SKKN Phân loại kiến thức theo nhóm kết hợp với sơ đồ tư duy giúp học sinh dễ ghi nhớ đặc điểm các vùng nông nghiệp trong bài 25-Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, tiết 27 – Địa lí 12
Con đường nhận thức của học sinh chính là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan. Vì vậy, việc trang bị cho các em không chỉ có “kiến thức lặp lại” mà còn phải có “kiến thức áp dụng” nhằm giúp các em sẽ có tư duy độc lập để liên kết xâu chuỗi các vấn đề.
Bên cạnh đó nắm bắt kiến thức là yêu cầu bắt buộc đối với học sinh để nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập. Việc tiếp nhận của các em có thể dưới bất cứ một hình thức hay sử dụng bất kể một phương pháp nào. Tuy nhiên, đối với cách nhìn nhận vấn đề và cách học của các em đang còn nhiều vấn đề tồn tại. Không những thế, có một bộ phận học sinh mới chỉ chú trọng đến bề nổi “học để thi” mà không phải là học để lấy kiến thức.
Hiện nay, đối với sự lựa chọn môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia, địa lí đang là môn học được số đông học sinh lựa chọn. Riêng trường THPT Lê Văn Linh tỉ lệ học sinh lựa chọn môn địa lí đạt trên 80%.
Để học sinh lớp 12 có thể tiếp cận kiến thức môn địa lí một cách thuận lợi cần phải cho học sinh cách nhìn nhận khái quát nội dung của môn học. Đặc biệt có một số nội dung sẽ làm cho học sinh khi học có nhiều lúng túng dẫn đến kết quả học tập chưa cao. Một trong những nội dung ấy là vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp có lượng kiến thức khá lớn, nội dung lại gần
giống nhau nên trong quá trình học học sinh sẽ rất dễ nhầm lẫn đặc điểm của các vùng nông nghiệp. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả học tập cũng như hình thành cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học tôi đã lựa chọn đề tài “Phân loại kiến thức theo nhóm kết hợp với sơ đồ tư duy giúp học sinh dễ ghi nhớ đặc điểm các vùng nông nghiệp trong bài 25-Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, tiết 27 – Địa lí 12”
1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Con đường nhận thức của học sinh chính là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan. Vì vậy, việc trang bị cho các em không chỉ có “kiến thức lặp lại” mà còn phải có “kiến thức áp dụng” nhằm giúp các em sẽ có tư duy độc lập để liên kết xâu chuỗi các vấn đề. Bên cạnh đó nắm bắt kiến thức là yêu cầu bắt buộc đối với học sinh để nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập. Việc tiếp nhận của các em có thể dưới bất cứ một hình thức hay sử dụng bất kể một phương pháp nào. Tuy nhiên, đối với cách nhìn nhận vấn đề và cách học của các em đang còn nhiều vấn đề tồn tại. Không những thế, có một bộ phận học sinh mới chỉ chú trọng đến bề nổi “học để thi” mà không phải là học để lấy kiến thức. Hiện nay, đối với sự lựa chọn môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia, địa lí đang là môn học được số đông học sinh lựa chọn. Riêng trường THPT Lê Văn Linh tỉ lệ học sinh lựa chọn môn địa lí đạt trên 80%. Để học sinh lớp 12 có thể tiếp cận kiến thức môn địa lí một cách thuận lợi cần phải cho học sinh cách nhìn nhận khái quát nội dung của môn học. Đặc biệt có một số nội dung sẽ làm cho học sinh khi học có nhiều lúng túng dẫn đến kết quả học tập chưa cao. Một trong những nội dung ấy là vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp có lượng kiến thức khá lớn, nội dung lại gần giống nhau nên trong quá trình học học sinh sẽ rất dễ nhầm lẫn đặc điểm của các vùng nông nghiệp. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả học tập cũng như hình thành cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học tôi đã lựa chọn đề tài “Phân loại kiến thức theo nhóm kết hợp với sơ đồ tư duy giúp học sinh dễ ghi nhớ đặc điểm các vùng nông nghiệp trong bài 25-Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, tiết 27 – Địa lí 12” 1.2. Mục đích nghiên cứu Thông qua đề tài, lập ra được khung dàn ý về đặc điểm các vùng nông nghiệp, trên cơ sở đó có thể lắp ghép kiến thức mà không bị trùng lặp Đề tài còn hướng dẫn cho học sinh cách học khoa học, hệ thống hóa kiến thức và nắm vững từng đặc điểm của bảy vùng nông nghiệp. Bên cạnh đó, với việc phân nhóm kiến thức và sử dụng sơ đồ tư duy còn giúp học sinh tiếp cận hệ thống kiến thức liên quan đến các vùng kinh tế Ngoài ra nghiên cứu đề tài nhằm thúc đẩy tư duy, tính năng động sáng tạo của học sinh giúp các em chủ động tiếp nhận tri thức nhằm nâng cao chất lượng học tập và hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đạt kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cách phân nhóm kiến thức về đặc điểm các vùng nông nghiệp, trên cơ sở chỉ ra những điểm tương đồng của các vùng, thông qua các yếu tố như đặc điểm sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tê – xã hội, trình độ thâm canh, sản phẩm chuyên môn hóa Đề tài còn đưa ra cách sắp xếp kiến thức theo trình tự và có quy luật dựa trên những điểm giống và khác nhau về đặc điểm các vùng nông nghiệp. Không những thế đề tài còn chỉ ra mối quan hệ giữa các phần thông qua hệ thống sơ đồ kiến thức Phân loại kiến thức theo nhóm kết hợp với sơ đồ tư duy được áp dụng cho đối tượng là học sinh lớp 12 trong chương trình học môn địa lí và ôn thi THPT Quốc gia 1.4. Phương pháp nghiên cứu Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lí ở trường THPT Lê Văn Linh Phương pháp tiếp cận hệ thống Phương pháp điều tra khảo sát thực tế Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài sách giáo khoa, sách giáo viên, Atlat địa lí 2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của não bộ. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của sơ đồ phân nhánh. Sơ đồ tư duy là phương pháp rất hiệu quả trong việc ghi chú bài học, những sơ đồ tư duy không chỉ đưa ra những dữ liệu mà còn cả cấu trúc chung của một môn học và mối quan hệ quan trọng của các phần với nhau. Chúng giúp cho học sinh có thể liên kết các ý tưởng và tạo ra những mối liên hệ mà học sinh không thể tạo ra. 2.1.2. Khái niệm về phân loại kiến thức Phân loại kiến thức là nội dung quan trọng trong quá trình học tập của học sinh vì phân loại kiến thức sẽ phân chia, sắp xếp các đối tượng ở những cấp độ nhất định, dựa trên những thuộc tính giống nhau và khác nhau giữa chúng để đưa vào từng nhóm riêng biệt. 2.1.3. Khái niệm về vùng nông nghiệp Vùng nông nghiệp là hình thức cao nhất của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Đây là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất về các điều kiện tự nhiên, kinh tê – xã hội nhằm phân bố hợp lí cây trồng, vật nuôi và hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Về thực trạng chung: Sử dụng sơ đồ tư duy và phân loại kiến thức trong quá trình dạy và học không còn là điều mới mẻ đối với giáo viên và học sinh. Cũng đã có rất nhiều sáng kiến kinh nghiệm của các đồng nghiệp trong các đề tài liên quan đến sơ đồ tư duy. Tuy nhiên, việc kết hợp phân loại kiến thức theo nhóm và sơ đồ tư duy trong nội dung về các vùng nông nghiệp (bài 25 – Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp) thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Về phía giáo viên: Khi giảng dạy bài 25 vấn đề đặt ra là làm sao truyền tải hết những kiến thức về đặc điểm của 7 vùng nông nghiệp. Bên cạnh đó còn phải hướng dẫn cho các em so sánh đặc điểm các vùng nông nghiệp với nhau; giải thích tại sao các vùng lại có các sản phẩm chuyên môn hóa khác nhau.... Tuy nhiên, phần lớn giáo viên mới chỉ cung cấp thông tin mang tính chất trình bày giống như bảng kiến thức trong sách giáo khoa (trang 107, 108 SGK) và giới thiệu một cách khái quát các nội dung. Chính vì vậy, học sinh sẽ không nắm bắt hết vấn đề. Về phía học sinh: 7 vùng nông nghiệp có nội dung kiến thức nhiều, lại tương đối khó làm cho học sinh tiếp cận khá khó khăn, không những vậy những kiến thức này rất dễ bị nhầm lẫn khi các em trình bày đặc điểm giữa các vùng nông nghiệp với nhau. Các em hiện nay chủ yếu là học thuộc lòng một cách máy móc, chỉ mang tính chất học “vẹt” , nó chỉ có ý nghĩa lấp đầy kiến thức để trả bài cho thầy cô, dẫn đến không hiểu bản chất vấn đề. Vì vậy chỉ cần một thời gian rất ngắn các em đã quên hoặc một số học sinh tâm lí không vững học trước quên sau. Khi đó các em sẽ không phân tích, giải thích được các nội dung có liên quan, cũng như không so sánh được sự giống và khác nhau của các vùng nông nghiệp. Những vấn đề nêu trên làm cho kết quả học tập của các em chưa cao. 2.3. Các giải pháp thực hiện Trên cơ sở thực trạng đã nêu, để học sinh dễ dàng hơn trong cách nắm bắt kiến thức về đặc điểm của bảy vùng nông nghiệp tôi đã đưa ra một số kinh nghiệm sau: Sơ đồ đặc điểm các vùng nông nghiệp: 2.3.1. Điều kiện sinh thái nông nghiệp Trong đặc điểm sinh thái nông nghiệp có các đặc điểm sau: địa hình, đất đai, khí hậu, sông ngòi. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm chuyên môn hóa nông nghiệp Sơ đồ điều kiện sinh thái nông nghiệp: Điều kiện sinh thái nông nghiệp Địa hình Đất đai Khí hậu Sông ngòi 2.3.1.1. Đặc điểm về địa hình và đất đai 2.3.1.1.1. Phân nhóm kiến thức Địa hình nước ta gồm 2 khu vực chính: đồi núi và đồng bằng. Mỗi khu vực địa hình sẽ có các loại đất tương ứng - Khu vực đồi núi, với nhóm đất chính là đất feralit. Trong 7 vùng nông nghiệp thì các vùng sau có diện tích chủ yếu là đồi núi: Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Nhóm đất này có các loại đất chính như: + Đất feralit trên đá ba dan + Đất feralit trên đá vôi + Đất feralit trên các loại đá mẹ khác - Khu vực đồng bằng, với nhóm đất chính là đất phù sa. Các vùng nông nghiệp có diện tích chủ yếu là đồng bằng: Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Nhóm đất phù sa có các loại đất chính sau: + Phù sa sông + Phù sa nhiễm mặn + Phù sa nhiễm phèn + Phù sa pha cát + Phù sa cổ - Vùng có cả 2 khu vực đồi núi và đồng bằng là Bắc Trung Bộ, bao gồm cả hai nhóm đất feralit và phù sa Qua đây học sinh khi nắm được đặc điểm địa hình của từng vùng thì sẽ biết được đặc điểm đất đai của vùng ấy 2.3.1.1.2. Sơ đồ kiến thức Qua sự trình bày như trên ta có sơ đồ kiến thức sau: Nhóm đất feralit Khu vực đồi núi Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi Đất feralit trên các loại đá mẹ (đá axit, đá phiến sét) Đặc điểm địa hình, đất đai Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ Bắc Trung Bộ Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long Đất phù sa sông Đất phù sa nhiễm phèn Khu vực đồng bằng Nhóm đất phù sa Đất phù sa nhiễm mặn Đất phù sa pha cát Đất phù sa cổ 2.3.1.2. Đặc điểm về khí hậu 2.3.1.2.1. Đặc điểm khí hậu phân hóa theo hướng Bắc - Nam 2.3.1.2.1.1. Phân nhóm kiến thức Lãnh thổ nước ta phân hóa thành 2 miền khí hậu: miền khí hậu phía Bắc và miền khí hậu phía Nam (Ranh giới là dãy Bạch Mã) - Miền khí hậu phía Bắc (dãy bạch Mã trở ra) mang đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh. Miền khí hậu này có các vùng nông nghiệp: Trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ Với khí hậu trên sẽ quy định các vùng nông nghiệp này ngoài sản phẩm nông nghiệp mang đặc điểm của vùng nhiệt đới, mà còn có các sản phẩm mang đặc điểm của vùng khí hậu cận nhiệt và ôn đới. Ví dụ: cây công nghiệp (chè, trẩu, sở, hồi ), các loại rau (su hào, bắp cải, súp lơ), cây ăn quả (táo, lê, mận) - Miền khí hậu phía Nam (dãy Bạch Mã trở vào) mang tích chất của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa, chia làm 2 mùa mưa và khô rõ rệt. Miền khí hậu này có các vùng nông nghiệp: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Duyên hải Nam Trung Bộ mang tính chất khí hậu Đông Trường Sơn nên tính chất cận xích đạo không biểu hiện rõ rệt Với khí hậu trên các vùng nông nghiệp này sẽ có các sản phẩm nông nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới và xích đạo 2.3.1.2.1.2. Sơ đồ kiến thức Sơ đồ kiến thức: khí hậu các vùng phân hóa theo hướng Bắc – Nam Khí hậu Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam Khí hậu cận xích đạo gió mùa Khí hậu cận xích đạo gió mùa, chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Khí hậu nhiệt đớ ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên Bắc Trung Bộ Đồng bằng sông Hồng Trung du miền núi Bắc Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Đông Nam Bộ 2.3.1.2.2. Đặc điểm khí hậu phân hóa theo độ cao địa hình 2.3.1.2.2.1. Phân nhóm kiến thức Do tính chất càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm (lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C), độ ẩm không khí càng tăng nên những khu vực đồi núi còn có sự phân hóa khí hậu theo độ cao đia hình Các vùng nông nghiệp có khí hậu phân hóa theo độ cao địa hình (600m trở lên): Trung du miền núi Bắc Bộ, Phía tây của Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên. Do đỉnh cao nhất của nước ta là Phanxipang có độ cao 3143m nên khí hậu theo đai cao của nước ta lên đến khí hậu ôn đới gió mùa trên núi (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ), các vùng còn lại chỉ đến đai cận nhiệt gió mùa trên núi. Vì vậy các vùng này ngoài những sản phẩm chuyên môn hóa nông nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới còn có các sản phẩm chuyên môn hóa nông nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. 2.3.1.2.2.2. sơ đồ kiến thức Sơ đồ kiến thức : Các vùng có khí hậu theo độ cao địa hình Khí hậu Vùng nông nghiệp không có khí hậu theo đai cao Vùng nông nghiệp có khí hậu phân hóa theo đai cao Đồng bằng sông Cửu Long Đông Nam Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Đồng bằng sông Hồng Tây Nguyên Trung du miền núi Bắc Bộ Bắc Trung Bộ (phía tây) Đai cận nhiệt gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi (dãy Hoàng Liên Sơn thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ) 2.3.1.2.3. Khí hậu của 7 vùng nông nghiệp Từ đặc điểm phân hóa khí hậu theo hướng Bắc Nam và phân hóa theo đai cao địa hình thì các vùng nông nghiệp có đặc điểm khí hậu sau: - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có 1 mùa đông lạnh - Khí hậu cận nhiệt gió mùa trên núi và ôn đới gió mùa trên núi Trung du miền núi Bắc Bộ Đồng bằng sông Hồng Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có 1 mùa đông lạnh - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có 1 mùa đông lạnh - Phía tây của vùng có khí hậu cận nhiệt gió mùa trên núi Bắc Trung Bộ Đặc điểm khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ Khí hậu cận xích đạo gió mùa - Khí hậu cận xích đạo gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa - Khí hậu cận nhiệt gió mùa trên núi Tây Nguyên Khí hậu cận xích đạo gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Đông Nam Bộ Khí hậu cận xích đạo gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Đồng bằng sông Cửu Long 2.3.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: dân cư và nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sơ vật chất kĩ thuật Sơ đồ điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ sở vật chất kĩ thuật Các yếu tố khác: thị trường, vốn Cơ sở hạ tầng Dân cư và nguồn lao động Điều kiện kinh tế - xã hội Trình độ kinh tế - xã hội cao và khá cao Trình độ kinh tế - xã hội thấp Trình độ kinh tế - xã hội cao 2.3.2.1. Các vùng nông nghiệp có trình độ kinh tế - xã hội cao và khá cao 2.3.2.1.1. Phân nhóm kiến thức Biểu hiện của trình độ kinh tê – xã hội cao và khá cao thể hiện ở mức độ thuận lợi của các yếu tố khi tác động đến sự phát triển của ngành nông nghiệp cũng như mức độ đầu tư của đối với sản xuất nông nghiệp của vùng *Yếu tố đầu tiên là dân cư và nguồn lao động: - Nguồn lao động dồi dào - Lao động cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất - Trình độ lao động ngày càng được nâng cao * Cơ sở hạ tầng - Giao thông vận tải thuận lợi - Mạng lưới đô thị dày đặc * Cở sở vật chất kĩ thuật - Tập trung nhiều các cơ sơ chế biến công nghiệp * Các yếu tố khác: thị trường rộng lớn, vốn đầu tư nhiều Từ những đặc điểm trên ta thấy các cùng nông nghiệp sau có điều kiện kinh tê – xã hội thuận lợi như Đông bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long 2.3.2.1.2. sơ đồ kiến thức Trình độ kinh tê – xã hội cao - Nguồn lao động dồi dào - Cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất - Trình độ lao động cao Dân cư và nguồn lao động Cơ sở hạ tầng - Giao thông vận tải thuận lợi - Mạng lới đô thị dày đặc - Tập trung tương đối nhiều các cơ sở công nghiệp chế biến Cơ sở vật chất kĩ thuật - Thị trường: rộng lớn - Vốn đầu tư lớn Các yếu tố khác Các vùng nông nghiệp: Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long 2.3.2.2. Các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thấp 2.3.2.2.1. Phân nhóm kiến thức Ngược lại với nội dung đã nêu trên thì những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội không thuận lợi là những vùng còn một vài hạn chế và mức độ đầu tư trong sản xuất nông nghiệp chưa cao * Dân cư và nguồn lao động - Mật độ dân số thấp - Lao động cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất * Cơ sở hạ tầng - Giao thông vận tải + Trung du tương đối thuận lợi + Miền núi thì khó khăn - Mạng lưới đô thị: có một số đô thị vừa và nhỏ * Cơ sở vật chất kĩ thuật: có một số cơ sở công nghiệp chế biến * Các yếu tố khác: vốn đầu tư nhỏ hơn Các vùng nông nghiệp có điều kiện kinh tế – xã hội không thuận lợi như Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên 2.3.2.2.2. Sơ đồ kiến thức - Mật độ dân số thấp - Cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất Dân cư và nguồn lao động Trình độ kinh tê – xã hội thấp Cơ sở hạ tầng - Giao thông vận tải + Trung du: tương đối thuận lợi, + Miền núi: khó khăn - Có một số đô thị vừa và nhỏ Cơ sở vật chất kĩ thuật - Có một số cơ sở công nghiệp chế biến Các yếu tố khác - Vốn đầu tư nhỏ Các vùng nông nghiệp: Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên 2.3.3. Đặc điểm về trình độ thâm canh 2.3.3.1. Phân nhóm kiến thức Những vùng có điều kiện kinh tê – xã hội cao và tương đối cao thì trình độ thâm canh cao. Ở các vùng này mức độ đầu tư về trình độ lao động, máy móc, vật tư nông nghiệp lớn - Vùng nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Nam Trung Bộ có trình độ thâm canh khá cao - Vùng nông nghiệp Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long có trình độ thâm canh cao Những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thấp thì trình độ thâm canh thấp. Ở các vùng này mức độ đầu tư về trình độ lao động, máy móc, vật tư nông nghiệp nhỏ - Vùng có trình độ thâm canh thấp như Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên 2.3.3.2. Sơ đồ kiến thức Sơ đồ kiến thức: trình độ thâm canh: Trình độ thâm canh Trình độ thâm canh thấp Trình độ thâm canh khá cao Trình độ thâm canh cao Mức độ đầu tư về trình độ lao động, máy móc, vật tư nông nghiệp nhỏ Sử dụng nhiều lao động và vật tư nông nghiệp Sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long 2.3.4. Đặc điểm về sản phẩm chuyên môn hóa nông nghiệp 2.3.4.1. Phân nhóm kiến thức Đặc điểm sinh thái nông nghiệp sẽ quyết định về sản phẩm chuyên môn hóa nông nghiệp, trong đó các điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến là địa hình, đất đai, khí hậu - Vùng đồi núi với đất feralit có sản phẩm chuyên môn hóa chủ yếu là: cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc - Vùng đông bằng với đất phù sa có sản phẩm chuyên môn hóa là: cây lương thực, cây thực phẩm, chăn nuôi gia cầm và lợn, nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả, cây công ghiêp hàng năm, chăn nuôi bò sữa 2.3.4.2. Sơ đồ kiến thức Cây công nghiệp Khu vực đồi núi đất feralit Cà phê, cao su, hồ tiêu, chè Sản phẩm chuyên môn hóa nông nghiệp Gia cầm, gia súc Gà, vịt, lợn, bò sữa Nuôi trồng, đánh bắt Lúa gạo, ngô, rau Cây lương thực, thực phẩm Câycông nghiệp hàng năm Thủy sản Mía, đậu tương, lạc, bông, đay Xoài, chôm chôm, thanh long Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ Bắc Trung Bộ Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long Khu vực đồng bằng, đất phù sa Cây ăn quả Cây ăn quả Lê, mận, táo, vải Trâu, bò, lợn Chăn nuôi gia súc 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Đối với bản thân và đồng nghiệp: Đề tài giúp tìm ra phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, từ đó tạo ra động lực và nâng cao hiệu quả học tập cho các em. Đối với học sinh: Qua áp dụng sáng kiến kinh nghiệm phân loại kiến thức theo nhóm kết hợp với sử dụng sơ đồ tư duy để học sinh dễ ghi nhớ các vùng nông nghiệp tôi thấy rằng hiệu quả ghi nhớ của các em tốt hơn rất nhiều, kết quả học tập cũng cao hơn. Các em không phải học máy móc, thụ động mà chủ động hơn trong việc tiếp nhận kiến thức. Kết quả cụ thể khi thực hiện đối với lớp thực nghiệm năm học 2014 – 2015: Trước khi áp dụng Lớp thực nghiệm Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 12A 0 0 11 25,0 25 56,8 8 18,2 0 0 12D 0 0 6 14,6 21 57,2 12 29,3 2 4,9 Sau khi áp dụng: Lớp thực nghiệm Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 12A 4 9,1 14 31,8 23 52,3 3 6,8 0 0 12D 2 4,9 11 26,8 25 56,1 5 12,2 0 0 3. Kết luận và kiến nghị 3.1. Kết luận Thay bằng cách nhìn các mặt chữ đơn thuần đề tài đã đưa ra cách sắp xếp nội dung kiến thức thành hệ thống cấu trúc một cách tư duy và chỉ ra được mối quan hệ tương tác với nhau giữa các thành phần từ đó giúp các em có cách học khoa học, tư duy logic, tạo được cho các em hứng thú khi học tập nói chung và hứng thú với môn địa lí nói riêng. Không những thế, đề tài còn thay đổi cách tiếp cận kiến thức cho học sinh: từ cách học truyền thống “đọc - chép” sang cách học tự học tự sáng tạo, lấy học sinh làm trung tâm. Tuy chỉ một vấn đề nhỏ trong một nội dung lớn nhưng không vì thế mà giá trị tạo ra của nó bớt đi. Với đề tài này nó còn là tiền đề cho các em nắm vững những nội dung có liên quan đến vấn đề phát triển của ngành nông nghiệp, cũng như là tiền đề giúp cá
Tài liệu đính kèm:
- skkn_phan_loai_kien_thuc_theo_nhom_ket_hop_voi_so_do_tu_duy.doc
- BÌA.doc
- MỤC LỤC.doc
- sơ đồ đặc điểm các vùng nông nghiệp trang 4.DOC