SKKN Một vài kinh nghiệm thiết kế phiếu học tập theo định hướng phát triển năng lực để nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 10 ở trường trung học phổ thông
Như chúng ta đã biết, vấn đề quan trọng nhất trong lĩnh vực giảng dạy hiện nay chính là đổi mới phương pháp, đổi mới được hiểu như thế nào là tùy thuộc vào cách suy nghĩ của từng cá nhân trực tiếp giảng dạy, nhưng theo tôi dù thế nào đi chăng nữa thì mỗi người giáo viên cần phải xác định được trong mỗi tiết lên lớp đều phải hướng đến ba vấn đề then chốt là: Dạy cho ai? Dạy cái gì? Dạy như thế nào?
Xã hội hiện đại đang biến đổi và phát triển nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối kiến thức ngày càng nhiều, phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn thì càng phải được chú trọng. Nói đến phương pháp dạy học hiện đại không chỉ hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà phải chuyển sang dạy phương pháp học. [3]
Ngày nay, việc dạy phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học.
Một yếu tố quan trọng đảm bảo thành công trong học tập và nghiên cứu khoa học là: Khả năng phát hiện kịp thời vấn đề, lựa chọn vấn đề và giải quyết vấn đề hợp lý trong thực tiễn. Nếu rèn luyện cho học sinh có được kĩ năng phương pháp thói quen tự học, biết linh hoạt ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết vấn đặt ra thì sẽ tạo cho họ lòng ham học khơi dạy tiềm năng vốn có của mỗi con người. Làm được như vậy thì kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội và quá trình dạy học sẽ chuyển từ học tập thụ động sang học tập chủ động.[3]
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA. TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH III SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT VÀI KINH NGHIỆM THIẾT KẾ PHIẾU HỌC TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC SINH HỌC 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. Người thực hiện: Lê Thị Vận. Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Sinh học. THANH HÓA, NĂM 2018 MỤC LỤC Nội dung Trang I. Mở đầu. I.1. Lý do chọn đề tài. I.2. Mục đích nghiên cứu. I.3. Đối tượng nghiên cứu. I.4. Phương pháp nghiên cứu. II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. II.3.1. Sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn sinh học. II.3.2. Một vài ví dụ cụ thể được áp dụng trực tiếp trong quá trình giảng dạy. II.4. Hiệu quả do sáng kiến kinh nghiệm đem lại đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. III. Kết luận, kiến nghị. III.1. Kết luận. III.2 Kiến nghị. Tài liệu tham khảo. Danh mục đề tài sáng kiến được xếp loại. MỤC LỤC. NỘI DUNG TRANG I. MỞ ĐẦU I.1. Lí do chọn đề tài. I.2. Mục đích nghiên cứu. I.3. Đối tượng nghiên cứu. I.4. Phương pháp nghiên cứu. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. II.3.1. Sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn Sinh học. II.3.2. Một vài ví dụ cụ thể được áp dụng trực tiếp trong quá trình giảng dạy. II.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân đồng nghiệp và nhà trường. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. III.1. Kết luận. III.2. Kiến nghị. Tài liệu tham khảo. Danh mục đề tài sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại. I. Mở đầu. I. 1 Lý do chọn đề tài. Như chúng ta đã biết, vấn đề quan trọng nhất trong lĩnh vực giảng dạy hiện nay chính là đổi mới phương pháp, đổi mới được hiểu như thế nào là tùy thuộc vào cách suy nghĩ của từng cá nhân trực tiếp giảng dạy, nhưng theo tôi dù thế nào đi chăng nữa thì mỗi người giáo viên cần phải xác định được trong mỗi tiết lên lớp đều phải hướng đến ba vấn đề then chốt là: Dạy cho ai? Dạy cái gì? Dạy như thế nào? Xã hội hiện đại đang biến đổi và phát triển nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối kiến thức ngày càng nhiều, phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn thì càng phải được chú trọng. Nói đến phương pháp dạy học hiện đại không chỉ hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà phải chuyển sang dạy phương pháp học. [3] Ngày nay, việc dạy phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng đảm bảo thành công trong học tập và nghiên cứu khoa học là: Khả năng phát hiện kịp thời vấn đề, lựa chọn vấn đề và giải quyết vấn đề hợp lý trong thực tiễn. Nếu rèn luyện cho học sinh có được kĩ năng phương pháp thói quen tự học, biết linh hoạt ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết vấn đặt ra thì sẽ tạo cho họ lòng ham học khơi dạy tiềm năng vốn có của mỗi con người. Làm được như vậy thì kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội và quá trình dạy học sẽ chuyển từ học tập thụ động sang học tập chủ động.[3] Không nằm ngoài xu thế ấy, trường THPT Thạch Thành 3 là một trường thuộc khu vực miền núi, phần đông học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, điều kiện đi lại xa nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em. Ban giám hiệu trường THPT Thạch Thành 3, luôn luôn sao sát chỉ đạo chuyên môn đến từng tổ về việc triển khai dạy học thực nghiệm, đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Để việc dạy học đạt kết quả cao chính là dạy phương pháp học hay “Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm” thì một trong những phương pháp được sử dụng có hiệu quả cao trong việc phát huy khả năng tự học, tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh là “Sử dụng phiếu học tập”. [1] Xuất phát từ lý do đó tôi chọn đề tài ”Một vài kinh nghiệm thiết kế phiếu học tập theo định hướng phát triển năng lực để nâng cao chất lượng giảng dạy Sinh học 10 ở trường THPT” I.2. Mục đích nghiên cứu. Bản thân nhận thấy trong mỗi tiết dạy phải có sự đổi mới phương pháp, tạo tình huống cho học sinh học, và quan trọng sau mỗi tiết học học sinh nắm bắt được vấn đề gì, có thể áp dụng vào giải quyết tình huống thực tế hay không? Vì vậy trong mỗi bài học, học sinh không chỉ hoàn thành phiếu học tập theo nội dung yêu cầu của bài, mà còn phải trình bày vấn đề của cá nhân, của nhóm trước tập thể. Ngoài ra, còn cho học sinh giải ô chữ tạo hứng thú cho các em trong học tập, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học, từ đó phat huy được tính tích cực và sáng tạo, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, hợp tác. I.3. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài này mang ý tưởng qua các tiết sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường THPT Thạch thành 3, thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh do giáo viên trực tiếp chỉ đạo. Nghiên cứu về hoạt động cá thể phối hợp với hoạt động hợp tác. Các cá nhân hoạt động theo nhu cầu và khả năng, sau đó qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học được nâng lên một trình độ mới.Vì vậy giáo viên không đóng vai trò là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức qua các hoạt động học. I.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu về định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. [5] - Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân. - Trực tiếp áp dụng đề tài đối với học sinh khối 10 cơ bản trường THPT Thạch Thành 3. - Nghiên cứu kĩ SGK, SGV Sinh học lớp 10 và các sách tham khảo. - Tham khảo ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, hiệu phó phụ trách chuyên môn. - Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, thu thập thông tin. - Sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. Trong mỗi phương pháp dạy học đều hợp thành bởi 2 yếu tố, đó là yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Yếu tố bên trong là con đường tư duy diễn ra trong não ta khó có thể nhận biết được, nhưng lại rất có giá trị trong daỵ học, nó thể hiện mức độ tích cực học khác nhau: Từ mức độ chỉ nhớ, tái hiện đến tham gia tìm tòi phát hiện từng phần của kiến thức, cao hơn nữa là tham gia tìm tòi phát hiện những điều cơ bản của bài học hay một vấn đề xã hội. Yếu tố bên ngoài là các thao tác được thể hiện qua nhận biết bằng quan sát: Nó thể hiện mức độ tích cực của học sinh trong học tập, từ nghe, nhìn quan sát đến phải hoạt động, nghĩa là mức độ tăng dần từ nghe nhìn đến thực hành. Ngày nay, với lượng kiến thức mới được cập nhật thường xuyên, liên tục từ sách giáo khoa, mạng Intenet và nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác, thì việc sử dụng phương pháp dạy học truyền thống đã bộc lộ nhiều hạn chế đó là: Phương pháp dạy học truyền thống mới chỉ dừng lại ở chỗ: Giáo viên thuyết trình, giảng giải, dùng tranh vẽ minh họa để truyền thụ kiến thức, còn học sinh thì tiếp thu, lĩnh hội, nhận biết và tái hiện, học sinh học tập theo lối thụ động, gây nhàm chán, thiếu hụt, không đáp ứng được nhu cầu nhận thức ngày càng cao của học sinh và đòi hỏi của xã hội. [1] Mặt khác, khi đã đổi mới chương trình sách giáo khoa với các cách tiếp cận kiến thức mới, lượng kiến thức khá lớn, nội dung khá rõ ràng nên nếu giáo viên không có phương pháp hợp lí thì vai trò của người thầy sẽ rất mờ nhạt và chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, chưa đáp ứng được mục tiêu của giáo dục. “Luật giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực thì phương pháp học của học sinh là mối quan tâm hàng đầu.” [ 1] II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. II.2.1. Thực trạng của việc học môn Sinh học hiện nay. Hiện nay, không chỉ phần đông học sinh mà cả giáo viên đều nhận định là nội dung chương trình Sinh học phổ thông khá nhiều và rộng. Vì thế việc tiếp thu và nhớ bài của các em rất khó khăn, dẫn đến một thực trạng đó là tâm lý sợ học bộ môn. Lâu nay hình thức thi tốt nghiệp, đại học của môn Sinh là trắc nghiệm làm cho khả năng trình bày của học sinh rất kém. Mặt khác, việc tuyển sinh vào các trường đại học của mấy năm gần đây có nhiều thay đổi ở một số trường, nghành nghề, nhiều tổ hợp các môn mới như “Toán-Lí-Anh,Toán- Lý- Hóa, Toán- Văn-Anh”... được chọn, nhiều trường thuộc ngành An ninh, Quân đội và 1 số trường đại học tốp trên, tổ hợp xét tuyển không có môn Sinh. Vì vậy, môn Sinh trở thành môn không đáp ứng cho các tốp trường mà học sinh mong muốn. II.2.2. Đối với người dạy. Đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh.Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế sau: + Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao . + Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của học sinh . + Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học. II.2.3. Đối với học sinh. + Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học. + Địa phương huyện Thạch Thành thuộc vùng kinh tế còn khó khăn, hầu hết phụ huynh đều đi làm ăn xa, ít có thời gian quan tâm kèm cặp con em mình. Bản thân các em còn phải phụ giúp gia đình ngoài giờ lên lớp, không có thời gian học. + Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học, bị lôi cuốn bởi các trò chơi trên mạng dẫn đến sao nhãng việc học tập. II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. II.3.1 Sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn Sinh học. a) Phiếu học tập là gì? Phiếu học tập là những tờ giấy rời, có nội dung hướng dẫn yêu cầu học sinh làm việc trong thời gian ngắn tại lớp học, hoặc được làm ở nhà trước mỗi bài học.Những vấn đề yêu cầu học sinh làm việc tại lớp thường là những nội dung nhỏ trong bài học, tìm tòi phát hiện kiến thức mới qua tranh ảnh, phim video, Flas, phân tích sơ đồ... để rút ra kết luận cần thiết. Có thể thể hiện bằng lập bảng so sánh, hệ thống hóa kiến thức, có thể vận dụng và giải quyết những vấn đề nhỏ phát sinh trong học tập và cuộc sống.[4 ] b)Vai trò của phiếu học tập: Phiếu học tập là một phương tiện để tổ chức hoạt động độc lập của học sinh nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố hệ thống hóa kiến thức. Thông qua hoạt động giải quyết vấn đề đặt ra trong phiếu học tập, học sinh đã hình thành những năng lực và phẩm chất cần thiết trong học tập và trong cuộc sống như: - Khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề. - Góp phần hình thành khả năng tự học. - Hình thành phẩm chất tư duy mềm dẻo, linh hoạt trước những tình huống khác nhau. - Thói quen tự làm việc và hợp tác tích cực trong nhóm để đạt hiệu quả cao trong học tập và cuộc sống. - Phiếu học tập là một phương tiện đơn giản và hiệu quả để duy trì trạng thái hưng phấn tích cực trong giờ học của học sinh.[4 ] c) Phân loại phiếu học tập: Dựa trên mục đích của phiếu học tập tổ chức họat động trong giờ học để phân ra làm hai loại: - Phiếu học tập hình thành kiến thức mới: Đó là những phiếu học tập đề cập đến những nội dung nhỏ trọng tâm của bài. Thông qua hoạt động nhóm nhỏ học sinh rút ra những kết luận, những dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng trong khái niệm.. là những kiến thức tích hợp trong bài học cũng như trong cuộc sống. * Phiếu học tập lọai này thường có những yêu cầu sau: + Từ những hiện tượng riêng lẻ, quy nạp rút ra các khái niệm cụ thể dễ nhận biết, tự lực nghiên cứu sách giáo khoa. + Quan sát tranh ảnh, phim video, Flas, phân tích sơ đồ... để rút ra kết luận chung. Vận dụng những kiến thức đã học để suy luận, tìm tòi phát hiện nội dung kiến thức mới. - Phiếu học tập củng cố, hệ thống kiến thức: Với mục đích khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài học và tăng cường khả năng vận dụng kiến thức mới. * Phiếu học tập loại này có những yêu cầu sau: Giải thích một hiện tượng, tính chất nào đó, phân tích mối liên quan giữa các khái niệm trong hệ thống khái niệm. Lập bảng so sánh các khái niệm, hệ thống các vấn đề mới và các vấn đề đã học, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và trong cuộc sống.[4] d) Thành phần cơ bản của phiếu học tập. - Mỗi phiếu học tập thể hiện hai phần chính thể hiện sự chỉ đạo của người thầy và vai trò chủ thể của học sinh. - Dựa trên mục tiêu của bài học giáo viên chủ động đưa ra vấn đề học tập cùng với sự hỗ trợ của tranh ảnh, phim video, Flas hay sơ đồ... - Kết quả trên phiếu học tập là kết quả làm việc của học sinh trên cơ sở đó giáo viên đánh giá quá trình làm việc và kết quả nhận thức của học sinh và học sinh cũng tự đánh giá được quá trình nhận thức. [4] e) Xây dựng phiếu học tập. Gồm các bước sau: - Lựa chon vấn đề học tập: Đó là những nội dung kiến thức mới, kiến thức trọng tâm hoặc kiến thức củng cố. - Xác định mục tiêu của phiếu học tập: Cần hướng tới kết quả học tập cụ thể mà học sinh phát hiện ra kiến thức và những kỹ năng hình thành. - Phương pháp thể hiện vấn đề học tập: Vấn đề học tập thường được khai thác từ những hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu ... có hiệu quả kích thích sự hào hứng trao đổi, tranh luận của học sinh thông qua hoạt động quan sát, phân tích, so sánh, hệ thống ... trong làm việc theo nhóm. [4] f) Sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học: Sử dụng phiếu học tập để tổ chức hoạt động học tập được tiến hành qua các bước sau: - Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập (chuẩn bị trước ở nhà hoặc từ tiết trước). - Phát phiếu học tập cho từng nhóm. - Học sinh hoạt động theo, cá nhân, nhóm và ghi lại kết quả trên phiếu. - Học sinh báo cáo kết quả. - Giáo viên cho học sinh thảo luận giữa các nhóm, cuối cùng bổ sung và kết luận. - Giáo viên và học sinh cùng đánh giá được quá trình nhận thức. [4] II.3.2. MỘT VÀI VÍ DỤ CỤ THỂ ĐƯỢC ÁP DỤNG TRỰC TIẾP TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY. * Ví dụ 1. Tiết 3. Bài 2. CÁC GIỚI SINH VẬT. Xuất phát từ mục tiêu của bài học về kiến thức là: “ - Nêu được khái niệm giới, trình bày được hệ thống phân loại 5 giới. - Nêu được đặc điểm chính của mỗi giới sinh vật.” [2] Vì vậy chúng ta có thể thiết kế phiếu học tập để định hướng cho học sinh tự lực khai thác sách giáo khoa thông qua kênh chữ, tranh ảnh phóng to hình 2 sách giáo khoa ... để thu nhận được 1 lượng thông tin cần thiết một cách chủ động như sau: Phiếu học tập 1. (hoạt động cá nhân 5 phút) Nghiên cứu mục I sách giáo khoa trả lời các câu hỏi sau: “Giới là gì? Thứ tự phân loại trong thế giới sinh vật? Cho biết giới sinh vật được chia thành mấy giới? Đó là những giới nào?” Phiếu học tập 2. (Hoạt động cá nhân 10 phút sau đó hoạt động tập thể 10 phút) Hoàn thành bảng sau: Qua bảng hãy cho biết mức độ tiến hóa của sinh giới được thể hiện ở đặc điểm nào? Giới Nội dung Khởi sinh Nguyên sinh Nấm Thực vật Động vật 1.Đặc điểm * Loại tế bào * Mức độ tổ chức cơ thể. * Kiểu dinh dưỡng. 2. Đại diện Phiếu học tập 3. Củng cố.(8 phút)Bài tập ô chữ: Ô chữ của bài học gồm 11 chữ cái. (Giáo viên treo giấy Ao lên bảng có kẻ sẵn ô chữ của bài học) Tên của giới sinh vật gồm những cơ thể sống dị dưỡng thuộc nhóm tế bào nhân thực? (7 chữ) Vi khuẩn được xếp vào giới sinh vật này?(8 chữ) Đây là đơn vị phân loại lớn nhất?(4 chữ) Đơn vị phân loại mà do nhiều loài thân thuộc hợp thành?(3 chữ) Động vật đơn bào thuộc giới nào?(10 chữ) Người được xem là ông tổ của nghành phân loại sinh vật học?(7 chữ) Tên của 1 giới sinh vật?(3 chữ) Đây là đơn vị phân loại trên chi và dưới bộ?(2 chữ) Nhóm sinh vật đại diện cho giới khởi sinh?(7 chữ) Sinh vật thuộc nhóm này chủ yếu có kiểu dinh dưỡng là tự dưỡng?(7 chữ) Quá trình tổng hợp chất hữu từ các chất vô cơ là kiểu dinh dưỡng?(7 chữ) * Đáp án phiếu học tập: Phiếu học tập 1: học sinh nghiên cứu mục I sách giáo khoa để trả lời. Phiếu học tập 2: Giới Nội dung Khởi sinh Nguyên sinh Nấm Thực vật Động vật 1.Đặc điểm - Loại tế bào (nhân thực, nhân sơ) - Mức độ tổ chức cơ thể. (đơn bào hay đa bào) - Kiểu dinh dưỡng - Sinh vật nhân sơ. - Kích thước nhỏ 1-5mm. - Sống hoại sinh, ký sinh - Một số có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ. - Sinh vật nhân thực. - Cơ thể đơn bào hay đa bào, có loài có diệp lục. - Sống dị dướng (hoại sinh) - Tự dưỡng - Sinh vật nhân thực. - Cơ thể đơn bào hay đa bào. - Cấu trúc dạng sợi, thành tế bào chứa Kitin. Không có lục lạp, lông, roi. - Dị dưỡng; hoại sinh, kí sinh hoặc cộng sinh. - Sinh vật nhân thực. - Sinh vật đa bào. - Sống cố định - Có khả năng cảm ứng chậm. - Có khả năng quang hợp. - Sinh vật nhân thực. - Sinh vật đa bào. - Có khả năng di chuyển - Có khả năng cảm ứng nhanh. - Sống dị dưỡng. 2. Đại diện - Vi khuẩn - Vi sinh vật cổ (Sống ở 00 -> 1000 C, độ muối 25%). - Tảo đơn bào, đa bào - Nấm nhầy - Động vật nguyên sinh: trùng giầy, trùng biến hình. - Nấm men, nấm sợi. - Địa y (nấm + tảo). - Rêu (thể giao tử chiếm ưu thế). - Quyết, hạt trần, hạt kín (thể giao tử chiếm ưu thế). - Ruột khoang, giun dẹp, giun tròn, giun đốt, thân mềm, chân khớp, động vật có xương sống. Phiếu học tập 3. Đáp án ô chữ bài học là: GIỚI SINH VẬT. Đ Ô N G V Ậ T K H Ở I S I N H G I Ớ I C H I N G U Y Ê N S I N H C A C L I N Ê N Ấ M H Ọ V I K H U Ẩ N T H Ự C V Ậ T T Ự D Ư Ỡ N G * Ví dụ 2. Tiết 7 – Bài 7. TẾ BÀO NHÂN SƠ. (sinh học 10 cơ bản) Mục tiêu chính về kiến thức của bài học yêu cầu là: “ Học sinh: - Nêu được đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. - Trình bày được cấu trúc và chức năng của các bộ phận cấu tạo nên tế bào nhân sơ” [2] * Phiếu học tập 1. (Hoạt động cá nhân 5 phút) Nghiên cứu mục I sách giáo khoa và cho biết đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. * Phiếu học tập 2. (Hoạt động cá nhân 10 phút tập thể 15 phút). Nghiên cứu mục II. Cấu tạo tế bào nhân sơ hoàn thành bảng sau: Đặc điểm Các bộ phận Cấu trúc Chức năng 1.Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi. 2. Tế bào chất. 3. Vùng nhân * Phiếu học tập 3. Củng cố. Ô chữ của bài học gồm 7 chữ cái. (Giáo viên treo giấy Ao lên bảng có kẻ sẵn ô chữ của bài học) 1. Là 1 lớp nằm ngay bên ngoài thành tế bào của vi khuẩn? (có 6 chữ) 2. Thành tế bào vi khuẩn có tên gọi là gì? (có 13 chữ) 3. Đây là lối sống của nhiều loại tế bào vi khuẩn và gây hại cho tế bào chủ. (có 6 chữ) 4. Bộ phận được cấu tạo bởi lớp kép phốtpholipit và prôtêin. (có 12 chữ) 5. Tên 1 nghành trong giới thực vật mà cấu tạo cơ thể chưa có hệ mạch. (có 3 chữ) 6. Tên của 1 loại vi khuẩn có dạng hình que. (có 9 chữ) 7. Vùng nhân của tế bào nhân sơ không được bao bọc bởi các lớp này.(có 4 chữ) * Đáp án phiếu học tập: Phiếu học tập 1: học sinh nghiên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_vai_kinh_nghiem_thiet_ke_phieu_hoc_tap_theo_dinh_hu.doc