SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách sử dụng trò chơi trong việc dạy môn Khoa học lớp 5

SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách sử dụng trò chơi trong việc dạy môn Khoa học lớp 5

Trong chương trình Tiểu học hiện nay, môn Khoa học có vị trí vô cùng quan trọng. Đây là môn học tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học. Nó cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản vể: sự sinh sản; sự lớn lên của cơ thể người; cách phòng tránh một số bệnh thông thường; sự sinh sản của động thực vật; một số vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống sản xuất,. giúp các em có cách ứng xử thích hợp với một số tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng. Đồng thời giúp các em biết quan sát và làm thí nghiệm, nêu câu hỏi thắc mắc trong quá trình học tập, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, hình vẽ, sơ đồ, phân tích rồi so sánh những dấu hiệu chung và riêng của sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên. Qua đó giáo dục các em ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp, tích cực bảo vệ môi trường xung quanh.

 Thực tế dạy học hiện nay, giáo viên chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn trong việc sử dụng một số phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học truyền thống vẫn chiếm ưu thế. Các thí nghiệm trong bài còn mang tính chất minh họa. Giáo viên còn tự trình bày, biểu diễn thí nghiệm thực hành để minh họa cho kiến thức của bài học mà ít tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động này để các em chiếm lĩnh kiến thức khoa học một cách chủ động, thỏa mãn nhu cầu tìm tòi hiểu biết, óc tò mò khoa học của học sinh. Vì vậy giờ học còn mang tính áp đặt, kiến thức mà các em chiếm lĩnh trong giờ học chưa cao, các em ít được tham gia vào quá trình dạy học, chưa phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh học tập thụ động, phần lớn nghe giáo viên giảng là chính, có hoạt động nhóm nhưng vẫn chưa gây được hứng thú học tập cho từng học sinh. Vì vậy, để phát huy hết khả năng của học sinh, người giáo viên cần biết phối kết hợp các phương pháp dạy học như: Phương pháp quan sát; phương pháp thí nghiệm; phương pháp nhóm; ph­¬ng ph¸p bµn tay nÆn bét; phương pháp trò chơi học tập Trong đó phương pháp Trò chơi học tập kÕt hîp víi ph­¬ng ph¸p bµn tay nÆn bét là một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả nhằm khuyến khích sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học. “ Trò chơi học tập là một phương pháp dạy học giúp các em vui vẻ hẳn lên, thích hoạt động hơn Khi bị khép vào luật chơi, các em dần có trật tự, kỷ luật hơn ”

 Với các lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách sử dụng trò chơi trong việc dạy môn Khoa học lớp 5”

 

doc 21 trang thuychi01 27502
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách sử dụng trò chơi trong việc dạy môn Khoa học lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
 PHÒNG GD& ĐT THỌ XUÂN
************&************
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
 BẰNG CÁCH SỬ DỤNG TRÒ CHƠI 
TRONG VIỆC DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 5
 Người thực hiện: Trịnh Thị Nguyệt
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Xuân Lai -Thọ Xuân
 SKKN thuộc môn : Khoa học
 THANH HOÁ NĂM 2016
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: 
Trong chương trình Tiểu học hiện nay, môn Khoa học có vị trí vô cùng quan trọng. Đây là môn học tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học. Nó cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản vể: sự sinh sản; sự lớn lên của cơ thể người; cách phòng tránh một số bệnh thông thường; sự sinh sản của động thực vật; một số vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống sản xuất,.. giúp các em có cách ứng xử thích hợp với một số tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng. Đồng thời giúp các em biết quan sát và làm thí nghiệm, nêu câu hỏi thắc mắc trong quá trình học tập, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, hình vẽ, sơ đồ, phân tích rồi so sánh những dấu hiệu chung và riêng của sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên. Qua đó giáo dục các em ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp, tích cực bảo vệ môi trường xung quanh. 
 Thực tế dạy học hiện nay, giáo viên chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn trong việc sử dụng một số phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học truyền thống vẫn chiếm ưu thế. Các thí nghiệm trong bài còn mang tính chất minh họa. Giáo viên còn tự trình bày, biểu diễn thí nghiệm thực hành để minh họa cho kiến thức của bài học mà ít tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động này để các em chiếm lĩnh kiến thức khoa học một cách chủ động, thỏa mãn nhu cầu tìm tòi hiểu biết, óc tò mò khoa học của học sinh. Vì vậy giờ học còn mang tính áp đặt, kiến thức mà các em chiếm lĩnh trong giờ học chưa cao, các em ít được tham gia vào quá trình dạy học, chưa phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh học tập thụ động, phần lớn nghe giáo viên giảng là chính, có hoạt động nhóm nhưng vẫn chưa gây được hứng thú học tập cho từng học sinh. Vì vậy, để phát huy hết khả năng của học sinh, người giáo viên cần biết phối kết hợp các phương pháp dạy học như: Phương pháp quan sát; phương pháp thí nghiệm; phương pháp nhóm; ph­¬ng ph¸p bµn tay nÆn bét; phương pháp trò chơi học tậpTrong đó phương pháp Trò chơi học tập kÕt hîp víi ph­¬ng ph¸p bµn tay nÆn bét là một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả nhằm khuyến khích sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học. “ Trò chơi học tập là một phương pháp dạy học giúp các em vui vẻ hẳn lên, thích hoạt động hơnKhi bị khép vào luật chơi, các em dần có trật tự, kỷ luật hơn” 
 Với các lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách sử dụng trò chơi trong việc dạy môn Khoa học lớp 5”
2. Mục đích nghiên cứu . 
Qua thực tế dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học cho thấy, trong giảng dạy giáo viên chỉ mới sử dụng các phương pháp truyền thống, tranh ảnh trong sách giáo khoa treo lên bảng cho HS quan sát. Giáo viên giảng dạy môn khoa học phần lớn là cung cấp kiến thức cho các em qua nội dung sách giáo khoa. Học sinh tiếp thu còn mang tính thụ động, việc tiếp thu của các em vẫn còn nhiều hạn chế. Giáo viên cố gắng đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề. HS tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả học sinh thuộc bài nhưng chưa hiểu sâu về các sự vật hiện tượng, kĩ năng vận dụng vào thực tế chưa cao... Nhiều học sinh thuộc bài mà không hiểu bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ năng vận dụng thực tế chưa tốt. Ngoài ra các em chưa có hứng thú khi học môn Khoa học.
 Để phát huy tính tích cực của học sinh khi tham gia Trò chơi học tập, đề tài nghiên cứu này đã gióp t«i tìm được một số biện pháp để giải quyết những khó khăn mà học sinh và giáo viên mắc phải khi tham gia Trò chơi học tập. Qua đó dần nâng cao hiệu quả của phương pháp Trò chơi học tập trong môn Khoa học lớp 5 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, củng cố khắc sâu hơn những kiến thức được cung cấp trong giờ học, qua trò chơi sẽ phát huy được óc tưởng tượng, tạo cảm giác thoải mái, tự tin, sáng tạo, gây hứng thú, sự tích cực học tập của học sinh. 
3. Đối tượng nghiên cứu: 
 - Học sinh lớp 5A mà tôi đang dạy năm học 2015- 2016
 - Nghiên cứu 1 số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách sử dụng trò chơi trong việc dạy môn Khoa học lớp 5.
4. Ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu:
 Trong quá trình dạy học, để nghiên cứu thực tế, tôi đã sử dụng những phương pháp như sau:
 - Phương pháp nghiên cứu: Đọc các tài liệu, giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để làm cơ sở giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
 - Phương pháp điều tra: Nhằm phát hiện các vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân, chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
 - Phương pháp thí nghiệm: Giáo viên phải tự kiểm tra các trang thiết bị và làm thử để khẳng định sự thành công của thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm chính thức.
 - Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với học sinh để hiểu tâm tư, nguyện vọng , những khó khăn, vướng mắc của các em. Trao đổi với với bạn bè đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy.
 - Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh qua mỗi tiết học chính khoá cũng như ngoại khoá để phát hiện khó khăn, thuận lợi trong quá trình hoạt động.
 - Phương pháp bµn tay nÆn bét: Là khơi gợi óc tưởng tượng, sự kinh ngạc, tính tò mò ở trẻ.
 - Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm : Để kiểm nghiệm tính thực thi, khả năng và tác dụng của trò chơi vào bài học đã thiết kế để điều chỉnh cho hợp lý.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. 
 	 Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học. Bởi lẽ, nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này. Bởi vậy Trò chơi học tập được đánh giá cao trong giảng dạy.
 	 Trò chơi học tập là gì? Trò chơi không chỉ là một “công cụ” dạy học mà nó còn là con đường sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của HS. Phương pháp tổ chức trò chơi không chỉ là sự đánh giá trong quá trình dạy, học của thầy và trò mà nó còn tạo cho ta cảm giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư duy, tưởng tượng của học sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trò chơi chính là việc giáo viên hướng dẫn HS hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. 
 Tổ chức trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một biện pháp học tập có hiệu quả của học sinh. Thông qua trò chơi, HS được tập luyện, làm việc cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể theo sự phân công với tinh thần hợp tác. Đó là những việc làm thuộc phương pháp học tập mới mà trường Tiểu học được hình thành ở các lớp học, và đặc biệt là các em học sinh lớp 5A mà tôi đang trực tiếp giảng dạy.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 
	Năm học 2014- 2015, tôi được phân công dạy khối 5, trong quá trình giảng dạy tôi đã mạnh dạn áp dụng một số trò chơi học tập vào các tiết dạy môn Khoa học nói riêng cũng như các môn học khác nói chung nhằm để phát huy tích tích cực của học sinh trong, nhưng trong quá trình tham gia chơi tôi thấy rất nhiều em chưa tích cực tham gia trò chơi cùng với các bạn, hoặc chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động này. Mặt khác, trong môn Khoa học lớp 5 có rất nhiều tiết học cần sử dụng đến phương pháp Trò chơi học tập để phát hiện kiến thức mới hoặc để củng cố kiến thức đã học. Từ những băn khoăn của bản thân về khả năng tham gia trò chơi học tập của các em nên vào giữa học kì I tôi đã tiến hành điều tra cụ thể về tình hình học sinh, sự mong muốn và khả năng tham gia các trò chơi học tập trong môn Khoa học nói riêng và trong các môn học khác nói chung. Kết quả khảo sát như sau: 
Sĩ số
 Số học sinh rất hứng thú tham gia trò chơi
 Số học sinh hứng thú tham gia trò chơi.
Số học sinh không hứng thú tham gia trò chơi.
28
SL
TL
SL
TL
SL
TL
10 em
35,7%
10 em
35,7%
8 em
28,6%
Sở dĩ các em hứng thú tham gia hoặc tham gia mà chưa thu được kết quả là do một số nguyên nhân sau: 
 + Về giáo viên:
 - Đưa ra trò chơi quá khó, các em không thể thực hiện được. 
 - Giáo viên không chủ động về thời gian, về các tình huống xảy ra dẫn đến tình trạng trò chơi bỏ dở hoặc kết thúc trò chơi mà không thu được kết quả gì. 
 - Trò chơi giáo viên đưa ra chưa thú vị, chưa đủ hấp dẫn để lôi cuốn học sinh. 
 + Về học sinh: 
 - Các em chưa hiểu mục tiêu của trò chơi: chơi để làm gì? chơi nhằm mục đích gì? 
 - Các em chưa hiểu rõ cách chơi, luật chơi, sự thi đua “thưởng - phạt” giữa các đội chơi.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
 Để khắc phục những nguyên nhân trên tôi đã tiến hành thực hiện một số giải pháp như sau:
3.1. Giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung bài học. 
 Không phải tiết Khoa học nào chúng ta cũng sử dụng đến phương pháp Trò chơi học tập. Nếu như vậy thì giáo viên đã quá lạm dụng phương pháp này. Vì thế, với mỗi tiết dạy, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, học sinh tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn. Tuỳ từng bài mà giáo viên sử dụng phương pháp Trò chơi học tập cho thích hợp. Khi đã lựa chọn được phương pháp dạy học cho mỗi hoạt động, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu để xây dựng hình thức tổ chức cho hoạt động đó. 
3.2. Giúp học sinh xác định rõ mục đích của trò chơi. 
 	 Trước khi tổ chức cho học sinh tham gia chơi, giáo viên cần giúp học sinh hiểu: Qua trò chơi, các em sẽ tìm được những kiến thức gì, cũng cố hay khắc sâu, hệ thống được những kiến thức gì? 
 	Phần lớn Trò chơi học tập trong môn Khoa học lớp 5 ở hai dạng kiến thức: chơi để khám phá, hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã học. Cụ thể như sau: 
 + Trò chơi để hình thành kiến thức mới. 
Tiết - trang
Tên trò chơi
Mục đích trò chơi
T1 - trang 4 
Bé là con ai? 
 Học sinh nhận ra, mỗi trẻ em đều có những đặc điểm giống bố, mẹ mình. 
T2,3 - trang6 
Ai nhanh, ai đúng? 
 Học sinh biết phân biệt đặc điểm về mặt sinh học và xã hội của nam và nữ
. 
T6 - trang 14 
Ai nhanh, ai đúng? 
 Học sinh hiểu 1 số đặc điểm chung của trẻ ở từng giai đoạn từ 3 đến 10 tuổi. 
T11 - trang 30 
Ai nhanh, ai đúng? 
 Học sinh biết tác nhân gây bệnh, sự nguy hiểm của bệnh viêm não
T16 - trang 34 
Ai nhanh, ai đúng? 
Học sinh giải thích được HIV, AIDS là gì? các đường lây bệnh HIV
T17 - trang36 
HIV lây hay không 
lây? 
 Học sinh biết các hành vi tiếp xúc thông thường không lây HIV.
T35 - trang 72 
Ai nhanh, ai đúng? 
 Học sinh biết đặc điểm của chất rắn - chất lỏng - chất khí.
T36 - trang 74 
Nhà khoa học trẻ 
 Học sinh biết các phương pháp tách các chất ra khỏi hỗn hợp. 
T37 - trang77
 Đố bạn
 Học sinh biết phương pháp sản xuất muối từ nước biển, sản xuất nước cất tiêm . 
T39 - trang 80,81
Bức thư bí mật
 Học sinh biết vai trò của nhiệt trong biến đổi hoá học. 
T55-trang 112
Ghép chữ
Học sinh biết đặc điểm bên ngoài của động vật đẻ con, động vật đẻ trứng.
T57-trang 116
Bắt chước tiếng kêu
 Học sinh biết thời gian, địa điểm sinh sản của ếch. 
T35-trang 72
Tiếp sức “ Phân biệt 3 thể của chất”
“Ai nhanh, ai đúng?
 - Học sinh biết phân biệt ba thể của chất.
 - Kể được tên một số chất ở thể rắn, thể lỏng, thể khí.
T36-trang 74
Tách các chất ra khỏi hỗn hợp 
 Học sinh biết được phương pháp tách riêng các chất trong một số hỗn hợp. 
 + Trò chơi để củng cố hoá kiến thức 
Tiết- trang
Tên trò chơi
Mục đích của trò chơi
T7-trang 16 
Ai, đang ở giai đoạn nào? 
 Củng cố hiểu biết về lứa tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già. 
T9,10 - trang 20 
Chiếc ghế nguy hiểm 
 Thực hành để củng cố sự hiểu biết về tác hại của chất gây nghiện. 
T11- trang 24 
Ai nhanh, ai đúng? 
 Củng cố về giá trị dinh dưỡng của thuốc và cách sử dụng thuốc an toàn. 
T18- trang 38 
Thẻ xanh – thẻ đỏ
 Học sinh biết cách ứng xử khi bị xâm hại. 
T20,21 -trang 42 
Ai nhanh, ai đúng? 
 Củng cố cách phòng tránh một số bệnh thường gặp đã học. 
T34- trang 68 
Ô chữ kì diệu 
Củng cố kiến thức về chủ đề: Con người và sức khoẻ. 
T49,50- trang100 
Ai nhanh, ai đúng? 
Củng cố về tính chất 1 số vật liệu và sự biến đổi hoá học. 
T52- trang 106
Tìm bạn 
 Củng cố về sự sinh sản ở thực vật có hoa. 
T63-trang 130 
Ai nhanh, ai đúng? 
Hệ thống 1 số nguồn tài nguyên và tác dụng của chúng. 
T63-trang 133 
Ai nhanh,ai đúng
 Hệ thống kiến thức về môi trường.
T69-trang 142 
Chữ gì? 
 Củng cố kiến thức có liên quan đến sự ô nhiễm môi trường. 
 Trong số các bài dạy trên mà tôi đã sử dụng phương pháp trò chơi học tập, có một số bài tôi đã kết hợp sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột nên tiết học đã gây nhiều hứng thú học tập cho học sinh, cụ thể các bài như sau:
STT
Bài
Tên bài dạy
Nội dung kiến thức áp dụng PP trò chơi kết hợp PP bàn tay nặn bột
1
29
Thủy tinh
 Tính chất của thủy tinh
2
30
Cao su
 Tính chất của cao su
3
31
Chất dẻo
 Tính chất của cao su
4
35
Sự chuyển thể của chất
 Điều kiện để một số chất có thể chuyển từ thể này sang thể khác.
5
36
Hỗn hợp
 Cách tạo ra hỗn hợp, đặc điểm của hỗn hợp,cách tách các chất trong hỗn hợp.
6
37
Dung dịch
 Cách tạo ra dung dịch, đặc điểm của dung dịch,cách tách các chất trong dung dịch.
7
38+39
Sự biến đổi hóa học
 Định nghĩa về sự biến đổi hóa học, lí học, phân biệt sự biến đổi hóa học, lí học. Vai trò của nhiệt trong biến đổi hóa học.
8
46+47
Lắp mạch điện đơn giản
 Lắp được mạch điện đơn giản, phát hiện vật dẫn điện hoặc vật cách điện.
9
51
Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa
 Các bộ phận chính của nhị và nhụy, phân biệt hoa có cả nhị và nhụy với hoa chỉ có nhị hoặc nhụy.
10
53
Cây con mọc lên từ hạt
 Cấu tạo của hạt.
11
54
Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ.
 Phát hiện vị trí chồi ở một số cây khác nhau.
 - Cách nêu mục tiêu của trò chơi giáo viên cần đưa ra một cách khéo léo, hấp dẫn, có tính chất gợi mở để tạo sự tò mò khám phá cho học sinh.
 - Sau khi các em đã hiểu được mục đích của trò chơi, thấy được sự hấp dẫn của trò chơi các em sẽ chủ động tham gia chơi mà không cần giáo viên ép buộc. Để có được điều đó, giáo viên cần xây dựng trò chơi học tập sao cho hợp lý; hợp lý về thời gian; hợp lý về hình thức chơi; về luật chơi; về hình thức khen thưởng,...tránh làm cho những học sinh không hoàn thành nhiệm vụ lúng túng khi chơi.
3.3. Cách xây dựng trò chơi học tập. 
 GV có thể tổ chức một hoạt động học tập thành một trò chơi học tập khi đã có đủ các điều kiện sau: 
 - Về đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trò chơi. 
 - Về thời gian, thời điểm chơi, không gian chơi. 
 - Có cách chơi, luật chơi rõ ràng. 
 - Có cách tính kết quả để phân định “thắng- thua”, khen thưởng 
 Các yếu tố đó là sự chuẩn bị cụ thể chu đáo của giáo viên, góp phần quyết định sự thành công hay không của trò chơi. 
 * Sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho HS tham gia trò chơi. 
 Đối với mỗi tiết học nói chung hay với mỗi trò chơi học tập nói riêng, giáo viên cần xác định rõ: Để phục vụ cho trò chơi này cần đến những đồ dùng nào? dụng cụ nào? phương tiện nào?... từ đó, giáo viên dành thời gian để chuẩn bị (hoặc giao cho học sinh chuẩn bị) chu đáo.
*Ví dụ: 
 + Khi chuẩn bị cho trò chơi “ Chiếc ghế nguy hiểm” sử dụng trong bài: Thực hành : Nói “không” đối với các chất gây nghiện Tiết 10 - trang 20/SGK, giáo viên cần chuẩn bị :
 Giáo viên chỉ cần lấy luôn chiếc ghế của mình, phủ lên ghế một tấm vải tối màu để học sinh không phát hiện được bên trong ghế là cái gì? Sự chuẩn bị này tuy đơn giản nhưng vẫn tạo được sự tò mò, tâm trạng hồi hộp của học sinh khi đến gần chiếc ghế, chiếc ghế ấy sẽ thu hút học sinh tham gia vào trò chơi. 
 + Khi chuẩn bị trò chơi Tiếp sức “ HIV lây hay không lây?’’ sử dụng trong bài: Thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS- Tiết 17 – trang 36/ SGK, giáo viên cần chuẩn bị: 
 - 2 bộ thẻ chữ ghi các hành vi có nguy cơ lây nhiễm hoặc không lây nhiễm như:
Cầm tay
Khoác vai
Uống chung ly nước
Dùng chung dao cạo
Nghịch bơm kim tiêm đã dùng
Đánh răng chung bàn chải
Cùng chơi bi
 - 2 bảng từ có nội dung giống nhau để cho hai nhóm chơi tiếp sức.
Các hành vi có nguy cơ lây nhiễm HIV
Các hành vi không có nguy cơ lây nhiếm HIV
 Những tấm thẻ chữ, giáo viên không cần làm cầu kì, không có dấu hiệu phân biệt ở hai hành vi khác nhau, nhưng chữ viết phải rõ ràng, phía sau thẻ có gắn nam châm để học sinh gắn thẻ lên bảng lớp một cách dễ dàng. 
 + Khi chuẩn bị trò chơi “ Thẻ xanh - thẻ đỏ” sử dụng trongbài: Phòng tránh bị xâm hại- Tiết 18 – trang 38- SGK, giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị mỗi em một thẻ xanh và một thẻ đỏ, giáo viên chuẩn bị bốn câu hỏi sau:
Đi một mình nơi tăm tối.
Ai cho đi nhờ thì cứ đi.
Khi gặp chuyện lo lắng nên tâm sự với thầy cô, ông bà, cha mẹ, bạn bè,...
Khi có người không quen biết tặng quà, ta nên nhận để họ vui lòng.
 + Khi chuẩn bị cho trò chơi “ Ai nhanh, ai đúng?” sử dụng trong bài ôn tập: Con người và sức khỏe- Tiết 20 - trang 42/SGK, giáo viên cần chuẩn bị:
 Bốn tờ giấy khổ lớn, 4 bút dạ để cho bốn nhóm vẽ sơ đồ về cách phòng tránh một trong bốn bệnh đã học: cách phòng bệnh sốt rét; cách phòng bệnh sốt xuất huyết; cách phòng bệnh viêm não; cách phòng tranh nhiễm HIV/AIDS. 
 + Khi dạy bài (Hỗn hợp- Tiết 36- trang 74/SGK). Tôi đã kết hợp sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột và phương pháp trò chơi học tập, bởi vì nội dung kiến thức ở bài này rất thực tế và gần gũi với học sinh. 
 Với phương pháp bàn tay nặn bột tôi đã áp dụng cho hoạt động 2 và 3 của tiết dạy, ở hai hoạt động này học sinh được thực hành ngay tại lớp để biết cách tạo ra một hỗn hợp và cách tách các chất ra khỏi hỗn hợp. Để đạt được kết quả qua phần thực hành của học sinh thì ở tiết học trước tôi đã chia lớp thành 3 nhóm và phân công chuẩn bị các đồ dùng phục vụ cho phần thực hành hoạt động 1 thực hành tạo ra một hỗn hợp gia vị: Muối tinh, mì chính, hạt tiêu bột; chén, thìa nhỏ. Đồ dùng phục vụ cho hoạt động 3: Nhóm 1: cát trắng, nước, phễu, giấy lọc, bông thấm nước, hai cái cốc. Nhóm 2: Một ít dầu ăn, nước, thìa, hai cái cốc. Nhóm 3: Gạo có lẫn sạn, rá vo gạo, chậu nước.
 Với phương pháp trò chơi học tập tôi đã sử dụng cho hoạt động 2 : Trò chơi: “Tách các chất ra khỏi hỗn hợp” (Tiết 36 - Hỗn hợp - trang 74/SGK) giáo viên cần chuẩn bị: 
 Mỗi nhóm một cái chuông nhỏ, một cái bảng con, phấn viết bảng.
 + Khi chuẩn bị cho trò chơi “ Bức thư bí mật” sử dụng trong bài: Sự biến đổi hóa học - tiết 39- trang 80/SGK. giáo viên cần chuẩn bị :
 - Một ít giấm, một số que tăm, một số mảnh giấy, diêm và nến.
 + Khi chuẩn bị cho trò chơi “ Tìm bạn ” sử dụng trong bài : Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa-Tiết 52- trang106/SGK ) giáo viên cần chuẩn bị :
- 2 tranh câm: 
 Sơ đồ cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa:
 - 2 bộ thẻ chữ có ghi tên các bộ phận của cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa: 
 Đầu nhụy
Hạt phấn
 Vòi nhụy
Noãn
 Ống phấn
Bao phấn
 Bầu nhụy
 Với tranh câm giáo viên cần vẽ đúng các bộ phận của cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa. Các bộ phận phải rõ nét, phân biệt bằng màu sắc cụ thể, đảm bảo tính khoa học và thẩm mỹ cho bức tranh. 
 Sự chuẩn bị chu đáo, hấp dẫn sẽ tạo niềm hứng khởi, thu hút HS tham gia. Sự rõ ràng, khoa học sẽ giúp các em dễ tìm hiểu, dễ nhận biết kiến thức, nhiệm vụ của bản thân trong quá trình tham gia chơi. Sự chuẩn bị cho một trò chơi không nhất thiết phải quá cầu kì, đôi khi còn dễ tìm, dễ kiếm . 
 Với sự chuẩn bị như vậy, giáo viên sẽ khuyến khích các em tham gia vào trò chơi. Ngoài việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, giáo viên cần biết bố trí thời gian cho các hoạt đ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_cua_hoc_sinh_bang_cach_su_dung_t.doc