SKKN Phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho học sinh lớp 11 trường THCS và THPT thống nhất qua hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật

SKKN Phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho học sinh lớp 11 trường THCS và THPT thống nhất qua hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật

 Hiện nay việc nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn đề bức thiết của các nhà trường cũng như của toàn ngành giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8, khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”. Đồng thời Nghị quyết cũng xác định mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.

Giáo dục đang được Bộ giáo dục và đào tạo đổi mới từng khâu, từng phần, từng phân lớp nhằm đổi mới giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học. Việc dạy và học môn Công nghệ trong các trường phổ thông cũng nằm trong kế hoạch đổi mới toàn diện theo chủ trương của Bộ giáo dục.Trong sự đổi mới và phát triển của các nhà trường cũng như của toàn ngành giáo dục thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học luôn được đặt ra và được ý thức như một yêu cầu tự nhiên, bức thiết, một động lực của sự phát triển, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con người. Những năm đầu thế kỉ XXI, khi thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ tác động mạnh mẽ đến cuộc sống của con người, khi hệ thống giáo dục đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học lại được đặt ra một cách cấp thiết.

 

doc 20 trang thuychi01 10812
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho học sinh lớp 11 trường THCS và THPT thống nhất qua hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THCS&THPT THỐNG NHẤT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẼ KĨ THUẬT CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THCS VÀ THPT THỐNG NHẤT
 QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP VẼ KĨ THUẬT
Người thực hiện: Hoàng Thanh Hà
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Công nghệ 11
THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. NỘI DUNG
3
2.1. Cơ sở lý luận
3
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 
3
2.3. Phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho học sinh lớp 11 Trường THCS&THPT Thống Nhất qua hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật
4
2.3.1. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
4
2.3.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật
8
2.3.3. Một số bài tập nhằm phát triển năng lực vẽ kĩ thuật
9
2.3.4. Cách thức thực hiện 
13
2.4. Hiệu quả của việc phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho học sinh lớp 11 Trường THCS&THPT Thống Nhất qua hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật 
14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
15
3.1. Kết luận
15
3.2. Kiến nghị
15
3.2.1. Đối với giáo viên và học sinh
15
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo
16
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
 Hiện nay việc nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn đề bức thiết của các nhà trường cũng như của toàn ngành giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8, khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”. Đồng thời Nghị quyết cũng xác định mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. 
Giáo dục đang được Bộ giáo dục và đào tạo đổi mới từng khâu, từng phần, từng phân lớp nhằm đổi mới giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học. Việc dạy và học môn Công nghệ trong các trường phổ thông cũng nằm trong kế hoạch đổi mới toàn diện theo chủ trương của Bộ giáo dục.Trong sự đổi mới và phát triển của các nhà trường cũng như của toàn ngành giáo dục thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học luôn được đặt ra và được ý thức như một yêu cầu tự nhiên, bức thiết, một động lực của sự phát triển, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con người. Những năm đầu thế kỉ XXI, khi thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ tác động mạnh mẽ đến cuộc sống của con người, khi hệ thống giáo dục đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học lại được đặt ra một cách cấp thiết.
Thực tế chúng ta đã thấy, bản vẽ kĩ thuật có vai trò rất quan trọng, nó được sử dụng như là “ngôn ngữ” của kĩ thuật. Chính vì vậy để học sinh có thể hiểu, ghi nhớ sâu sắc hơn kiến thức về vẽ kĩ thuật cũng như hình thành và phát triển năng lực vẽ kĩ thuật là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Điều đó đòi hỏi người giáo viên giảng dạy môn Công nghệ trong nhà trường phổ thông phải có trách nhiệm tìm ra con đường, biện pháp để hướng dẫn học sinh tìm hiểu, tiếp nhận và khắc sâu kiến thức, hình thành và phát triển năng lực vẽ kĩ thuật một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và có hiệu quả. 
Thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học; hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng cho người học. Bản thân tôi đã không ngừng trau dồi kiến thức, tự rút kinh nghiệm để tìm ra những phương pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ được giao.Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học phần Vẽ kĩ thuật cơ sở môn Công nghệ lớp 11 tôi xin giới thiệu sáng kiến kinh nghiệm: “Phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho học sinh lớp 11 Trường THCS&THPT Thống Nhất qua hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật” nhằm đóng góp giải pháp cho việc dạy và học phần vẽ kĩ thuật cơ sở môn Công nghệ lớp 11 ở trường phổ thông ngày càng hiệu quả hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu 
1. Nghiên cứu đề tài này tôi mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ nói chung và dạy học phần vẽ kĩ thuật cơ sở môn Công nghệ lớp 11 nói riêng.
2. Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Công nghệ và phát triển năng lực vẽ kĩ thuật ở học sinh.
3. Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tiễn như: đọc được bản vẽ của các vật thể, lập được bản vẽ của các vật thể.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
	- Vẽ kĩ thuật cơ sở.
	- Hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật nhằm phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho học sinh lớp 11 ở Trường THCS&THPT Thống Nhất.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
	- Thu thập thông tin, nghiên cứu các nguồn tài liệu để xây dựng các dạng bài tập phù hợp.
	- Thống kê, phân loại kết quả học tập của học sinh trong từng lớp để góp phần tăng thêm tính chính xác và thuyết phục.
	- So sánh, đối chiếu kết quả học tập của học sinh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để thấy được hiệu quả khi áp dụng đề tài.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Quan điểm giáo dục hiện nay với mục tiêu là: “ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục” để nâng cao chất lượng giáo dục. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và phát triển tối đa những năng lực còn tiềm ẩn trong mỗi học sinh đã và đang được các nhà trường cũng như toàn thể cán bộ giáo viên hết sức quan tâm. Chính vì vậy việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong quá trình giảng dạy ở tất cả các môn học nói chung và môn Công nghệ nói riêng đang được hết sức coi trọng.
Như chúng ta đã biết, bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm mục đích dạy học. Quá trình nhận thức diễn biến theo con đường mà Lênin đã chỉ rõ: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan”. Môn Công nghệ là một môn học khó, kiến thức về phần vẽ kĩ thuật cơ sở mang tính trừu tượng đòi hỏi học sinh phải tư duy và tưởng tượng không gian. Do đó để học sinh có thể nắm vững kiến thức lí thuyết cũng như có kĩ năng đọc được bản vẽ các hình chiếu của vật thể và kĩ năng vẽ các hình biểu diễn của vật thể thì học sinh không những phải tích cực tư duy mà còn phải tích cực luyện tập, thực hành vẽ thông qua các bài tập vẽ kĩ thuật. Vì vậy cần phải có một hệ thống các dạng bài tập vẽ kĩ thuật từ đơn giản đến nâng cao lồng ghép trong mỗi bài học và sau mỗi bài học để học sinh vừa có thể khắc sâu kiến thức lí thuyết, vừa có thể hình thành và phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho bản thân.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn Công nghệ nói riêng trong nhà trường phổ thông đã được chứng minh trong thực tiễn thời gian qua. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang thực hiện nhiều giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng đào tạo, mà khâu then chốt là không ngừng đổi mới phương pháp dạy học. Mối quan tâm của những người trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ ở nhà trường phổ thông là làm thế nào để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập bộ môn Công nghệ và định hướng phát triển năng lực vẽ kĩ thuật ở học sinh. 
Trên thực tế, khi dạy các bài trong phần vẽ kĩ thuật cơ sở hiện nay chủ yếu là giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên cứu tìm hiểu kiến thức lí thuyết còn việc luyện tập, thực hành vẽ chỉ được thực hiện thông qua một số ít bài tập sau các bài học lí thuyết và trong bài thực hành. Vì vậy việc hình thành và phát triển năng lực vẽ kĩ thuật ở học sinh chưa cao. Điều này xuất phát từ nhiều lý do cả khách quan lẫn chủ quan. Tình trạng ngại khó, ngại học, tâm lý coi nhẹ môn học do đây không phải là môn thi THPT Quốc gia, tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng... ở học sinh; tâm lý ngại khó, ngại đi vào xây dựng một hệ thống các dạng bài tập vẽ kĩ thuật để lồng ghép vào trong các bài học và sau mỗi bài học của giáo viên nên đã dẫn đến một thực tế là kết quả, hiệu quả của các giờ học chưa cao, hiệu quả giáo dục chưa đạt được nhiều theo mục đích, yêu cầu đặt ra. 
2.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ở nhà trường phổ thông nói chung theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; hình thành và phát triển năng lực vẽ kĩ thuật ở học sinh đang đặt ra nhiều nội dung cần tiếp tục nghiên cứu, trao đổi, tổng kết đánh giá. Đó là công việc chung của cả một hệ thống, nhưng quan trọng nhất là giáo viên. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho học sinh lớp 11 Trường THCS&THPT Thống Nhất qua hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật” được tôi đúc rút với mong muốn nhằm đóng góp một giải pháp cho việc dạy và học phần vẽ kĩ thuật cơ sở môn Công nghệ lớp 11 ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực của người học ngày càng hiệu quả hơn.
 	Để thực hiện tốt các giờ dạy theo hướng phát triển năng lực vẽ kĩ thuật của học sinh, bản thân tôi đã không ngừng đổi mới về tư duy, nhận thức từ khâu soạn giáo án, thu thập, xử lý thông tin từ các nguồn tài liệu, sử dụng thiết bị dạy học đến tổ chức các hoạt động dạy học. Lập phiếu điều tra để nắm bắt tình hình học tập của học sinh, từ đó điều chỉnh cho phù hợp với thực tế khi giảng dạy.
2.3. Phát triển năng lực vẽ kĩ thuật cho học sinh lớp 11 Trường THCS & THPT Thống Nhất qua hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật
2.3.1. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
	* Khái niệm năng lực
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như là khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc, là khả năng làm chủ và vận dụng hợp lí các kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động. 
*Mô hình cấu trúc năng lực
Theo quan điểm của các nhà giáo dục ở Đức, cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:
- Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực, nội dung chuyên môn, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn.
	- Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
	- Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
- Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi. 
Từ cấu trúc của năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
*Nội dung và phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực:
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Trong quan niệm dạy học mới, tổ chức một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh; giờ học đổi mới phương pháp dạy học còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin; chú trọng cả hoạt động đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh. 
*Cấu trúc giáo án phát triển năng lực
Giáo án (kế hoạch bài học) được điều chỉnh cụ thể hơn so với truyền thống. Sau đây là một cấu trúc giáo án có các hoạt động và mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt được.
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật,...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, ti vi, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy học cần thiết;
+ Học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). 
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Bao gồm 5 hoạt động đó là: Khởi động; Hình thành kiến thức mới; Luyện tập, thực hành; Vận dụng; Tìm tòi, mở rộng. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động 
+ Mục tiêu của hoạt động
+ Cách tiến hành hoạt động
+ Phương án kiểm tra đánh giá
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động
+ Kết luận của giáo viên về: những kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp...
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc học sinh cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ, hoạt động ứng dụng kết quả bài học vào cuộc sống hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
Ví dụ: Bài 2: Hình chiếu vuông góc
Để học sinh dễ tư duy, tưởng tượng và phát huy được năng lực quan sát và từ đó hình thành được năng lực, kĩ năng vẽ kĩ thuật thì giáo viên có thể áp dụng như sau:
Bước 1: Học sinh quan sát và vẽ hình chiếu của một hình hộp chữ nhật 
Bước 2: Hình phức tạp hơn, cắt khoét hình hộp chữ nhật bỏ đi một hình hộp chữ nhật nhỏ ở góc và yêu cầu học sinh vẽ các hình chiếu của vật thể.
Bước 3: Hình chiếu vuông góc của hình phức tạp hơn khi ta khoét thêm một khối trụ rỗng và cũng yêu cầu học sinh vẽ các hình chiếu của vật thể.
2.3.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật
Bước 1: Xác định mục đích xây dựng hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật
Khi xây dựng hệ thống các dạng bài tập vẽ kĩ thuật, giáo viên cần xác định mục đích, yêu cầu của các loại bài tập cần cho học sinh. Điều này rất quan trọng. Giáo viên cần bám sát nội dung bài học khi biên soạn xây dựng hệ thống các dạng bài tập. Có rất nhiều dạng bài tập, có bài tập dùng cho từng đơn vị kiến thức, có bài tập dùng cho toàn bài, có bài tập dùng cho toàn chương.
Dù bài tập ở dạng nào, đơn giản hay phức tạp, giáo viên cũng cần xác định rõ bài tập này bổ sung cho học sinh kiến thức gì? Giáo dục cho các em được cái gì? Giúp các em rèn luyện được kỹ năng gì của bộ môn? Phát triển năng lực gì? Làm tốt bước đầu tiên này là điều kiện tốt để chúng ta thực hiện bước tiếp theo trong quy trình xây dựng hệ thống các dạng bài tập.
Bước 2: Xác định nội dung cần có trong hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật
Xác định nội dung cần cho học sinh nâng cao kĩ năng, năng lực vẽ kĩ thuật và phù hợp với yêu cầu học tập. Trên cơ sở chương trình, sách giáo khoa, bài giảng trên lớp xác định những kiến thức cơ bản cần thiết để làm bài tập.
Bước 3: Xác lập hệ thống các loại bài tập vẽ kĩ thuật
Tùy nội dung kiến thức của từng bài, tùy đặc điểm của từng loại bài tập vẽ kĩ thuật mà giáo viên xây dựng bài tập trắc nghiệm, bài tập thực hành, hay bài tập dưới dạng câu hỏi tổng hợp sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Bước 4: Xác định nguồn tài liệu để xây dựng hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật
Nội dung sách giáo khoa Công nghệ 11 bao gồm cả kênh hình, kênh chữ. Tài liệu tham khảo bao gồm cả tài liệu viết, tranh ảnh, internet, ... Nguồn tài liệu sử dụng để xây dựng bài tập phải chính xác, có độ tin cậy cao và càng phong phú, đa dạng thì sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thiết kế các bài tập hấp dẫn, phát triển tư duy, kĩ năng và năng lực của học sinh.
Bước 5: Tiến hành xây dựng các dạng bài tập vẽ kĩ thuật
Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật. Trong đó cần chú ý những nhiệm vụ mà giáo viên đề ra cho học sinh phải đảm bảo tính vừa sức, gây hứng thú và phát huy sự nỗ lực tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp
	Sau khi xây dựng xong các dạng bài tập vẽ kĩ thuật, giáo viên tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp về tính chính xác, tính khoa học, tính phù hợp và trình độ nhận thức của học sinh
Bước 7: Chỉnh sửa bổ xung và thực nghiệm
	Để khẳng định lại mục đích của hệ thống các dạng bài tập vẽ kĩ thuật là nhằm củng cố kiến thức, phát triển kĩ năng, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng và tư duy sáng tạo cho học sinh. Cuối cùng là thử nghiệm sử dụng hệ thống bài tập trong quá trình dạy học phần vẽ kĩ thuật cơ sở.
Sơ đồ quy trình thiết kế hệ thống bài tập vẽ kĩ thuật:
Bước 1: Xác định mục đích
Bước 2: Xác định nội dung
Bước 3: Xác lập hệ thống các loại bài tập
Bước 4: Xác định nguồn tài liệu 
Bước 5:Tiến hành xây dựng các bài tập
Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến 
Bước 7: Chỉ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phat_trien_nang_luc_ve_ki_thuat_cho_hoc_sinh_lop_11_tru.doc