SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm qua các bài chương 4 “ Một số quy luật của lớp vỏ địa lý” – phần địa lí tự nhiên (SGK Địa lí 10 - Chương trình chuẩn)

SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm qua các bài chương 4 “ Một số quy luật của lớp vỏ địa lý” – phần địa lí tự nhiên (SGK Địa lí 10 - Chương trình chuẩn)

 Trong giảng dạy môn địa lí có thể sử dụng rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Phương pháp dạy học có ý nghĩa rất quan trọng, có thể quyết định việc tiếp thu kiến thức của học sinh.

 Những kiến thức trong chương trình địa lí lớp 10 là những kiến thức cơ sở, nền tảng để học sinh tiếp thu những kiến thức của lớp 11,12. Chương trình địa lí 10 là chương trình của đầu cấp học cung cấp những hiểu biết căn bản nhất, những khái niệm, những quy luật và kiến thức chung về địa lí, đó là vốn tri thức rộng, trừu tượng, khó nắm bắt. Để làm tốt việc truyền tải và cung cấp kiến thức tới học sinh đòi hỏi mỗi giáo viên phải biết sử dụng khéo léo các phương pháp dạy học, trong đó có thể kể tới phương pháp dạy học hợp tác.

 Đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm vụ cần thiết. Kết hợp với ý thức tự giác học tập của học sinh sẽ nâng cao hiệu quả dạy học. Với mong muốn được chia sẻ và bày tỏ một số kinh nghiệm đã thực hiện khi giảng dạy địa lí 10, tôi chọn đề tài: Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm qua các bài chương 4 “ Một số quy luật của lớp vỏ địa lý” – phần địa lí tự nhiên (SGK địa lí 10 - Chương trình chuẩn)

 

doc 22 trang thuychi01 7742
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm qua các bài chương 4 “ Một số quy luật của lớp vỏ địa lý” – phần địa lí tự nhiên (SGK Địa lí 10 - Chương trình chuẩn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM QUA CÁC BÀI CHƯƠNG IV “MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ” PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
 (SGK ĐỊA LÍ 10 – CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Phương Chi
 Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
 SKKN môn: Địa lí
THANH HOÁ NĂM 2018
MỤC LỤC
Trang
 A. Mở đầu:
	I. Lí do lựa chọn đề tài........ 1
	II. Mục đích nghiên cứu . 1 
	III. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu và giá trị sử dụng của đề tài.. . 2
	IV. Phương pháp nghiên cứu.. 3
B. Nội dung đề tài:
	1. Cơ sở lí luận chung của đề tài. 4
	2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học hợp tác.. ..6
	3. Quy trình thực hiện dạy học hợp tác. ..6
	4 . Kế hoạch bài học thực nghiệm.......9
 Kết luận:
 I. Kết quả kiểm nghiệm đề tài..... 18
 II. Đánh giá .. 18
 Tài liệu tham khảo:...........................................................................................20
A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI:
 Trong giảng dạy môn địa lí có thể sử dụng rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Phương pháp dạy học có ý nghĩa rất quan trọng, có thể quyết định việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
 Những kiến thức trong chương trình địa lí lớp 10 là những kiến thức cơ sở, nền tảng để học sinh tiếp thu những kiến thức của lớp 11,12. Chương trình địa lí 10 là chương trình của đầu cấp học cung cấp những hiểu biết căn bản nhất, những khái niệm, những quy luật và kiến thức chung về địa lí, đó là vốn tri thức rộng, trừu tượng, khó nắm bắt. Để làm tốt việc truyền tải và cung cấp kiến thức tới học sinh đòi hỏi mỗi giáo viên phải biết sử dụng khéo léo các phương pháp dạy học, trong đó có thể kể tới phương pháp dạy học hợp tác.
 Đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm vụ cần thiết. Kết hợp với ý thức tự giác học tập của học sinh sẽ nâng cao hiệu quả dạy học. Với mong muốn được chia sẻ và bày tỏ một số kinh nghiệm đã thực hiện khi giảng dạy địa lí 10, tôi chọn đề tài: Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm qua các bài chương 4 “ Một số quy luật của lớp vỏ địa lý” – phần địa lí tự nhiên (SGK địa lí 10 - Chương trình chuẩn)
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp tri thức đến cho học sinh của giáo viên địa lí.
- Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức, làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo và tự hoàn thiện kiến thức trên cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua phương pháp dạy học hợp tác trong một số tiết học.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng phương pháp dạy học hợp tác đối với một số tiết trong chương 4 phần địa lí tự nhiên lớp 10 (Chương trình chuẩn).
- Đề tài còn được thực hiện nghiên cứu cụ thể vào tiết 21 - bài 21 – “ Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới” (địa lí 10).
2. Đối tượng nghiên cứu.
 Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên.
3. Giá trị sử dụng của đề tài
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy các tiết trong chương 4 “ Một số quy luật của lớp vỏ địa lý” phần địa lí tự nhiên – SGK địa lí 10 (Chương trình chuẩn). Đặc biệt trong giảng dạy tiết 21 - bài 21 - “Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới” Có thể dùng cho học sinh nghiên cứu, tìm tư liệu tham khảo giúp cho việc học tập được hiệu quả hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm và kinh nghiệm qua nhiều năm thực hiện đổi mới chương trình và SGK cấp THPT. Phương pháp này còn được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện giảng dạy tại các lớp: 10C3, 10C4, 10C5, 10C6, 10C7 năm học 2017 – 2018.
- Phương pháp điều tra đánh giá: điều tra sau khi thực hiện giáo án thực nghiệm, thông qua giờ kiểm tra ở trên lớp và đánh giá kết quả giờ học của học sinh
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Quan niệm về dạy học hợp tác :
 	Đây là một PPDH mà "Học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". [1]
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẽ các băn khoăn, kinh nghiện của bản thân cùng nhau xây dựng nhận thức mới bằng cách nói ra những diều đang suy nghĩ mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.[2]
 	Trong dạy học hợp tác giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động trong những nhóm nhỏ để học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
Những nhiệm vụ học tập giao cho học sinh cần phải khuyến khích sự phối hợp của các thành viên trong nhóm (nhóm trưởng, thư kí, người quản lí thời gian, các thành viên). Cần hình thành thói quen học tập hợp tác cho học sinh. Trong học tập hợp tác, học sinh học cách chia sẻ, giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau, tăng cường sự tham gia và nâng cao hiệu quả học tập.
2. Những ưu điểm, hạn chế và điều kiện thực hiện có hiệu quả phương pháp dạy học hợp tác: [1]
2.1. Ưu điểm:
Học sinh được học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách học đó, kiến thức của học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học, tư duy phê phán của học sinh được rèn luyện và phát triển.
Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành công chung của cả lớp.
Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát, trở nên tự tin hơn; các em học được trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp học sinh dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
Giúp tăng vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của học sinh được phát triển.
 	Nâng cao kết quả học tập
 	Phát triển năng lực lãnh đạo, tổ chức, năng lực hợp tác của học sinh.
 	Tăng cường đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá trong nhóm học sinh có điều kiện để so sánh đối chiếu với người khác. Từ đó tự đánh giá, điều chỉnh bản thân cho phù hợp và thích ứng được với những đòi hỏi của nhà trường và xã hội. Đồng thời qua hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ, tính chủ quan phiến diện của cá nhân sẽ mất dần và được thay thế bằng tư duy khách quan, khoa học.
 Ngoài ra, khi tổ chức học tập theo nhóm giáo viên còn tiếp thu được ý kiến và kinh nghiệm của người học.
2.2 Hạn chế.
Một số học sinh do nhút nhát hoặc vì một lí do nào đó không tham gia vào hoạt động chung của nhóm, nên nếu giáo viên không phân công hợp lí có thể dẫn đến tình trạng chỉ có một vài học sinh khá và nhiệt tình tham gia còn đa số học sinh khác không hoạt động.
ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau (nhất là đối với các môn Khoa học xã hội như môn Địa lý).
Thời gian có thể bị kéo dài.
Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển thì khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác.
2.3 Dạy học hợp tác theo nhóm đạt hiệu quả cao khi có các điều kiện sau:
Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động động cá nhân thì mới nên sử dụng phương pháp này.[3]
 Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
Phòng học có đủ không gian.
Có thể di chuyển được bàn ghế.
Nhiệm vụ học tập đủ khó và phù hợp để thực hiện dạy học hợp tác.
 Giáo viên cần hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học hợp tác, tránh hình thức, hời hợt.
Cần tạo cho học sinh thói quen học tập hợp tác, hình thành các kĩ năng điều khiển, tổ chức và các kĩ năng xã hội.
 Thời gian đủ để học sinh thảo luận nhóm và trình bày kết quả.
2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC:
Phương pháp dạy học hợp tác giúp phát triển ở người học năng lực sáng tạo cá nhân, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đề cao vai trò của người học: học bằng hoạt động, thông qua những hoạt động cụ thể được giao theo nhiệm vụ của chính người học, để chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và những phẩm chất công dân tương lai. Giáo viên giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh có thể thực hiện các hoạt động học tập một cách hiệu quả.
Trong giáo dục phổ thông hiện nay, dạy học hợp tác theo nhóm đã được thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu quả do một số hạn chế như:
Hạn chế do không gian lớp học: lớp đông, phòng học hẹp, khó tổ chức
Hạn chế do quỹ thời gian và không biết cách điều tiết thời gian: cần nhiều thời gian cho thảo luận nhưng giờ học chỉ có 45 phút.
Một số học sinh tính tự giác chưa cao: trong học tập theo nhóm học sinh yếu thường hay ỷ lại vì đã có một số học sinh giỏi làm việc và báo cáo kết quả.	 Hiệu quả không cao nếu tổ chức nhóm chỉ là hình thức, hời hợt.
 	 Vì thế, nhiều giáo viên vẫn còn ngại sử dụng phương pháp dạy học hợp tác. Có thể do nhận thức chưa đầy đủ về những lợi ích rất lớn của phương pháp dạy học hợp tác đem lại; có thể do ngại nghiên cứu, tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học hoặc do sợ thiếu thời gian lên lớp, không quản lí được lớp họcGiờ dạy, nếu có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thì được ghi nhận đó là sự cố gắng của giáo viên, còn nếu không thì cũng chẳng sao. Vì vậy, chất lượng giờ dạy và học nhìn chung là chưa cao.
 Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cho thấy một điều rằng: khi giáo viên tích cực, chủ động sử dụng phương pháp dạy học hiện đại thì hiệu quả dạy và học cao hơn nhiều so với dạy học thụ động, truyền thống.
3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM 
3.1. Các cách thành lập nhóm.
Có nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Có thể theo sổ điểm danh, theo màu sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi, hoặc có cùng sự lựa chọn,... ở mỗi bài học sẽ có sự phân chia nhóm khác nhau để học sinh có điều kiện giao lưu, học hỏi, bổ trợ kiến thức, kỹ năng cho nhau và tránh đi sự nhàm chán.
3.2. Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp:
Trong thực tế dạy học, tổ chức cho học sinh học tập hợp tác là cần thiết, có hiệu quả khi: có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ học tập; nhiệm vụ học tập có tính chất tương đối khó hoặc rất khó. Do đó vần huy động kinh nghiệm của nhiều học sinh, cần chia sẻ nhiệm vụ cho nhiều học sinh hoặc cần có ý kiến tranh luận, thảo luận để thống nhất một vấn đề có nhiều cách hiểu khác nhau hoặc có ý kiến đa dạng, phong phú...
Dạy học hợp tác có thể áp dụng được trong nhiều bài, nhiều phần nhỏ của các bài ở môn địa lí. Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi trình bày kinh nghiệm của bản thân khi sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong các bài ở chương 4 thuộc phần địa lí tự nhiên. Đây là những tiết học với khối lượng kiến thức tương đối lớn và tổng hợp, đòi hỏi học sinh phải thực hiện nhiều hoạt động để tiếp nhận kiến thức. Đặc biệt nội dung các bài học rất phù hợp để sử dụng phương pháp dạy học hợp tác.
 * Ví dụ trong bài 20 nội dung yêu cầu:
 Nghiên cứu sơ đồ lớp vỏ địa lí của Trái đất hình 20.1 và một số tranh ảnhvề sự tán phá rừng, xói mòn đất, lũ lụt.
 Nghiên cứu theo trình tự sau để biết:
 Trình bày được khái niệm về quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí; nguyên nhân, các biểu hiện và ý nghĩa thực tiễn của quy luật này.
 Phân tích mối quan hệ, tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên.
 Giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm dạy học hợp tác để lựa chọn nội dung cho phù hợp, không nên lạm dụng, áp dụng một cách máy móc, mang tính hình thức sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh và thời gian của giờ học. Các bài phần địa lí tự nhiên lớp 10 đều có chung một trình tự nghiên cứu cho nhiều đối tượng nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để đem lại hiệu quả cao nhất trong dạy học.
3.3. Thiết kế kế hoạch bài học địa lí sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm:
Xuất phát từ mục tiêu, nội dung của bài học giáo viên cần thiết kế các hoạt động dạy học trong đó xác định hoạt động nào cần tổ chức hoạt động theo nhóm
Cần thiết kế hoạt động nhóm một cách cụ thể, chi tiết: giáo viên phải giao nhiệm vụ phù hợp với khả năng của học sinh, nhiệm vụ của nhóm, cách chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí và nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm.
Thiết kế các phiếu giao việc tạo điều kiện cho học sinh có thể dễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm
Chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học: đảm bảo phù hợp để tạo điều kiện cho các nhóm học sinh hoạt động
Ví dụ: Bài 20 – Lớp vỏ địa lí, Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí giáo viên có thể thực hiện ở hoạt động 2 chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm khoảng 10 học sinh nghiên cứu theo phiếu phân công nhiệm vụ như sau:
THÀNH VIÊN
(TV)
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỤ THỂ CHO TỪNG TV
Nhóm trưởng
Phân công, điều khiển, nhắc nhở các thành viên
Thư kí
- Ghi chép nội dung thảo luận
- Có thể là người trình bày
TV1,2
Làm rõ khái niệm về quy luật thống nhất và hoàn chỉnh lớp vỏ địa lí.
TV3,4
Nêu và phân tích nguyên nhân hình thành quy luật.
TV5.6,7,8
Tìm các ví dụ ngoài SGK làm rõ biểu hiện minh chứng và lập luận làm rõ quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.
3.4. Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm:
 	Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập hoặc nêu vấn đề cần tìm hiểu và phương pháp học tập cho toàn lớp.
Phân công nhóm học tập và bố trí vị trí hoạt động của nhóm phù hợp theo thiết kế: Nhóm trưởng, thư kí và các thành viên.
 Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm học sinh: Có thể là một nhiệm vụ riêng biệt hoặc nhiều nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ. Giáo viên cần nêu rõ thời gian thực hiện và sản phẩm của mỗi nhóm.
Hướng dẫn hoạt động của nhóm học sinh: Nhóm trưởng điều khiển hoạt động của nhóm, các thành viên hoạt động cá nhân chia sẻ kinh nghiệm và thảo luận, thống nhất kết quả, thư kí ghi kết quả của các thành viên, phân công đại diện trình bày.
Giáo viên theo dõi, điều khiển, hướng dẫn và hỗ trợ các nhóm. Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả và đánh giá.
Giáo viên hướng dẫn học sinh lắng nghe và phản hồi tích cực. Sau khi học sinh nhận xét, giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản, tránh tình trạng giáo viên giảng lại toàn bộ các vấn đề học sinh đã trình bày.
IV. KẾ HOẠCH BÀI HỌC THỰC NGHIỆM.
 TIẾT 21- BÀI 21: 
QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI
I - MỤC TIÊU BÀI HỌC
 Học xong bài này, học sinh đạt được:
1. Kiến thức
- Nắm được khái niệm về quy luật địa đới, nguyên nhân và biểu hiện của quy luật này.
- Trình bày được khái niệm và biểu hiện của quy luật địa ô và quy luật đai cao.
2. Kỹ năng
Rèn luyện năng lực tư duy phân tích tác động giữa các thành phần, hiện tượng tự nhiên), quy nạp.
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn về quy luật tự nhiên, từ đó biết vận dụng, giải thích các hiện tượng địa lí tự nhiên một cách khoa học.
II. Chuẩn bị hoạt động
 1. Đồ dùng (Thiết bị ) dạy học :
* Giáo viên:
 Cho HS phóng to các hình 12.1, 18.2, 19.11 và hình 21.
- Bản đồ các kiểu thảm thực vật.
- Giấy A0, A4, bút dạ, nam châm
- Một số bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam
- Phần mềm PowerPoint, máy vi tính, máy chiếu Projector.
* Học sinh:
- SGK Địa lí 10
- Vở ghi, bút, thước...
- Băng dính, keo dán giấy.
2. Phương pháp dạy học:
- Dạy học hợp tác
III – CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: 
* GV sử dụng thiết bị dạy học là máy vi tính với phần mềm trình chiếu Microft Office PowerPoint
* Phần kiểm tra bài cũ giáo viên dành thời gian 5’, với những lớp học sinh đông hoặc chất lượng học sinh thấp giáo viên có thể linh hoạt không kiểm tra bài cũ dạy luôn vào bài mới. Trong quá trình dạy và học giáo viên quan sát, theo dõi và đặt các câu hỏi mở rộng để lấy điểm kiểm tra cho học sinh; hoặc có thể sử dụng kết quả nghiên cứu bài học của các cá nhân và các nhóm học sinh.
Câu 1: Quan sát bản đồ và hình vẽ dưới đây.Em có nhận xét gì về sự phân hóa khí hậu và các thảm thực vật ?[4]
2. Bài mới :
* GV đặt vấn đề : 
“Quy luật địa đới là quy luật thống nhất và hoàn chỉnh thể hiện mối quan hệ thống nhất, trao đổi vật chất và năng lượng của các thành phần tự nhiên, các bộ phận xâm nhập, đan xen vào nhau, tác động qua lại với nhau tạo nên thể thống nhất, hoàn chỉnh. Vậy quy luật địa đới và phi địa đới khác với quy luật trên ở điểm nào?. Chúng chịu sự chi phối của các yêu tố tự nhiên nào?. Mời các em đi vào khám phá quy luật địa đới và phi địa đới”
Thời
gian
Nội dung
Hoạt động
Đồ dùng
(Thiết bị dạy học)
Giáo viên
Học sinh
 3’
7’
10’
10’
Tìm hiểu về khái niệm, nguyên nhân hình thành quy luật địa đới và phi địa đới.
. Các bước tiến hành theo trình tự sau :
- Trình chiếu slide nêu yêu cầu cần đạt được với mỗi bản đồ
- Chia nhóm và giao nhiệm vụ (trên slide)
- Thảo luận
- Đại diện các nhóm1,3,5 trình bày
- Các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên chốt kiến thức
Cho HS thảo luận theo các nhóm, gồm có 6 nhóm 
mỗi nhóm 7 học sinh. các nhóm có nhiệm vụ làm rõ các nội dung.
Nhóm1, 2:
 Tìm hiểu về quy luật địa đới.
Nhóm 3,4:
 Tìm hiểu về quy luật phi địa đới.
Nhóm 5,6:
 Tìm hiểu về quy luật địa ô và đai cao
GV phát giấy A0 cho các nhóm: giấy A0 đã được giáo viên kẻ sẵn sơ đồ nghiên cứu chi tiết với từng thành viên và nhiệm vụ cần đạt được cho từng cá nhân của nhóm.
- Lắng nghe và quan sát hình ảnh trên các slide.
- Tập hợp nhóm
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm
- Học sinh thảo luận và trình bày những nghiên cứu trên giấy A0, (hoặc A4)
- Phần mềm PowerPoint, máy vi tính, máy chiếu Projector
- Giấy A0; A4; bút dạ; nam châm; băng dính
* Giáo viên có thể phát thêm giấy A4 cho các nhóm để các thành viên ghi nội dung nghiên cứu và chuyển cho thư kí hoặc gắn trực tiếp vào giấy A0.
 	Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập bằng phương pháp dạy học hợp tác nhằm hình thành kiến thức mới trên cơ sở sử dụng các thiết bị dạy học hỗ trợ. 
Cụ thể như sau:
Giáo viên cần nhấn mạnh yêu cầu phải đạt được của các nhóm khi phân chia công việc để hoạt động hợp tác nghiên cứu các bản đồ và tranh vẽ trong bài với yêu cầu được nêu rõ và chiếu trên slide.
Giáo viên nêu nhiệm vụ phân công cho từng thành viên ở các nhóm theo bảng phân công nhiệm vụ sau:
 Nếu nhóm nào ít hơn 7 thành viên thì ở yêu cầu 4 chỉ phân công cho 1 thành viên hoặc 2 thành viên.
 Nếu nhóm nào vượt quá 7 thành viên thì bổ sung thêm thành viên để thực hiện yêu cầu 3, yêu cầu 2
 Kết quả nghiên cứu của các nhóm cần đạt được như sau:
 Giáo viên nêu rõ nhiệm vụ cần đạt được của hai thành viên nhóm trưởng và
thư kí ở tất cả các nhóm là: 
Sau đây là sơ bộ kết quả nghiên cứu mà các nhóm cần đạt được (giáo viên sử dụng các slide kết hợp với các bản đồ và hình ảnh để chốt kiến thức và kết luận các vấn đề):
3. Củng cố - Đánh giá - Dặn dò: 5’
Giáo viên yêu cầu nhóm trưởng các nhóm kết hợp cùng thư kí báo cáo lại danh sách các thành viên và nhiệm 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_cua_hoc_sinh_bang_phuong_phap_da.doc