán lai trong đề thi trắc nghiệm

SKKN Phương pháp giải nhanh các bài toán lai trong đề thi trắc nghiệm

 Trong những năm qua Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đưa hình thức thi trắc nghiệm khách quan vào các kì thi tốt nghiệp PTTP và tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng, nay là kì thi THPT Quốc gia đối với một số môn, trong đó có môn Sinh học. Đề thi cấu trúc gồm có 50 câu hỏi, thời gian làm bài là 90 phút. Như vậy thời gian trung bình cho mỗi câu trả lời chỉ chưa đầy 2 phút, trong khi đó có rất nhiều câu hỏi khó đặc biệt là các bài toán lai. Nên để học sinh vừa đưa ra được đáp án đúng, vừa phải nhanh là điều không dễ dàng gì. Tôi nhận thấy trong các đề thi do Bộ Giáo dục & Đào tạo đưa ra có trên dưới 20% số câu hỏi là các bài toán lai mà sự di truyền của các tính trạng tuân theo nhiều quy luật di truyền khác nhau, để giải các bài tập này những học sinh khá giỏi cũng phải mất khá nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến kết quả bài làm. Vì vậy, Tôi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm của mình là: “PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN LAI TRONG ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM ”.

 Với mong muốn có thể giúp các em học sinh có được phương pháp giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm về bài toán lai nhằm đạt kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia. Đồng thời cũng muốn chia sẽ với đồng nghiệp để cùng giáo dục học sinh đạt kết quả cao . Và cũng rất mong được sự góp ý thêm để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.

 

doc 20 trang thuychi01 6280
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp giải nhanh các bài toán lai trong đề thi trắc nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. MỞ ĐẦU.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
	Trong những năm qua Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đưa hình thức thi trắc nghiệm khách quan vào các kì thi tốt nghiệp PTTP và tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng, nay là kì thi THPT Quốc gia đối với một số môn, trong đó có môn Sinh học. Đề thi cấu trúc gồm có 50 câu hỏi, thời gian làm bài là 90 phút. Như vậy thời gian trung bình cho mỗi câu trả lời chỉ chưa đầy 2 phút, trong khi đó có rất nhiều câu hỏi khó đặc biệt là các bài toán lai. Nên để học sinh vừa đưa ra được đáp án đúng, vừa phải nhanh là điều không dễ dàng gì. Tôi nhận thấy trong các đề thi do Bộ Giáo dục & Đào tạo đưa ra có trên dưới 20% số câu hỏi là các bài toán lai mà sự di truyền của các tính trạng tuân theo nhiều quy luật di truyền khác nhau, để giải các bài tập này những học sinh khá giỏi cũng phải mất khá nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến kết quả bài làm. Vì vậy, Tôi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm của mình là: “PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN LAI TRONG ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM ”.
	Với mong muốn có thể giúp các em học sinh có được phương pháp giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm về bài toán lai nhằm đạt kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia. Đồng thời cũng muốn chia sẽ với đồng nghiệp để cùng giáo dục học sinh đạt kết quả cao . Và cũng rất mong được sự góp ý thêm để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
	Nhằm giúp học sinh lớp 12 biết được phương pháp giải nhanh các bài toán lai trong đề thi trắc nghiệm nhằm đạt được kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
	Các dạng toán lai trong các đề thi trắc nghiệm tuyển sinh vào Đại học, Cao Đẳng, THPT Quốc Gia những năm gần đây.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.	
	- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
	- Phương pháp thu nhận thông tin.
	- Phương pháp thống kê.
	- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1. Các quy luật di truyền một tính trạng.
1.1. Quy luật phân li.
	- Nội dung: Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ, các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.
	- Gồm các trường hợp:
	+ Tính trạng trội là trội hoàn toàn.
	+ Trội không hoàn toàn.
1.2. Quy luật tương tác gen.
	- Nội dung: Nhiều gen khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau có thể tương tác với nhau cùng quy định một tính trạng.
- Gồm các trường hợp:
+ Tương tác bổ trợ.
+ Tương tác át chế.
+ Tương tác cộng gộp.
1.3. Di truyền đồng trội.
- Là trường hợp trong kiểu gen của 1 cơ thể có 2 gen trội alen với nhau cùng biểu hiện tính trạng.
- Ví dụ: Sự di truyền nhóm máu AB ở người do kiểu gen IAIB chi phối.
1.4. Di truyền giới tính.
- Tính trạng giới tính là một tính trạng có cơ sở di truyền được chi phối bởi cặp NST giới tính. Tỉ lệ phân li giới tính chung là 1đực : 1cái.
 	 XX x XY XX x XO
	1XX : 1XY 1XX : 1XO
- Gồm các trường hợp:
+ Ở người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me, .. XY ở giống đực, XX ở giống cái.
+ Ở chim, ếch nhái, bò sát, bướm, dâu tây,  XX ở giống đực, XY ở giống cái.
+ Ở châu chấu XX ở giống cái, XO ở giống đực.
+ Ở rệp, .. XO ở giống cái, XX ở giống đực.
2. Các quy luật di truyền nhiều tính trạng.
21.. Quy luật phân li độc lập.
- Nội dung: Khi các cặp alen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau thì chúng sẽ phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử.
2.2. Liên kết gen.
- Nội dung: Các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể tạo thành một nhóm gen liên kết và có xu hướng di truyền cùng nhau.
2.3. Hoán vị gen.
- Nội dung: Trong quá trình giảm phân, các nhiễm sắc thể tương đồng có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau làm xuất hiện các tổ hợp gen mới.
- Đặc điểm: 
+ Sự hoán vị xảy ra giữa 2 crômatit khác nguồn gốc trong cặp NST tương đồng kép. Đôi khi xảy ra giữa cả 4 crômatit.
+ Tần số hoán vị gen ≤ 50%.
+ Sự hoán vị gen phụ thuộc vào: Giới tính của loài, vị trí phân bố gen trên NST gần hay xa tâm động và tác động của môi trường.
2.4. Di truyền liên kêt với giới tính.
- Nội dung: Là sự di truyền của tính trạng do gen quy định nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
- Đặc điểm:
+ Trên NST giới tính có nhiều gen quy định các tính trạng thường.
+ Gen quy định tính trạng nằm ở vùng tương đồng của X và Y thì tuân theo các quy luật di truyền các tính trạng thường. 
+ Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X ở vùng không tương đồng với NST giới tính Y: Tuân theo quy luật di truyền chéo.
+ Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính Y ở vùng không tương đồng với NST giới tính X: Tuân theo quy luật di truyền thẳng.
3. Các phép lai được sử dụng trong nghiên cứu các quy luật di truyền.
3.1. Phép lai phân tích.
Nội dung: Lai phân tích là phép lai giữa cơ thể cần kiểm tra kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn. Nếu đời con không phân tính thì cơ thể đang kiểm tra là thuần chủng. Nếu đời con phân tính thì cơ thể đang kiểm tra là không thuần chủng.
3.2. Phép lai thuận, nghịch.
Nội dung: Lai thuận nghịch là phép lai thay đổi vị trí của bố mẹ (khi thì dùng dạng này làm bố, khi lại dùng dạng đó làm mẹ) nhằm phát hiện ra các quy luật di truyền sau:
- Di truyền gen nhân và gen tế bào chất.
- Di truyền liên kết gen hoàn toàn và hoán vị gen.
4. Một số khái niệm toán học trong toán xác suất thống kê thường được sử dụng trong giải các bài toán lai.
4.1: Chỉnh hợp. Là một bộ sắp xếp thứ tự gồm k phần tử khác nhau lấy từ n phần tử: Akn = 
4.2. Hoán vị. Là số cách sắp xếp của n phần tử: Pn = n!
4.3.Tổ hợp. Là 1 tập con gồm k phần tử lấy từ n phần tử đã cho. 
4.4. Biến cố (Sự kiện). Là kết quả của phép thử. Kí hiệu: A.
4.5. Xác suất của một biến cố. Là một số, số đó đặc trưng cho khả năng xuất hiện khách quan của một biến cố. Kí hiệu: P(A).
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.	
- Trong Sách giáo khoa Sinh học 12 (chương trình cơ bản và nâng cao) mới đề cập được các quy luật di truyền mà chưa đề cập được đến các dạng bài tập cụ thể liên quan đến các quy luật đó. Mặt khác thời lượng dành cho việc học lí thuyết là chủ yếu còn phần bài tập thì rất ít (chỉ có 1 hoặc 2 tiết ở cuối chương).
- Các tài liệu ôn tập thì rất phong phú, mỗi tài liệu thì hầu như chỉ nói tới một vài chủ đề. Nên để hiểu được học sinh phải sử dụng rất nhiều tài liệu nhiều khi dẫn đến loạn tài liệu.
- Có những học sinh hiểu được vấn đề và đưa ra được đáp án đúng nhưng lại rất tốn thời gian làm ảnh hưởng đến kết quả thi.
- Để giải được bài tập về các phép lai học sinh không những cần nắm vững kiến thức môn Sinh mà còn phải biết vận dụng kiến thức Toán học đặc biệt là toán xác suất. Nên học sinh không biết vận dụng những công thức nào để giải nhanh được.
III. GIẢI PHÁP VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN.
1. Phương pháp chung. 
1.1. Nhận dạng đặc điểm di truyền của các tính trạng trong một bài toán lai.
Gồm các trường hợp sau:
a) Mỗi gen chi phối một tính trạng nằm trên NST thường:
- Các tính trạng phân phối đồng đều ở cả 2 giới.
- Một tính trạng là trội hoàn toàn khi:
+ Xảy ra trong bài toán chỉ gồm 2 tính trạng tương ứng.
+ Đề thi đã nói rõ tính trạng này là trội hoàn toàn so với tính trạng kia.
+ P (thuần chủng) khác nhau bởi một cặp tính trạng tương phản, F1 đồng tính và giống 1 trong 2 bố mẹ, thì tính trạng biểu hiện ở F1 sẽ là tính trạng trội.
+ P (thuần chủng) khác nhau bởi 1 cặp tính trạng tương phản giao với nhau được F1, cho F1 tạp giao (hay tự thụ) ở F2 thu được tỉ lệ kiểu hình 3: 1, tính trạng chiếm tỉ lệ ¾ ở F2 là tính trạng trội.
- Một tính trạng là trội không hoàn toàn khi:
+ Xảy ra trong phép lai 1 tính trạng thành 2 tính trạng tương ứng.
+ Đề thi cho biết tính chất của gen trội và lặn đồng thời cho biết thêm cơ thể dị hợp tử có biểu hiện tính trạng riêng.
+ P (thuần chủng) khác nhau bởi 1 cặp tính trạng tương phản, F1 đồng tính nhưng biểu hiện tính trạng mới , cho F1 tạp giao (hay tự thụ) ở F2 thu được tỉ lệ 1: 2: 1, tính trạng chiếm 2/4 là tính trạng trung gian.
b) Các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST thường khác nhau:
- Tuân theo quy luật phân li độc lập và tính trạng là trội hoàn toàn khi:
+ Khi tạp giao (hay tự thụ) giữa 2 cá thể dị hợp n cặp gen, thì kết quả cho 4n tổ hợp, 2n kiểu hình theo tỉ lệ (3: 1)n và 3n kiểu gen theo tỉ lệ (1: 2: 1)n.
+ Khi lai phân tích cá thể dị hợp n cặp gen, thì FB xuất hiện số kiểu hình bằng số kiểu gen là 2n theo tỉ lệ (1: 1)n.
+ Tỉ lệ chung về n cặp tính trạng bằng tích các nhóm tỉ lệ khi xét riêng từng tính trạng.
- Tuân theo quy luật phân li độc lập và tính trạng là trội không hoàn toàn khi: Nếu có a tính trạng là trội không hoàn toàn, (n – a) tính trạng trội hoàn toàn. Khi tạp giao (hay tự thụ) giữa 2 cá thể dị hợp n cặp gen thì kết quả cho 4n tổ hợp, 3a.2(n-a) kiểu hình theo tỉ lệ (1:2:1)a.(3:1)(n-a) và 3n kiểu gen theo tỉ lệ (1:2:1)n.
- Tuân theo quy luật phân li độc lập nhưng có tính trạng gây chết ở thể đồng hợp trội: Nếu có b tính trạng gây chết ở thể đồng hợp trội, a tính trạng trội không hoàn toàn, (n – a – b) tính trạng trội hoàn toàn. Khi lai giữa 2 cá thể dị hợp về n cặp gen thì kết quả cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là: (2: 1)b.(1:2:1)a.(3:1)(n – a – b)
c) Các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên cùng 1 cặp NST tuân theo:
- Quy luật liên kết gen khi:
+ Cấu trúc của NST không thay đổi trong giảm phân. 
+ Khi tạp giao (hay tự thụ) giữa 2 cá thể dị hợp n cặp gen thì kết quả chỉ cho 4 tổ hợp, 2 kiểu hình theo tỉ lệ 3: 1 (tính trạng là trội hoàn toàn) hay 3 kiểu hình theo tỉ lệ 1: 2: 1 (với tính trạng là trội không hoàn toàn) và 3 hoặc 4 kiểu gen.
+ Khi lai phân tích cá thể dị hợp n cặp gen, thì FB xuất hiện số kiểu hình bằng số kiểu gen là 2 theo tỉ lệ (1: 1).
- Quy luật hoán vị gen khi:
+ Khi tạp giao (hay tự thụ) giữa 2 cá thể dị hợp n cặp gen hay khi lai phân tích cá thể dị hợp n cặp gen thì kết quả cho đầy đủ các kiểu hình giống phân li độc lập nhưng tỉ lệ phân tích chung của các tính trạng không phù hợp với kết quả phép nhân giữa n tỉ lệ phân tính của từng tính trạng.
+ Kết quả phép lai không cho đầy đủ các kiểu hình nhưng có 1 kiểu hình có tỉ lệ khác với tỉ lệ của trường hợp phân li độc lập (trong liên kết gen không có hoặc nếu có thì cũng khác tỉ lệ).
d) Mỗi gen chi phối một tính trạng nằm trên NST giới tính X hoặc Y ở vùng không tương đồng:
- Các tính trạng phân phối không đồng đều ở 2 giới:
+ Gen nằm trên Y thì tính trạng chỉ xuất hiện ở giới dị giao tử (XY).
+ Gen nằm trên X thì tính trạng lặn xuất hiện ở giới dị giao tử (XY) nhiều hơn ở giới đồng giao tử (XX).
- Nếu có trường hợp trội không hoàn toàn thì tính trạng trung gian chỉ xuất hiện ở giới đồng giao tử (XX).
- Hoán vị gen chỉ có thể xảy ra ở giới đồng giao tử (XX).
e) Nhiều gen quy định 1 tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau:
- Nhiều gen quy định 1 tính trạng nằm trên các cặp NST thường khi:
+ Đề thi nói rõ tính trạng do những gen nào quy định và tính trạng phân bố đều ở cả 2 giới (không nhắc đến giới tính).
+ Khi tạp giao (hay tự thụ)giữa 2 cá thể dị hợp n cặp gen (n ≥2) thì kết quả cho số tổ hợp bằng số tổ hợp giống trong phân li độc lập nhưng số kiểu hình lại ít hơn và chỉ có một tính trạng theo tỉ lệ là biến dạng của biểu thức (3: 1)n. 
+ Thông thường đề thi thường ra về phép lai 1 tính trạng do 2 cặp gen phân li độc lập quy định nên:
* Nếu trong cho tự thụ hay tạp giao giữa 2 cá thể dị hợp tử về 2 cặp gen mà kết quả cho tỉ lệ phân li kiểu hình là 9: 6: 1 hay 9: 7 thì đây là kiểu tương tác bổ trợ, 12: 3: 1 hay 13: 3 là kiểu tương tác át chế, 9: 4: 3 là kiểu vừa tương tác bổ trợ giữa 2 alen trội không alen vừa tương tác át chế lặn, 15: 1 là tương tác cộng gộp.
*Nếu trong phép lai phân tích giữa cá thể dị hợp 2 cặp gen với cá thể đồng hợp lặn 2 cặp gen mà kết quả cho tỉ lệ phân li kiểu hình là 1: 2: 1 hay 3: 1.
- Nhiều gen quy định một tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau trong đó có 1 gen nằm trên cặp NST giới tính khi:
+ Đề thi cho biết rõ tính trạng do những gen nào quy định và các gen đó nằm trên các cặp NST khác nhau trong đó có NST giới tính.
+ Kết quả của phép lai có số tổ hợp giống trong phân li độc lập nhưng các kiểu hình chỉ có 1 tính trạng và tính trạng đó lại phân bố không đều ở 2 giới.
1.2. Các công thức và phương pháp được sử dụng để giải nhanh các bài toán lai.
a) Tính tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con:
- Từ phép lai 1 cặp gen gồm 2 alen A và a nằm trên cặp NST thường.
+ Các phép lai cho 1 kiểu gen và 1 kiểu hình: AA x AA; AA x aa; aa x aa.
+ Các phép lai cho 2 kiểu gen với tỉ lệ: 1: 1 (hay ½ : ½ hay 0,5: 0,5): AA x Aa; Aa x aa.
+ Phép lai cho 3 kiểu gen với tỉ lệ (1AA: 2Aa: 1aa): Aa x Aa.
è Ta nhận thấy: 
+ Trong các phép lai (AA x AA), (AA x aa), (AA x Aa) tỉ lệ: A- = 1; aa = 0.
+ Phép lai (aa x aa) cho tỉ lệ: A- = 0, aa = 1.
+Phép lai (Aa x aa) cho tỉ lệ: 0,5Aa : 0,5aa.
+ Phép lai (Aa x Aa) cho tỉ lệ: 0,75A- : 0,25aa.
- Áp dụng đối với phép lai 2 cặp gen A,a và B, b nằm trên NST thường. Dù là phân li độc lập, liên kết gen hay hoán vị gen 1 bên, 2 bên với tần số bao nhiêu chăng nữa ta cũng có:
+ Phép lai cho tỉ lệ A-B- = 1; aabb = 0 là: (AABB x AABB; AABB x aabb; AABB x AaBb; AAbb x aaBB).
+ Phép lai cho tỉ lệ A-B- = 0; aabb = 1 là: aabb x aabb.
+ Trong các phép lai (AaBb x aabb; Aabb x aaBb) thì tỉ lệ: 
* AaBb + Aabb = AaBb + aaBb = 0,5
* Aabb + aabb = aaBb + aabb = 0,5.
* Aabb = aaBb; AaBb = aabb.
+ Trong phép lai AaBb x Aabb (hay AaBb x aaBb) thì tỉ lệ:
* A-B- + A-bb = 0,75 (hay A-B- + aaB- = 0,75).
* A-B- + aaB-= aabb + A-bb = 0,5 (hay A-B-+A-bb= aabb+ aaB- = 0,5).
* aabb + aaB- = 0,25 (hay aabb + A-bb = 0,25).
* AABb = aabb (hay AaBB = aabb).
* AaBb = Aabb = 0,25 (hay AaBb = aaBb = 0,25).
* AAbb = 0,5 – A-B- ( hay aaBB = 0,5 – A-B-)
+ Trong phép lai:(AaBb x AaBb) thì tỉ lệ:
* A-B- + A-bb =A-B- + aaB- = 0,75.
* A-bb = aaB-.
* aabb + A-bb = aabb + aaB- = 0,25.
* AABB = aabb.
* AAbb = aaBB.
* AaBB = AABb = Aabb = aaBb
è Vậy trong phép lai gồm nhiều gen nằm trên NST thường để tính tỉ lệ của một kiểu gen, hay một kiểu hình nào đó ta áp dụng công thức giống như phép lai 1 cặp gen.	 
b) Tính tần số hoán vị gen (f), kiểu gen của cá thể đem lai có hoán vị gen:
- Trong phép lai phân tích:
	 Số cá thể có hoán vị gen
f(%) = x 100%
 Tổng số cá thể thu được trong đời lai phân tích
+ Số cá thể có hoán vị là số cá thể có tỉ lệ bé.
 + 1% hoán vị gen = 1centimoocgan.
 + Nếu số cá thể có hoán vị gen có kiểu hình khác bố mẹ thì cơ thể đem lai phân tích có kiểu gen dị hợp tử đều: .
 + Nếu số cá thể có hoán vị gen có kiểu hình giống bố mẹ thì cơ thể đem lai phân tích có kiểu gen dị hợp tử chéo: .
 - Trong phép lai giữa 2 cá thể dị hợp 2 cặp gen xảy ra hoán vị ở cả 2 bên:
 + Với tần số bằng nhau: Căn cứ vào tỉ lệ xuất hiện kiểu hình tương ứng với kiểu gen đồng hợp lặn ở thế hệ sau (aa,bb), suy ra tỉ lệ % giao tử ab = . Nếu tỉ lệ này ≥ 25% thì giao tử ab là giao tử liên kết và f(%) = 100% - ab. Cá thể dị hợp đem lai có kiểu gen dị hợp tử đều . Nếu tỉ lệ ab < 25% thì giao tử ab là giao tử hoán vị và f(%) = 2.ab, cá thể đem lai dị hợp tử chéo .
+ Với tần số khác nhau: Căn cứ vào tỉ lệ xuất hiện kiểu hình tương ứng với kiểu gen đồng hợp lặn ở thế hệ sau (aa,bb) để phân tích thành tích số của 2 số để tính tần số của giao tử ab ở 2 cá thể đem lai.
	%(aa,bb) = x%ab . y%ab
	Gọi f1, f2 lần lượt là tần số hoán vị của cá thể bố, mẹ ta có:
	f1 = 2.x%ab ; f2 = 2.y%ab (nếu x%ab, y%ab < 25%).
	f1 = 100% - 2.x%ab ; f2 = 100% - 2.y%ab (nếu x%ab, y%ab < 25%).
 - Trong phép lai giữa 2 cá thể dị hợp 2 cặp gen xảy ra hoán vị ở 1 bên (ruồi giấm, tằm,): 
+ Nếu trong kết quả lai có kiểu hình tương ứng với kiểu gen đồng hợp lặn (aa,bb) thì ta phân tích thành tích số của 50% với giao tử ab để tìm ra tỉ lệ giao tử ab: %(aa,bb) = 50% . ab à ab = 
* Nếu ab < 25% thì f = 2. ab và kiểu gen của cá thể có hoán vị là dị hợp tử chéo, cá thể không có hoán vị là dị hợp tử đều.
* Nếu ab ≥ 25% thì f = 100% - 2. ab và kiểu gen của cá thể có hoán vị là và cá thể không có hoán vị là dị hợp tử đều .
+ Nếu trong kết quả lai không có kiểu hình tương ứng với kiểu gen đồng hợp lặn (aa,bb), điều đó chứng tỏ cá thể không có hoán vị có kiểu gen dị hợp tử chéo . 	
* Nếu kết quả lai chỉ cho tỉ lệ của (A-B-) = 50%; (A-bb) =(aaB-)=25% thì ta không thể xác định được tần số hoán vị gen cũng như kiểu gen của cá thể có hoán vị.
* Nếu kết quả lai cho biết thêm tỉ lệ của một kiểu gen đồng hợp hay dị hợp bất kì thì ta có thể xác định được tần số hoán vị gen và kiểu gen của cá thể có hoán vị nhờ vào việc phân tích thành tích số của 50% với giao tử để tạo ra kiểu gen đó lấy từ cơ thể có hoán vị. 
c) Tính xác suất:
- Quy luật nhân xác suất: Xác suất trùng hợp của 2 hay nhiều sự kiện riêng lẻ sẽ bằng tích số xác suất của từng sự kiện ngược lại xác suất trùng hợp của hai hay nhiều sự kiện nếu bằng tích số xác suất của từng sự kiện thì các sự kiện đó độc lập, riêng lẻ với nhau.
 - Công thức Becnuli: Xác suất để biến cố A xuất hiện đúng k lần trong một lược đồ Becnuli với n lần thử:
	. Trong đó: p là xác suất của biến cố A.
- Số có khả năng nhất (k) trong một lược đồ Becnuli với n lần thử: Là số để lớn nhất và k = (n+1).p.
2. Vận dụng để giải các dạng bài tập.
2.1. Dạng 1: Xác định kiểu gen của bố mẹ.
a) Phương pháp:
- Nhận dạng đặc điểm di truyền của các tính trạng.
- Sử dụng quy luật nhân xác suất.
- Căn cứ vào 1 kiểu hình đặc biệt ở đời con (nếu cần) để tìm ra kết quả.
b) Ví dụ minh họa:
- Ví dụ 1 (Đề thi ĐH năm 2010): Ở một loài thực vật, hình dạng do hai cặp gen không alen (Aa, Bb) phân li độc lập cùng quy định. Khi có mặt của 2 alen trội (A-B-) quy định quả tròn; A-bb quy định quả bầu dục; aaB- và aabb: quả dài. Tính trạng màu sắc hoa do một gen có 2 alen (D và d) quy định. Cho cây (P) tự thụ phấn, thu được F1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ 56,25% cây quả tròn, hoa đỏ: 18,75% cây quả bầu dục, hoa đỏ: 25% cây quả dài, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến, kiểu gen nào của (P) sau đây phù hợp với kết quả trên:
A. Aax Aa
B Bb x Bb
C. Bb x Bb
D. Aa x Aa
Giải:
+ Xét sự di truyền của từng tính trạng:
	Hình dạng quả: F1: (Tròn : bầu dục : dài) = (56,25% : 18,75% : 25%) = (9 : 3 : 4) à P: AaBb x AaBb.
	Màu sắc hoa: F1: ( Đỏ : trắng) = (56,25% + 18,75%) = (3 : 1) à P: Dd x Dd.
+ Sự di truyền chung của các tính trạng: Theo bài ra, F có tỉ lệ phân li kiểu hình: 9 : 3 : 4 ≠ (9 : 3: 4)(3:1). à Đây là tỉ lệ của trường hợp liên kết gen hoàn toàn giữa cặp Aa với cặp Dd ( hoặc giữa cặp Bb với cặp Dd) vì A và B trong phép lai này có vai trò như nhau.
+ Mặt khác, F1 chỉ có kiểu hình quả dài, hoa trắng (aaB-dd hoặc aabbdd) à P giảm phân chỉ cho giao tử abD và aBD. 
Đáp án C là phù hợp với 3 điều kiện.
- Ví dụ 2 (Đề thi ĐH năm 2014): Cho biết alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Theo lí thuyết trong, các phép lai sau đây , có bao nhiêu phép lai đều cho đời con có số thân cao chiếm tỉ lệ 50% và số hoa đỏ chiếm tỉ lệ 100%.
(1) AaBB x aaBB
(2) AaBB x aaBb
(3) AaBb x aaBb
(4) AaBb x aaBB
(5) x 
(6) x 
(7) x 
(8) x 
(9) x 
6
B. 7
C. 8
D. 9
Giải:
+ Phép lai cho đời con có số thân cao chiếm tỉ lệ 50% là: Aa x aa. (1)
+ Phép lai cho đời con có số hoa đỏ chiếm tỉ lệ 100% là: BB x BB hoặc BB x Bb hoặc BB x bb (2) 
+ Tổ hợp 2 điều kiện trên thì những phép lai phù hợp là: (1), (2), (4), (5), (6), (7), (9). à Vậy có 7 phép lai. Đáp án đúng là B.
2.2. Dạng 2: Xác định tỉ lệ của một kiểu hình ở đời con.
a) Phương pháp:
- Nhận dạng đặc điểm di truyền của các tính trạng.
- Sử dụng công thức tính tỉ lệ kiểu hình ở đời con trong phép lai 1 hoặc 2 cặp gen (trang 6, 7), công thức tính tần số hoán vị gen (nếu cần) (trang 8).
- Sử dụng quy luật nhân xác suất để tìm ra kết quả.
b) Ví dụ minh họa:
- Ví dụ 1 (Đề thi THPT Quốc Gia năm 2015): Cho phép lai P: x , thu được F1. Trong tổng số cá thể F1, 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_nhanh_cac_bai_toan_lai_trong_de_thi_tr.doc
  • docBìa SKKN môn sinh 2016 - Việtyđ2.doc
  • docMục lục SKKN môn sinh 2016 - Việtyđ2.doc