SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng sơ đồ tư duy trong bài học - Ví dụ cách viết và sử dụng chương trình con - Tin học lớp 11

SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng sơ đồ tư duy trong bài học - Ví dụ cách viết và sử dụng chương trình con - Tin học lớp 11

 Phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, nếu không muốn nói là có ý nghĩa quyết định, vì người giáo viên dù có chuẩn bị nội dung phong phú và chu đáo đến đâu đi nữa nếu không sử dụng đúng phương pháp giảng dạy thì chắc chắn sẽ làm cho khả năng tiếp thu kiến thức của học trò bị hạn chế và kết quả sẽ không đạt được như mục tiêu đề ra trong tiết học.

Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được “chỗ đứng” của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Vì vậy giáo viên vẫn lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên lo lắng sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Vì vậy mặc dù đã rất cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được các hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học.

 Vì thế để tạo cho học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực trong việc học thì cần đẩy mạnh việc dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động. Giáo viên cần là người gợi mở ra các tri thức mới cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề bên cạnh sự quan sát của giáo viên. Và từ đó hoàn thành sơ đồ tư duy hỗ trợ học sinh học tập một cách tốt nhất. Ngoài ra, giáo viên còn sử dụng một số phương pháp đặt vấn đề, thuyết trình, minh họa và vấn đáp

 

doc 22 trang thuychi01 10301
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng sơ đồ tư duy trong bài học - Ví dụ cách viết và sử dụng chương trình con - Tin học lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
 Phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, nếu không muốn nói là có ý nghĩa quyết định, vì người giáo viên dù có chuẩn bị nội dung phong phú và chu đáo đến đâu đi nữa nếu không sử dụng đúng phương pháp giảng dạy thì chắc chắn sẽ làm cho khả năng tiếp thu kiến thức của học trò bị hạn chế và kết quả sẽ không đạt được như mục tiêu đề ra trong tiết học.
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được “chỗ đứng” của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Vì vậy giáo viên vẫn lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên lo lắng sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Vì vậy mặc dù đã rất cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được các hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học.
 Vì thế để tạo cho học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực trong việc học thì cần đẩy mạnh việc dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động. Giáo viên cần là người gợi mở ra các tri thức mới cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề bên cạnh sự quan sát của giáo viên. Và từ đó hoàn thành sơ đồ tư duy hỗ trợ học sinh học tập một cách tốt nhất. Ngoài ra, giáo viên còn sử dụng một số phương pháp đặt vấn đề, thuyết trình, minh họa và vấn đáp
 Như chúng ta đã biết, chương trình sách giáo khoa Tin học 11 trang bị cho học sinh một số kiến thức có bản về lập trình và ngôn ngữ lập trình bậc cao. Thực tế cho thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc học Tin học lớp 11, đặc biệt là phần khái niệm, cách viết và sử dụng chương trình con. Để góp phần giải quyết phần nào những khó khăn nói trên, tôi xin trình bày đề tài “phát huy tính tích cực của học sinh bằng sơ đồ tư duy trong bài học- ví dụ cách viết và sử dụng chương trình con- tin học lớp 11”. 
Mục đích nghiên cứu
 Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bài 18 ví dụ cách viết và sử dụng chương trình con lớp 11 nhằm định hướng cho học sinh cách thức học tập để phát huy tính tích cực, tự học, chủ động, sáng tạo của người học chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp dạy học và các kiến thức về bài 18 “ví dụ cách viết và sử dụng chương trình con”- tin học lớp 11
- Các hình thức tổ chức dạy và học được tổ chức theo chủ đề, nội dung 
- Học sinh của các lớp 11
Phương pháp nghiên cứu 
- Chia bài toán thành các phần nhỏ, dưới sự quản lí của giáo viên học sinh tiếp thu và lĩnh hội kiến thức.
- Vận dụng các phương pháp đổi mới giáo dục vào dạy học như: vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm
- Nội dung kiến thức sách giáo khoa, bài tập, máy chiếu, máy tính, giấy khổ lớn, phần mềm pascal.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
 Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết và o phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Thầy giáo : thầy giáo phải được đào tạo nghiêm mật để thích nghi với những đổi thay về chức năng , nhiệm vụ rất đa chủng và phức tạp của mình , nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Thầy giáo vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có Thấp sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học , biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức.
 Học sinh: Dưới sự chỉ đạo của thầy giáo, học sinh phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích nghi với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục tiêu học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế 
Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, là phương pháp dễ nhất để truyền tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, từ khoá và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy có các yếu tố để làm cho hoạt động tư duy có hiệu quả:
- Bản đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.
- Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Từ đó ta thấy được, bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v
Bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác
Hình ảnh của bản đồ tư duy:
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
 Trong nhiều năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã và đang đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học. Phong trào này đã mang lại nhiều thành tựu đáng kể. Song bên cạnh đó vẫn tồn tai nhiều vấn đề cần quan tâm đó là: Việc thực hiện phong trào đôi khi chỉ là hình thức, một bộ phận giáo viên lại quá lạm dụng việc đổi mới phương pháp giảng dạy hoặc áp dụng không đúng, không phù hợp với thực tế nên không những không nâng cao được chất lượng giảng dạy mà đôi khi không đạt được mục tiêu dạy học.. Đặc biệt hầu hết các giáo viên đều chú trọng đổi mới phương pháp dạy học ở phần nào đó thật “mới lạ”, “thật độc”, những nội dung thật khó mà quên đi đối tượng mà ta đang hướng tới là ai. Với đại đa phần học sinh có đầu vào thấp còn nhiều hạn chế về toán học nên học lập trình tin học hết sức khó khăn. Chương trình con lại là phần khó nhất trong các phần lập trình có cấu trúc đối với học sinh học đại học còn đang là phần khó chứ không nói đến là học sinh THPT thấy khái niệm xa lạ và rất khó hiểu chứ chưa kể đến áp dụng. Là một giáo viên, bản thân tôi xét thấy, việc chuẩn bị, xây dựng tiến trình cho một tiết học là rất quan trọng và cần thiết. Người thầy, cách dạy, cách soạn giáo án, chuẩn bị bài dạy và làm chuyển biến nhận thức của học sinh về phương pháp học tập tích cực là yếu tố hết sức quan trọng cho đổi mới phương pháp dạy học
 Do vậy tôi chọn tiết học lý thuyết về “ ví dụ cách viết và sử dụng chương trình con ”để báo cáo trong chuyên đề này. Tôi muốn trình bày những cố gắng của bản thân trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy đến từng tiết học, bài học và từng phần kiến thức nhỏ. 
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Hoạt động 1: Cách viết và sử dụng thủ tục:
* Mục tiêu: Biết được cấu trúc và cách viết, sử dụng thủ tục.
* Tiến trình :
Gv: Xét ví dụ vẽ hình chữ nhật yêu cầu học sinh xác định Input và Output?
 ********
 *	*
 ********
Hs: Input: Ngôi sao
 Output: Hình chữ nhật
Gv: yêu cầu học sinh đưa ra các câu lệnh để diễn đạt thuật toán
Hs: Write(‘********’);
 Write(‘* *’);
 Write(‘********’);
Gv: Nếu muốn vẽ nhiều hình chữ nhật như vậy thì ta phải làm sao?
Hs: Lặp đi lặp lại nhiều câu lệnh như trên hoặc sử dụng chương trình con.
Gv: Chương trình chạy trên pascal trình chiếu bằng máy chiếu sau đó giới thiệu cho học sinh từng câu lệnh để học sinh thấy được :
+ Tên thủ tục
+ Thân của thủ tục
+ Lời gọi của thủ tục
+ Hoạt động của chương trình
Hs: Quan sát theo dõi chương trình và lắng nghe giáo viên giới thiệu
Gv: Nếu ta muốn vẽ 4 hình chữ nhật thì ta phải sửa chương trình như thế nào?
Hs: Suy nghỉ và trả lời 
Thêm một lệnh goi tên thủ tục Ve_Hcn nửa là có 4 hình chữ nhật.
Gv: Trình chiếu chương trình sau khi đã bổ xung câu lệnh và chạy thử chương trình cho hs xem.
Hs: Quan sát và lắng nghe
Gv: Trình chiếu lên màn hình cấu trúc của thủ tục và phân tích rõ từng phần cho học sinh hiểu.
 Procedure [];
[]
Begin
[]
End;
- Phần đầu thủ tục gồm tên dành riêng Procedure, tên thủ tục. Danh sách tham số có thể có hoặc không
- Phần khai báo dùng để xác định các hằng, kiểu, biến và cũng có thể xác định các chương trình con khác được sử dụng trong thủ tục
- Dãy câu lệnh được viết giữa cặp tên dành riêng Begin và end; tạo thành thân thủ tục.
Gv: Thủ tục nằm ở phần nào?
Hs: sau phần khai báo của chương trình chính
Gv: Thủ tục gòm mấy phần?
Hs: gồm ba phần khai báo tên thủ tục, khai báo và thân chương trình.
Gv: Chương trình con vẽ hình chữ nhật ở trên có đúng với cấu trúc không?
Hs: Chương trình ở trên khuyết so với cấu trúc chung ở phần danh sách tham số hình thức và phần khai báo
Gv: Nhận xét câu trả lời
Gv: Tổng quát lại các phần của thủ tục
+Phần đầu khai báo tên thủ tục nhất thiết phải có
+ Danh sách tham số và phần khai báo có thể có hoặc không tùy thuộc vào từng bài toán
+ Phần thân là phần bắt buộc phải có trong các chương trình con
Gv: Các em phân biệt chương trình con và chương trình chính?
Hs: Kết thúc chương trình con là dấu “;” còn kết thúc chương trình chính là dấu “.”.
Gv: Kết luận lai
- Kết thúc thủ tục sau từ khóa End là dấu “;”.
- Thủ tục phải được khai báo trong phần khai báo của chương trình chính sau phần khai báo biến.
- Khi cần thực hiện, ta phải viết lệnh gọi thủ tục như các thủ tục chuẩn(các thủ tục chuẩn đã học ở bai 7-tin học 11).
Gv: Cách sử dụng thủ tục gồm tên thủ tục và danh sách tham số thực sự nếu có: []
Hs: Nghe giang ghi chép
* Kết quả đạt được
 - Gợi mở, tạo được tình huống có vấn đề, tạo hứng thú cho học sinh.
 - Học sinh thấy được nội dung thông qua bản đồ tư duy.
Hoạt động 2: Ví dụ về thủ tục
*Mục tiêu: Biết, hiểu và vận dụng được các ví dụ về thủ tục, biết phân biệt tham số hình thức, tham số thực sự, tham trị , tham biến.
*Tiến trình:
Gv: Đặt vấn đề thủ tục như ở hoạt động 1 Ve_hcn chỉ vẽ được hình chữ nhật dài 7*3. Giả sử muốn vẽ hình chữ nhật với nhiều kích thước khác nhau thì ta phải sử dụng các tham số cho dữ liệu vào là chiều dài và chiều rộng. 
Gv: Trình chiếu ví dụ SGK
Hs : Quan sát
Gv:Yêu cầu học sinh đưa ra các lệnh:
+ Vẽ cạnh trên cùng
+Vẽ hai cạnh chiều rộng
+Vẽ cạnh dưới cùng
+Các lệnh gọi thủ tục trong chương trình?
Hs: Trả lời:
+Vẽ cạnh trên cùng: for i:=1 to chdai do write(‘*’);
+Vẽ hai cạnh chiều rộng:
 For j:=1 to chrong-2 do
 Begin
 Write(‘*’);
 For i:=1 to chdai-2 do write(‘ ‘);
 Writeln(‘*’);
 End;
+ Vẽ hai cạnh dưới:
 For i:=1 to chdai do write(‘*’);
+ Lệnh gọi thủ tục:
 Ve_hcn(25,10);
 Ve_hcn(5,10);
 Ve_hcn(a,b);
Gv: Qua các lệnh gọi thủ tục chúng ta thấy có sự khác nhau giũa các tham số.
Gv: Chiếu khái niệm tham số hình thức và tham số thực sự 
Gv:yêu cầu học sinh đưa ra các tham số hình thức, tham số thực sự, trong chương trình ở trên?
Hs:
+ Tham số hình thức: chdai,chrong
+ Tham số thực sự: ( 25,10),(5,10),(a,b)
Gv:Trong ví dụ ở trên vẽ được mấy hình chữ nhật?
Hs:Chúng ta sẽ vẽ được 6 hình chữ nhật vì lệnh gọi Ve_hcn(a,b) có lệnh gọi 
for i:=1 to 4 do nên ta sẽ vẽ được 4 hình.
Gv: Đưa ra khái niệm tham trị và tham biến
+Tham biến:Trong lệnh gọi thủ tục, các tham số hình thức được thay bằng các tham số thực sự tương ứng là các biến chứa dữ liệu ra được gọi là tham số biến ( hay gọi là tham biến).
+ Tham trị :Trong lệnh gọi thủ tục, các tham số hình thức được thay bằng các tham số thực sự tương ứng là các giá trị cụ thểđược gọi là tham số giá trị ( hay gọi là tham trị).
+Để phân biệt tham biến và tham trị Pascal dùng từ khóa Var để khai báo những tham biến.
Gv: Trong ví dụ ở trên người ta sử dụng tham biến hay tham trị?
Hs: Sử dụng tham trị vì trong khai báo tham số hình thức không có từ khóa Var
Gv: Để hiểu rõ hơn về tham biến và tham trị ta xét ví dụ
Gv: Chia học sinh lớp thành hai nhóm mỗi nhóm đọc và nghiên cứu một ví dụ về tham biến sau đó trả lời câu hỏi:
Nêu tham số hình thức?
Nêu tham số thực sự? là tham biến hay tham trị? Vì sao?
Kết quả bài toán sau khi thực hiện chương trình con?
Hs: Đọc và trả lời
Nhóm 1: 
- Tham số hình thức là x,y
- Tham số thực sự là a,b; là tham biến vì sử dụng từ khóa var để khai báo
Sau khi thực hiện chương trình con kết quả bài toán được hoán đổi.
Nhóm 2: 
Tham số hình thức là x,y
Tham số thực sự là a,b;a là tham biến vì sử dụng từ khóa var để khai báo,b là tham trị vì khai báo không có từ khóa var.
Sau khi thực hiện chương trình con kết quả bài toán chỉ hoán đổi giá trị của b còn giá trị của a không thay đổi.
Gv: Nhận xét nếu dùng tham biến thì sau khi sử dụng chương trình con tham biến sẽ thay đổi giá trị theo chương trình con.,òn tham trị giá trị của nó không thay đổi sau khi thực hiện chương trình con.
Gv: Chạy 2 ví dụ trên phần mềm pascal để học sinh thấy được sự khác nhau của tham biến và tham trị
Gv: Xét ví dụ kiểm tra ba số a,b,c nhập vào có phải ba canh tam giác hay không? Đúng thì tính chu vi và diện tích tam giác đó?
Gv: Ba số là ba cạnh của tam giác thỏa mãn điều kiện gì?
Hs: a,c,b đều dương, tổng hai số phải lớn hơn hoặc bằng một số
Gv: Trình chiếu chương trình
Program Tam_giac; 
Var a,b,c,cv,dt,p:real; 
Procedure ktra(a,b,c:integer);
Begin
If (a>0)and (b>0) and(c>0) and ((a+b)=>c )and ((a+c)=>b) and((b+c)=>a) then 
write(' A,b,c là 3 canh tam giac') 
else 
write(‘ moi nhap lai’);
end;
Begin 
Write(' Nhap a=');readln(a); 
Write(' Nhap b=');readln(b); 
Write(' Nhap c=');readln(c); 
Ktra(a,b,c);
Cv:=a+b+c; 
P:=cv/2; 
Dt:=sprt((P*(P-a)*(P-b)*(P-c)); 
Write(' Dien tich tam giac',Dt:7:3); 
Write(' Chu vi tam giac:', Cv:7:3); 
Readln; 
End. 
Hs: Quan sát chương trình
Gv: Các em trả lời câu hỏi
Nêu các biến trong chương trình
Nêu tham số thực sự? Tham số hình thức?
Có mấy lệnh gọi chương trình con?
Hs: Trả lời
Chương trình sử dụng các biến a,b,c,cv,dt,p
Tham số hình thức: a,b,c; tham số thực sự a,b,c
Có một lệnh gọi chương trình con ktra(a,b,c)
Gv: Nhận xét câu trả lời tham số hình thức có thể trùng tên với tham số thực sự
Hs: Chý ý lắng nghe
* Kết quả đạt được
 - Gợi mở, tạo được tình huống có vấn đề, tạo hứng thú cho học sinh.
 - Biết tham biến và tham trị và phân biệt được chúng.
 - Biết cách sử dụng thủ tục vào trong lập trình
 - Kết quả thu được thể hiện qua bản đồ tư duy
Hoạt động 3: Cách viết và sử dụng hàm
* Mục tiêu: Biết được cấu trúc và cách viết, sử dụng hàm.
* Tiến trình :
Gv: Các em nêu lại sự khác nhau cơ bản của hàm và thủ tục?
Hs: Hàm luôn trả về giá trị qua tên của hàm, còn thủ tục thì không trả về giá trị qua tên.
Gv: Hàm có cấu trúc gồm ba phần
Function[]:;
[]
Begin
[];
:=;
End;
Gv: Kiểu dữ liệu là kiểu dữ liệu của giá trị mà hàm trả về và chỉ có thể là các kiểu integer,real,char,boolean,string nếu không có tham số hình thức thì không cần khai báo danh sách tham số
Hs: Chú ý nghe giảng và ghi chép bài.
Gv: Các em so sánh hàm và thủ tục?
Hs: 
- Giống nhau: Đều la chương trình con, cấu trúc gồm ba phần
- Khác nhau: Phần đầu khai báo tên hàm phải khai báo thêm kiểu dữ liệu tên hàm nhận giá trị, thủ tục thì không. Trong thân hàm có lệnh trả về giá trị qua tên của hàm thủ tục thì không có.
Gv: Xét ví dụ rút gọn phân số có sử dụng hàm ước chung lớn nhất của hai số nguyên tố
Gv: Trình chiếu chương trình trên pascal
Hs : Quan sát ghi chép
Gv: Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:
Chương trình có bao nhiêu hàm? Hàm UCLN() dùng để làm gì?
Lời gọi hàm ở đâu? Lời gọi hàm có gì khác so với lời gọi thủ tục?
Có những biến nào được khai báo và khai báo ở đâu?
Hs: trả lời
- Chương trình có một hàm; Hàm UCLN() dùng để tìm ước chung lớn nhất của x và y
- Lời gọi hàm nằm trong một lệnh hoặc trong lời gọi chương trình con khác hoặc có thể tham gia vào tính toán trong các biểu thức
- Có các biến tuso,mauso.sodu,a; các biến tuso,mauso,a được khai báo ở đầu chương trình chính gọi là biến toàn cục, biến sodu khai báo trong hàm được gọi là biến cục bộ.
Gv: Tổng kết lại câu trả lời và chạy chương trình với nhiều giá trị khác nhau để học sinh hiểu rõ hơn.
Gv: Cách sử dụng hàm hoàn toàn tương tự như việc sử dụng các hàm chuẩn, khi viết gồm tên hàm và tham số thực sự tương ứng với các tham số hình thức nếu có [].
Gv: Các em suy nghỉ có cách viết hàm UCLN khác hay không? Xây dựng thành một chương trình hoàn thiện
Hs: Ta có thể viết chương trình tương tự như trên nhưng thay chương trình con bằng chương trình như sau:
Function UCLN(a,b:integer):integer;
Begin
While ab do
If a>b then a:=a-b else b:=b-a;
UCLN:=a;
End;
Hs: Ta thay hàm UCLN trong chương trình như sau: 
Gv: Chạy thử chương trình và nhận xét có rất nhiều cách giải các bài toán khác nhau tùy điều kiện hoàn cảnh chúng ta lựa chon cho hợp lí.
Gv: Chạy thử chương trình đê học sinh quan sát
 Program Rutgon_phanso;
 Uses crt;
Var Tuso, Mauso, a:intteger;
Var sodu:integer;
	Function UCLN(a,b:integer):integer;
Begin
While ab do
If a>b then a:=a-b else b:=b-a;
UCLN:=a;
End;
Begin
Clrscr;
Write((‘nhap tuso,mau so vao!’);readln(tuso,mauso);
A:=UCLN(Tuso,Mauso);
If a>1 then
 Begin
Tuso:=Tuso div a;
Mauso:=Mauso div a;
End;
Write( tuso:5,Mauso:5);
Readln;
End.
Gv: Xét ví dụ tiếp theo tìm giá trị nhỏ nhất của ba số nhập vào từ bàn phím có sử dụng hàm tìm số nhỏ nhất của hai số
Gv: Muốn tìm số nhỏ nhất của ba số các em sẽ làm gì?
Hs: So sánh hai số với nhau tìm ra số nhỏ nhất rồi mang số đó so sánh với số còn lại để tìm ra số nhỏ nhất.
Gv: Nếu sử dụng hàm tìm số nhỏ nhất của hai số thì ta phải gọi hàm mấy lần?
Hs: Ta phải gọi hàm Min hai lần
Gv:Ta có thể sử dụng hàm trong lời gọi hàm khác.
Gv:Trình chiếu chương trình trong pascal
Gv: Các em quan sát chương trinh và trả lời câu hỏi: trong chương trình có bao nhiêu hàm và chức năng của từng hàm?
Hs: Quan sát và trả lời chương trình dùng một hàm Min dùng để tìm số nhỏ nhất của hai số.
Gv: Chia lớp thành hai nhóm mỗi nhóm thực hiện một yêu cầu 
Nhóm 1: Viết chương trình tìm số nhỏ nhất của bốn số được nhập vào từ bàn phím.
Nhóm 2: Viết chương trình

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_cua_hoc_sinh_bang_so_do_tu_duy_t.doc