SKKN Phương pháp giải một số dạng bài tập thường gặp thuộc quy luật hoán vị gen trong chương trình Sinh học 12 - THPT
Công cuộc đổi mới hoàn toàn về giáo dục ở các cấp học mà Đảng và Nhà nước đặt ra đã và đang đạt được những thành công nhất định. Công cuộc đổi mới này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như: đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới phương pháp dạy học.Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới trên từng môn học, từng bài học.
Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu sự sống của các cơ thể sinh vật ở nhiều cấp độ khác nhau. Chương trình Sinh học 12 hiện nay kiến thức vừa nhiều, vừa khó, lại rất trừu tượng trong khi thời lượng cho chương trình lại không nhiều. Học sinh tuy nắm được lí thuyết nhưng việc vận dụng lí thuyết vào giải các bài tập còn nhiều hạn chế. Vậy nên người giáo viên luôn phải nghiên cứu, tìm tòi tìm ra cách dạy học hiệu quả giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ hơn, yêu thích môn học hơn.
Khi dạy về quy luật hoán vị gen trong chương trình Sinh học 12, tôi nhận thấy học sinh rất lúng túng trong việc nhận dạng và giải các bài tập. Đây là dạng bài tập khó, nhưng thường xuyên gặp trong các đề thi: thi tốt nghiệp, thi đại học, thi học sinh giỏi, thi giải toán sinh học bằng máy tính casio. Đặc biệt với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay như đề thi đại học, đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng nhận dạng bài tập và giải nhanh, chính xác. Vì vậy, học sinh không chỉ phải nắm vững kiến thức, thành thạo về phương pháp giải bài tập mà còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo trong cách giải sao cho nhanh nhất và chính xác nhất. Do đó, trong quá trình dạy học, giáo viên cần giúp học sinh đưa ra được những cách giải ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm. Là một giáo viên, với tâm niệm vừa dạy, vừa học vừa đúc rút kinh nghiệm tôi đã có một sáng kiến nhỏ: “ Phương pháp giải một số dạng bài tập thường gặp thuộc quy luật hoán vị gen trong chương trình Sinh học 12- THPT”. Với sáng kiến này tôi hy vọng sẽ giúp học sinh vận dụng lí thuyết vào giải các bài tập thuộc quy luật hoán vị gen nhanh và thành thạo hơn, giúp giáo viên đạt hiệu quả cao hơn khi dạy về quy luật này.
MỤC LỤC 1- MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Công cuộc đổi mới hoàn toàn về giáo dục ở các cấp học mà Đảng và Nhà nước đặt ra đã và đang đạt được những thành công nhất định. Công cuộc đổi mới này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như: đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới phương pháp dạy học...Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới trên từng môn học, từng bài học. Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu sự sống của các cơ thể sinh vật ở nhiều cấp độ khác nhau. Chương trình Sinh học 12 hiện nay kiến thức vừa nhiều, vừa khó, lại rất trừu tượng trong khi thời lượng cho chương trình lại không nhiều. Học sinh tuy nắm được lí thuyết nhưng việc vận dụng lí thuyết vào giải các bài tập còn nhiều hạn chế. Vậy nên người giáo viên luôn phải nghiên cứu, tìm tòi tìm ra cách dạy học hiệu quả giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ hơn, yêu thích môn học hơn. Khi dạy về quy luật hoán vị gen trong chương trình Sinh học 12, tôi nhận thấy học sinh rất lúng túng trong việc nhận dạng và giải các bài tập. Đây là dạng bài tập khó, nhưng thường xuyên gặp trong các đề thi: thi tốt nghiệp, thi đại học, thi học sinh giỏi, thi giải toán sinh học bằng máy tính casio. Đặc biệt với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay như đề thi đại học, đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng nhận dạng bài tập và giải nhanh, chính xác. Vì vậy, học sinh không chỉ phải nắm vững kiến thức, thành thạo về phương pháp giải bài tập mà còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo trong cách giải sao cho nhanh nhất và chính xác nhất. Do đó, trong quá trình dạy học, giáo viên cần giúp học sinh đưa ra được những cách giải ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm. Là một giáo viên, với tâm niệm vừa dạy, vừa học vừa đúc rút kinh nghiệm tôi đã có một sáng kiến nhỏ: “ Phương pháp giải một số dạng bài tập thường gặp thuộc quy luật hoán vị gen trong chương trình Sinh học 12- THPT”. Với sáng kiến này tôi hy vọng sẽ giúp học sinh vận dụng lí thuyết vào giải các bài tập thuộc quy luật hoán vị gen nhanh và thành thạo hơn, giúp giáo viên đạt hiệu quả cao hơn khi dạy về quy luật này. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Qua việc phân loại bài tập thuộc hai quy luật liên kết gen và hoán vị gen đồng thời đề xuất phương pháp ngắn gọn, hiện đại nhất để giải các dạng bài tập tôi hy vọng đề tài sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp cho giáo viên biên soạn các chuyên đề dạy ôn thi THPT và giúp học sinh biết cách vận dụng lý thuyết để giải các bài tập vận dụng tốt hơn. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: - Cơ sở tế bào học của quy luật liên kết gen và hoán vị gen. - Kiến thức bổ trợ liên môn: toán xác suất thống kê. - Phân loại bài tập thuộc quy luật và phương pháp giải chung. - Đưa ra hệ thống bài tập vận dụng tương ứng cho từng dạng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Để xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài, tôi đã sử dụng kết hợp những biện pháp sau: - Sưu tầm tài liệu liên quan đến quy luật liên kết gen và hoán vị gen. - Nghiên cứu các tài liệu và tóm tắt các vấn đề cơ bản liên quan đến chương trình THPT. - Nghiên cứu về lý thuyết xác suất thống kê. - Nghiên cứu các đề kiểm tra, đề thi, đặc biệt là đề THPT trong những năm gần đây. - Hệ thống hóa kiến thức, phân dạng các dạng bài tập điển hình, đưa ra cách nhận dạng và cách giải tương ứng, cho ví dụ cụ thể. - Chỉ rõ các vấn đề khó, học sinh thường lúng túng hoặc nhầm lẫn khi làm bài tập. 1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Để nắm được thực trạng vấn đề nghiên cứu, tôi đã sử dụng những biện pháp sau: - Trao đổi trực tiếp với học sinh và giáo viên về chủ đề nghiên cứu để biết được những vướng mắc mà học sinh hoặc giáo viên gặp phải khi nghiên cứu về quy luật. - Sử dụng phiếu điều tra đối với học sinh về chủ đề nghiên cứu để nắm được mức độ hứng thú với chủ đề. Việc lập phiếu điều tra dựa trên những thắc mắc cần làm rõ: Khi học về quy luật hoán vị gen, học sinh gặp khó khăn gì? Các em vận dụng được ở mức độ nào vào thực tiễn? Các em có đề xuất gì về cách dạy và cách học về vấn đề này để đạt hiệu quả học tập cao nhất? - Quan sát thái độ của học sinh đối với chủ đề nghiên cứu. - Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm để đánh giá khách quan chính xác khả năng vận dụng của học sinh ở mức độ nào. 1.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: - Phương pháp tính tỷ lệ %. - Phương pháp tính hệ số tương quan thứ bậc. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm Trên cơ sở đề tài: “ Cách giải nhanh một số dạng bài tập thuộc quy luật hoán vị gen trong chương trình sinh học 12 - THPT” đã được xếp loại C cấp tỉnh năm học 2012 – 2013, qua góp ý của đồng nghiệp và học sinh tôi đã bổ sung hoàn chỉnh thành đề tài: “Phương pháp giải một số dạng bài tập thuộc quy luật hoán vị gen trong chương trình sinh học 12 - THPT” với những điểm mới sau: - Chỉ rõ cơ sở lý luận của đề tài. - Chỉ rõ những lúng túng và sai lầm mà học sinh thường gặp khi giải bài tập thuộc quy luật hoán vị gen. - Bổ sung những phương pháp giải nhanh nhất, dễ hiểu nhất. - Bổ sung các dạng bài tập nằm trong các đề thi THPT quốc gia và thi học sinh giỏi cấp tỉnh trong những năm gần đây. - Bổ sung thêm dạng bài tập số 5: “tương tác gen và hoán vị”. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: 2.1.1. Gen liên kết: Moocgan đã chứng minh được rằng, các gen liên kết với nhau trên cùng 1 NST. Trong quá trình truyền thông tin từ thế hệ nay sang thế hệ khác các gen liên kết được di truyền cùng nhau. Mỗi NST là 1 nhóm gen liên kết. Trong mỗi tế bào có bao nhiêu NST thì có bấy nhiêu nhóm gen liên kết. Khi nào các gen liên kết được truyền qua nhiều thế hệ vẫn không đổi thì người ta gọi đó là hiện tượng di truyền liên kết hoàn toàn. Mặt khác, các gen nằm trong những phần khác nhau của NST cùng nguồn cũng có thể được phân ly và tổ hợp lại với nhau bằng cách đứt và nối lại giữa các NST cùng nguồn trong quá trình giảm phân. Qua thụ tinh, các dạng ấy sẽ tạo thành hợp tử có kiểu hình biến đổi ứng với các giao tử có biến đổi ấy. Hiện tượng này người ta gọi là liên kết không hoàn toàn.(Trích Di truyền học tập 1 – GS.PTS. Phan Cự Nhân (chủ biên)). 2.1.1.1. Liên kết hoàn toàn: Xét thí nghiệm của Morgan: Nhận xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2: Phép lai xét sự di truyền của các cặp tính trạng : màu thân và độ dài cánh => phép lai hai cặp tính trạng Số loại kiêu hình xuất hiện ở F 2 : 2 kiểu hình Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng màu thân : Thân xám : Thân đen = 1 : 1 Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng kích thước cánh : 1 cánh dài : 1 cánh cụt Tỉ lệ phân li kiểu hình chung : 1 xám, dài : 1 đen, cụt => Kết quả phân tích F2 cho thấy màu sắc thân và chiều dài cánh không tuân theo quy luật phân li động lập của Men den => Kết quả lai phân tích của Mooc gan giống với kết quả lai phân tích một cặp tính trạng Giải thích kết quả - Đời F1 cho kết quả 100% ruồi thân xám, cánh dài => thân xám là trội so với thân đen, cánh dài là trội hơn so với cánh ngắn. - P thuần chủng, khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản => F1 dị hợp về 2 cặp gen, nếu lai phân tích thì sẽ cho tỉ lệ: 1 : 1 : 1 : 1 nhưng F2 cho tỉ lệ 1 : 1 => F1 chỉ tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau => Hai cặp gen cùng nằm trên 1 NST Cơ sở tế bào học của hiện tượng này: Do các gen nằm trên cùng 1 NST luôn di truyền cùng nhau nên chúng tạo thành 1 nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết bằng bộ NST đơn bội (n) của loài. 2.1.1.2. Liên kết không hoàn toàn (Hoán vị gen): Hiện tượng hoán vị gen xảy ra do hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cromatit không “chị em” của cặp NST kép tương đồng tại kỳ đầu của giảm phân 1 (Theo “Di truyền học tập 2 của PGS.TS Phan Cự Nhân – 1999). Kết quả tạo ra các giao tử hoán vị với sự đổi chỗ của các alen trong cặp tương đồng. Các gen có xu hướng liên kết là chủ yếu nên hoán vị gen xảy ra với tỷ lệ rất thấp. Mức độ xảy ra hoán vị gen phụ thuộc vào khoảng cách giữa các gen nằm trên NST. Các gen có khoảng cách càng xa nhau càng dễ xảy ra hoán vị do lực liên kết của chúng yếu. Tỷ lệ giữa các giao tử hoán vị với tổng số giao tử được tạo thành được gọi là tần số hoán vị (f). TSHV (f) đặc trưng cho khoảng cách giữa các gen. f(%) = (Số giao tử hoán vị/ tổng số giao tử được tạo thành).100% (f ≤ 50%) Trong trường hợp xảy ra hoán vị gen, kết quả phép lai không còn giống quy luật Menđen. Thí nghiệm của Morgan P tc: ♀ thân xám, cánh dài x ♂ thân đen, cánh ngắn F1: 100% thân xám, cánh dài Pa: ♀ thân xám, cánh dài x ♂ thân đen, cánh ngắn F2: 965 con xám, dài (41,5 %) : 944 con đen, ngắn (41,5 %) 206 con xám, ngắn (8,5 %) : 185 con đen, dài (8,5 %) Nhận xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2: Phương pháp thi nghiệm 2 giống với thí nghiệm 1 Tuy nhiên có môt số điểm khác đãn đến kết quả thí nghiệm 1 và 2 khác nhau Đặc điểm so sánh Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Các thể đem lai phân tích Đực F 1 Cái F 1 Số loại kiểu hình phép lai phân tích Fa 2 kiểu hình 4 kiểu hình Tỉ lệ phân li kiểu hình 1 :1 41,5 : 41,5 : 8,5 : 8,5 => Kết quả phân tích các thể cái F1 cho thấy cho thấy gen quy định màu sắc thân và chiều dài cánh cùng nằm trên 1 NST nhưng ở giải cái đã xảy ra hoán vị gen, giới đực không xảy ra hiện tương hóa vị gen Cơ sở tế bào học: Trong quá trình phân bào, ở kỳ trước 1 của quá trình giảm phân đã xảy ra hiện tượng bắt chéo giữa 2 crômatit khác nguồn trong 4 crômatit của cặp NST kép tương đồng. Sau đó ở một vài tế bào đôi khi xảy ra hiện tượng trao đổi đoạn làm cho các gen trên 2 đoạn NST cũng trao đổi chỗ cho nhau => hoán vị gen. 2.1.1.3. Bản đồ di truyền. - Là sơ đồ sắp xếp vị trí tương đối của các gen trong nhóm liên kết. - Khi lập bản đồ di truyền, cần phải xác định số nhóm gen liên kết, trình tự và khoảng cách của các gen trong nhóm gen liên kết trên nhiễm sắc thể. - Khoảng cách giữa các gen trên NST được tính bằng đơn vị cM (centiMorgan). - Dựa vào việc xác định tần số hoán vị gen, người ta xác lập trình tự và khoảng cách của các gen trên nhiễm sắc thể: 1% HVG xấp xĩ 1cM. Ý nghĩa: - Dự đoán trước tính chất di truyền của các tính trạng mà gen được sắp xếp trên bản đồ. - Giúp nhà tạo giống rút ngắn thời gian tạo giống mới. 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Trong quá trình dạy môn Sinh học khối 12 tôi nhận thấy theo phân phối chương trình thời lượng dành cho quy luật này chỉ có 1 tiết lí thuyết (gồm cả liên kết gen và hoán vị gen) và 1 tiết bài tập chung cho tất cả các quy luật di truyền khác. Các sách tham khảo chưa đề cập nhiều đến cách giải bài tập thuộc quy luật này hoặc cách giải còn khó hiểu.Trong khi đó trong các đề thi đại học, kiến thức về các quy luật di truyền nói chung và quy luật hoán vị gen nói riêng chủ yếu được ra dưới dạng các bài tập vận dụng. Các bài tập thuộc quy luật di truyền hoán vị gen thường khó, đa dạng và phức tạp. Với các cách giải truyền thống thường không còn phù hợp với dạng đề thi trắc nghiệm như hiện nay. Nhiều học sinh không định hình được cách giải. Có những em định hình được cách giải nhưng còn lúng túng. Có em biết cách giải nhưng cách giải còn máy móc dài dòng, chưa biết vận dụng linh hoạt, chưa trọng tâm thường tốn nhiều thời gian và dễ nhầm lẫn. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: 2.3.1. Giúp học sinh nắm vững cơ sở tế bào học của quy luật hoán vị gen. - Vì số lượng gen trong tế bào bao giờ cũng nhiều hơn số cặp nhiễm sắc thể tương đồng, nên trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng bao giờ cũng có nhiều cặp gen alen phân bố, mỗi cặp gen phân bố trên nhiễm sắc thể tại một vị trí nhất định gọi là lôcút - Trong quá trình giảm phân tạo giao tử tại kỳ trước của lần giảm phân I có hiện tượng tiếp hợp giữa hai nhiễm sắc thể kép của cặp tương đồng nên có thể xảy ra hiện tượng trao đổi đoạn tương ứng giữa hai crômatit không cùng nguồn, gây nên hiện tượng hoán vị gen. - Tần số hoán vị gen (f) thể hiện lực liên kết giữa các gen trên nhiễm sắc thể, nói chung các gen trên nhiễm sắc thể có xu hướng liên kết chặt chẽ nên tần số hoán vị gen không vượt quá 50%. - Tần số hoán vị gen thể hiện khoảng cách tương đối giữa các gen trên nhiễm sắc thể: các gen nằm càng xa nhau thì tần số hoán vị gen càng lớn và ngược lại các gen nằm gần nhau thì tần số hoán vị gen càng nhỏ. - Công thức tính tần số hoán vị gen (f): Tần số hoán vị có thể được tính theo công thức sau: f = (số giao tử hoán vị / tổng số giao tử tạo thành) 100% 2.3.2. Hướng dẫn học sinh nhận dạng bài toán thuộc quy luật hoán vị gen. Để giải bài tập thuộc quy luật di truyền nói chung và quy luật hoán vị gen nói riêng, học sinh phải thành thạo kỹ năng nhận dạng bài toán. Một bài toán thuộc quy luật hoán vị gen thường có những dấu hiệu nhận biết sau: - Do hoán vị gen làm tăng sự xuất hiện các biến dị tổ hợp nên số kiểu hình ở đời con lai bằng số loại kiểu hình của quy luật phân li độc lập (với số gen tương ứng) nhưng tỷ lệ khác quy luật phân li độc lập. Số kiểu hình = 2n. Tỷ lệ kiểu hình khác (3:1)n - Nếu là phép tạp giao 2 cơ thể dị hợp 2 cặp gen (nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể) thì kết quả cho 4 loại kiểu hình bằng nhau từng đôi một và khác tỷ lệ 9:3:3:1. - Nếu là phép lai phân tích cơ thể dị hợp 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng thì kết quả cho 4 loại kiểu hình bằng nhau từng đôi một nhưng khác tỷ lệ 1 : 1 : 1 : 1. 2.3.3. Phân loại và xây dựng cách giải một số dạng bài tập thường gặp. Dạng 1 . Tính tỷ lệ của từng loại kiểu hình ở đời con lai. (Xét bài toán liên quan đến 2 cặp gen nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường, trội lặn hoàn toàn. Nếu bài toán liên quan đến nhiều cặp nhiễm sắc thể thì ta xét từng cặp sau đó nhân kết quả của từng trường hợp riêng được kết quả cần tìm) Thông thường, phương pháp truyền thống để tìm tỷ lệ kiểu hình ở đời con là xác định tần số hoán vị gen và viết sơ đồ lai. Tuy nhiên cách này thường dài và mất thời gian, không phù hợp với các đề thi trắc nghiệm. Có thể giải bằng các cách khác nhanh hơn như sau: a. Đề bài chưa cho biết tần số hoán vị: Các phép tạp giao có xảy ra hoán vị một bên hoặc hai bên luôn cho tối đa 4 loại kiểu hình: 1 loại kiểu hình mang hai tính trạng trội, 2 loại kiểu hình mang một tính trội một tính trạng lặn và 1 loại kiểu hình mang hai tính trạng lặn. Gọi x là tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội (Kí hiệu: AB-) y là tỷ lệ kiểu hình mang tính trạng trội thứ nhất.(aaB-) z là tỷ lệ kiểu hình mang tính trạng trội thứ hai.(A-bb) t là tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn.(aabb) Ta có : %A-B- + %A-bb = x + z = %A-(B- + bb) = %(A-)1 (1) %A-bb- + %aabb = = z +t = %bb(A- + aa) = %bb 1 (2). (1) – (2) = %(A-B-) – %(aabb) = x – t = %(A-) - %bb. Xét tỷ lệ từng cặp tính trạng riêng rẽ ở đời con: * Nếu: %(A-):%aa = 3:1; %(B-): %bb = 3:1 x – t =75% - 25% = 50%.x = 50% + t. * Nếu %(A-):%aa = 3:1; %(B-): %bb = 1:1. x – t =75% - 50% = 25%.x = 25% + t. Thông thường học sinh hay gặp bài toán lai F1 dị hợp hai cặp gen tự thụ hoặc giao phối gần. Vậy trong trường hợp này ta có công thức chung như sau. - Tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn = t. - Tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội = 50% +t. - Tỷ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội = 25% - t. Ta xét một số ví dụ : Ví dụ 1: Ở một loài thực vật, hai cặp gen Aa và Bb qui định 2 cặp tính trạng tương phản, giá trị thích nghi của các alen đều như nhau, tính trội là trội hoàn toàn. Khi cho các cây P thuần chủng khác nhau giao phấn thu được F1. Cho F1 giao phấn, được F2 có tỉ lệ kiểu hình lặn về cả 2 tính trạng chiếm 4%. Quá trình phát sinh giao tử đực và cái diễn ra như nhau. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình trội về cả 2 tính trạng là: A. 38%. B. 54%. C.42%. D. 19%. Giải: Học sinh có thể áp dụng ngay công thức tính nhanh: Tỷ lệ kiểu hình trội về cả 2 tính trạng = 50% + 4% = 54%. Chọn đáp án: B. (Bài tập này có thể giải bằng cách phân tích tỷ lệ giao tử của cơ thể mang 2 tính trạng lặn, tìm ra kiểu liên kết và tần số hoán vị ở cơ thể bố, mẹ sau đó viết sơ đồ lai, tìm tỉ lệ kiểu hình đề bài yêu cầu. Tuy nhiên cách này mất nhiều thời gian, học sinh dễ bị nhầm, không phù hợp với dạng bài tập trắc nghiệm.) Ví dụ 2: Ở một loài thực vật: A - lá quăn trội hoàn toàn so với a – lá thẳng; B- hạt đỏ trội hoàn toàn so với b – hạt trắng. Khi lai hai thứ thuần chủng của loài là lá quăn, hạt trắng với lá thẳng, hạt đỏ với nhau được F1. Cho F1 giao phấn với nhau thu được 20 000 cây, trong đó có 4800 cây lá quăn, hạt trắng. Số lượng cây lá thẳng, hạt trắng là A. 1250. B. 400. C. 240 D. 200 Giải Từ giả thiết, ta tính tỉ lệ cây lá quăn, hạt trắng: %(A-bb) = 4800/20000 = 0,24= 24%. Tỉ lệ kiểu hình của cơ thể mang 2 tính trạng lặn (lá thẳng, hạt trắng) %(aabb) = 25% - 24% = 1%. Số lượng cây lá thẳng hạt trắng là: 1%20 000 = 200 (cây) Đáp án D b. Đề bài cho biết tần số hoán vị:f. Phương pháp quen thuộc để giải bài tập này là từ tần số hoán vị học sinh viết được sơ đồ lai. Từ sơ đồ lai xác định được tất cả tỷ lệ kiểu hình ở đời con. Tuy nhiên cách làm này sẽ lãng phí thời gian và dễ nhầm lẫn. Thay vì phải viết sơ đồ lai, học sinh có thể làm theo những bước sau đơn giản hơn rất nhiều. - Tính tỷ lệ giao tử hoán vị, giao tử liên kết. Tỷ lệ giao tử hoán vị = f/2. Tỷ lệ giao tử liên kết = 50% – f/2 - Nhân các tỷ lệ giao tử hình thành nên kiểu gen với nhau. Ví dụ 1: Ở một loài thực vật A: quy định thân cao; a: quy định thân thấp. B: quy định hoa đỏ; b: quy định hoa trắng. Hai gen nằm trên một cặp nhiễm sắc thể. Cho cây thân cao hoa đỏ (AB/ab) lai với cây thân cao, hoa đỏ (Ab/aB). Hoán vị gen xảy ra ở cả hai giới với tần số f = 20%. Xác định tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ sau. Giải: Từ tần số hoán vị ta tính tỉ lệ các giao tử rồi tính tỉ lệ cơ thể mang kiểu hình lặn, sau đó áp dụng cách làm ở mục 1: - Tỉ lệ giảo tử hoán vị = f/2 = 20%/2 = 10% - Tỉ lệ giao tử liên kết = 50% - f/2 = 50% - 10% = 40%. - Tỉ lệ cây thân thấp, hoa đỏ (ab/ab) ở F1 = 10%.40% = 4%. - Tỉ lệ cây cao, hoa đỏ = 50% + 4% = 54%. - Tỉ lệ cây cao hoa trắng = cây thấp, hoa đỏ = 25% - 4% = 21%. Ví dụ 2. Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với d quy định hoa vàng. E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với e quy định quả dài. Tính theo lí thuyết, phép lai: trong trường hợp giảm phân bình thường, quá trình tạo giao tử đều xảy ra hoán vị gen ở 2 cơ thể bố, mẹ giữa B và b với tần số 20%; E và e với tần số 40% cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỷ lệ: A.18,75% B. 38,94% C. 30,25% D.56,25%. Giải : Bài tập liên quan đến 4 cặp tính trạng nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể nên ta tách riêng từng cặp nhiễm sắc thể để tính cho đơn giản. - Cặp 1: AB/ab AB/ab; f1 = 20% % Thân cao, hoa tím = %(A-B-) = 50% + %aabb = 50% + 40%.40% = 66%. - Cặp 2: DE/deDE/de; f2 = 40%. % Quả đỏ, tròn = %(D-E-) = 50% + %ddee = 50% + 30%.30% = 59%. Tỷ lệ F1 cần tìm: 66%.59% = 38,94%Đáp án B. Dạng 2. Xác định kiểu gen của bố, mẹ, tính tần số hoán vị gen Dạng bài toán này thường liên quan đến 2 cặp gen nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường, F1 dị hợp, F2 thu được 4 loại kiểu hình khác tỉ lệ 9: 3: 3: 1. Có nhiều cách tính tần số hoán vị gen: - Nếu từ dữ kiện bài toán có thể tính được tỷ lệ các loại giao tử thì f = tỉ lệ giao tử sinh ra do trao đổi chéo - Nếu đề bài cho phép lai phân tích thì: f = tỉ lệ của cơ thể mang kiểu hình thấp. - Trong trường hợp bài toán phức tạp, không thể tính tần số hoán vị bằng cách trên thì thông thường các em thường lập phương trình từ dữ kiện của bài toán. Tuy nhiên cách này thường dài, có những bước thừa, lãng phí thời gian. Ở đây tôi xin đưa ra cách tính tần số hoán vị dựa việc phân tích tỷ lệ giao tử từ cơ thể có kiểu hình mang 2 tính trạng lặn. - Gọi t là tỉ lệ cơ
Tài liệu đính kèm:
- skkn_phuong_phap_giai_mot_so_dang_bai_tap_thuong_gap_thuoc_q.doc
- ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT-SKKN.docx
- MỘT SỐ KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT.docx
- PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH.docx