SKKN Một vài kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giảng dạy phần II trong chương trình giáo dục công dân lớp 10

SKKN Một vài kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giảng dạy phần II trong chương trình giáo dục công dân lớp 10

 “Chất lượng cuộc sống của chúng ta phụ thuộc khá lớn vào việc xung quanh chúng ta có nhiều người thấu hiểu chúng ta hay không” Nhà tâm lý học Ba Lan Krytyna Skarzyska và “Sự Thành công của mỗi người chỉ có 15% là dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85% là dựa vào những quan hệ giao tiếp và tài năng xử thế của người đó” Kinixti – Học giả Mỹ.[2]

 Vậy chúng ta đã làm như thế nào và chúng ta đã nâng cao chất lượng cuộc sống của mình ra sao? Và để có kết quả cuối cùng thực tốt đẹp, ta cần bồi dưỡng thêm cho mình những tố chất gì?

 Đó là những câu hỏi mà không phải ai cũng có thể trả lời một cách dễ dàng được. Có một thực trạng rất dễ nhận ra là để tồn tại và phát triển với bất kì ai thì việc trang bị kĩ năng sống là điều không thể thiếu được.

Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh toàn cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống để ứng phó với việc thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt là lứa tuổi dậy thì, khi các em bước vào giai đoạn khủng hoảng- lứa tuổi quan trọng của cuộc đời.

 Kĩ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ và hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng sống sẽ vững vàng trước cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của mình. Ngược lại, người không có kĩ năng sống thường dễ bị thất bại trong cuộc sống.

 Không những thúc đẩy sự phát triển của cá nhân kĩ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Việc thiếu kĩ năng sống của cá nhân là nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: cờ bạc, rượu chè.

Thực trạng xã hội hiện nay cho thấy tình trạng học sinh phổ thông có xu hướng gia tăng về bạo lực học đường, về sự liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh, dễ mắc các tệ nạn xã hội, sống ích kỉ, vô tâm, khép mình đồng thời kĩ năng thực hành giao tiếp, kĩ năng phục vụ bản thân còn hạn chế. Hơn nữa đứng trước thềm hội nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin, nắm bắt kịp thời các cơ hội . Với lí do đó chúng ta lại càng thấy sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông.

 

doc 23 trang thuychi01 5340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giảng dạy phần II trong chương trình giáo dục công dân lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
I. Mở đầu.
2
1.1. Lý do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 
4
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
4
II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
7
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
7
2.4. Hiệu quả của kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục .
9
III. Kết luận.
16
3.1. Kết luận.
16
3.2. Kiến nghị.
16
Tài liệu tham khảo.
18
 I. Mở đầu
. Lí do chọn đề tài.
 “Chất lượng cuộc sống của chúng ta phụ thuộc khá lớn vào việc xung quanh chúng ta có nhiều người thấu hiểu chúng ta hay không” Nhà tâm lý học Ba Lan Krytyna Skarzyska và “Sự Thành công của mỗi người chỉ có 15% là dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85% là dựa vào những quan hệ giao tiếp và tài năng xử thế của người đó” Kinixti – Học giả Mỹ.[2]
	Vậy chúng ta đã làm như thế nào và chúng ta đã nâng cao chất lượng cuộc sống của mình ra sao? Và để có kết quả cuối cùng thực tốt đẹp, ta cần bồi dưỡng thêm cho mình những tố chất gì?
	Đó là những câu hỏi mà không phải ai cũng có thể trả lời một cách dễ dàng được. Có một thực trạng rất dễ nhận ra là để tồn tại và phát triển với bất kì ai thì việc trang bị kĩ năng sống là điều không thể thiếu được.
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh toàn cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống để ứng phó với việc thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt là lứa tuổi dậy thì, khi các em bước vào giai đoạn khủng hoảng- lứa tuổi quan trọng của cuộc đời.
 	Kĩ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ và hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng sống sẽ vững vàng trước cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của mình. Ngược lại, người không có kĩ năng sống thường dễ bị thất bại trong cuộc sống. 
 	Không những thúc đẩy sự phát triển của cá nhân kĩ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Việc thiếu kĩ năng sống của cá nhân là nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: cờ bạc, rượu chè...
Thực trạng xã hội hiện nay cho thấy tình trạng  học sinh phổ thông có xu hướng gia tăng về bạo lực học đường, về sự liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh, dễ mắc các tệ nạn xã hội, sống ích kỉ, vô tâm, khép mìnhđồng thời kĩ năng thực hành giao tiếp, kĩ năng phục vụ bản thân còn hạn chế. Hơn nữa đứng trước thềm hội nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin, nắm bắt kịp thời các cơ hội . Với lí do đó chúng ta lại càng thấy sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông.
Để học sinh có thể tiếp cận những kỹ năng sống và kinh nghiệm của người đi trước hiện nay các ở các trường phổ thông giáo dục KNS cho học sinh được quan tâm nhiều hơn. Giáo dục KNS cho học sinh phổ thông hiện nay không bố trí thành một môn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi KNS phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục KNS phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục KNS rất nhiều và rất đa dạng. Có thể đề cập tới một số phương thức tổ chức sau: Thông qua dạy học các môn học; qua chủ đề tự chọn; qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải nghiệm. 
Mặc dù thời gian qua giáo dục KNS có được quan tâm nhưng hiệu quả vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về KNS của học sinh còn nhiều khiếm khuyết.Tình trạng học sinh thiếu kĩ năng sống vẫn xảy ra, biểu hiện hành vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình huống trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng; thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng.[5]
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT tôi chọn đề tài: “Một vài kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giảng dạy phần II trong chương trình giáo dục công dân lớp 10” làm đề tài sáng kiến của với mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh .
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Giáo dục kĩ năng sống là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính từ những hoạt động như: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách của học sinh. Giúp các em biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình. Mục tiêu của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT nhằm:
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mỗi quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đào đức. Trên cơ sở đó hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mỗi quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
 - Làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống.
- Rèn luyện cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Nâng cao khả năng thích nghi, ứng phó tốt hơn với những vấn đề cũng như những thách thức mà các em đặt ra.
- Làm giảm những nguy cơ phát triển những hành vi chống đối, những hành vi bạo lực với người khác và hành vi phạm tội ở trẻ em.
- Làm giảm nguy cơ bị bắt nạt cũng như bị bạn bè xa lánh.
- Giúp các em kiểm soát cơn giận dữ tốt hơn.
- Nâng cao kết quả học tập.
- Nâng cao ý thức về môi trường và quan tâm hơn đến thế giới xung quanh.
 1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giảng dạy phần II “ Công dân với đạo đức” thuộc chương trình Giáo dục công dân lớp 10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp khảo sát, phỏng vấn.
Phương pháp xử lí thông tin.
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Có sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
- Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được các cấp, các nghành và cả xã hội quan tâm.
II. Giải quyết vấn đề
2. 1. Cơ sở lí luận.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một vấn đề được đông đảo các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học, nhà quản lý và những người làm công tác giảng dạy đặc biệt là giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân quan tâm, trăn trở. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên báo chí đã có rất nhiều bài nói, bài viết về vấn đề giáo dục kĩ năng sống trong trường học, cũng như về vai trò giáo dục kĩ năng sống cho thanh niên, sinh viên, học sinh
	Trên báo điện tử có rất nhiều bài viết đề cập đến vai trò của kĩ năng sống đối với sự thành công của con người trong đó tôi chỉ dẫn ra một ví dụ của tác giả Trần thượng Tuấn. Tác giả viết: “Dựa trên cơ sở nào để cho rằng kĩ năng sống là chìa khoá đến thành công? Kiến thức chỉ là dạng sức mạnh tiềm ẩn, nó chỉ trở thành sức mạnh có giá trị và hiệu quả khi được ứng dụng vào những công việc có mục đích và hiệu quả. Yếu tố quyết định phần lớn phát huy sức mạnh tiềm ẩn của tri thức là kĩ năng sống.”[2]
Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại... Kĩ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập tới công tác giáo dục kĩ năng sống cả mặt lý luận và thực tiễn. Đó là những tư liệu tham khảo hết sức bổ ích khi nghiên cứu vấn đề này, nhưng đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua việc giảng dạy phần II thuộc chương trình giáo dục công dân lớp 10.
	Giáo công dân 10 là một môn thuộc khoa học xã hội đang được giảng dạy trong trường Trung học phổ thông. Môn học này trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, thiết thực về triết học và đạo đức. Qua đó, bước đầu hình thành và bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản, phương pháp tư duy biện chứng trong việc phân tích, đánh giá hiện thực khách quan, đặc biệt góp phần hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa, bao gồm phẩm chất và năng lực – hai nhân tố cơ bản tạo nên nhân cách. Như vậy, môn Giáo dục công dân 10 có vị trí hàng đầu trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
	Công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua trong thời gian vừa qua đã được các cấp, các ngành quan tâm và đạt được nhiều thành tựu. Nhưng nhìn chung đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên Giáo dục công dân chưa có điều kiện đảm bảo cho việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn học của mình. Giáo dục kĩ năng sống không thể hình thành trong ngày một ngày hai mà đòi hỏi phải có một quá trình: Nhận thức- hình thành thái độ- thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh hiện đang là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo.
	Với ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề tài “Một vài kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giảng dạy phần II trong chương trình giáo dục công dân lớp 10” làm sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Quan niệm về kĩ năng sống.
- Theo quan niệm của tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của liên hợp quốc: Kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết, học để làm người, học để sống và tương tác với người khác .[2]
- Theo UNICEF: Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội có liên quan đến tri thức , những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.[2]
- Theo tổ chức y tế thế giới: Kỹ năng sống là kỹ năng mang tính tâm lý xã hội, là các khả năng để thích ứng và hành vi tích cực cho phép các cá thể giải quyết có hiệu quả nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày.[2]
 2.1.2. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Để giáo dục kỹ năng sống thông qua giảng dạy phần II thuộc chương trình Giáo dục công dân 10 đạt hiệu quả cao thì giáo viên có thể sử dụng hệ thống các phương pháp cơ bản sau:
Phương pháp nêu gương: Giáo viên đưa ra những tấm gương sáng, những việc tốt, những giá trị xã hội chuẩn mực của các cá nhân hay tập thể, để người được giáo dục học tập và noi theo. Tuy nhiêu, khi cần thiết giáo viên còn dùng những “gương xấu” – gương phản diện để giáo dục học sinh, nhằm lên án, né tránh những cái xấu. 
	Phương pháp giảng giải: là phương pháp phù hợp với trình độ của học sinh, nhằm hình thành ở các em những kỹ năng sống, niềm tin vào những chuẩn mực đạo đức cao đẹp, mong muốn rèn luyện và đạt được những chuẩn mực đó trong cuộc sống.
	Phương pháp đàm thoại: Đây là phương pháp tối ưu, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh khi các em tiếp nhận kiến thức . Thực hiện tốt phương pháp này sẽ tạo ra không khí thoải mái, dân chủ trong lớp học. Không những thế, giáo viên còn có thể kiểm tra trình độ nhận thức, cũng như cách ứng xử, thái độ đánh giá của học sinh trước những chuẩn mực và hiện thực đạo đức.
	Phương pháp động não: Những tri thức môn Giáo dục công dân 10 mang nội dung đạo đức sâu sắc, lại khá quen thuộc với học sinh và cuộc sống xung quanh. Vì vậy, phương pháp tác động não sẽ kích thích hứng thú học tập.
	Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp này hình thành ở các em tinh thần tập thể, cộng đồng, ý thức tự giác cao.
	Phương pháp đóng vai: Thông qua phương pháp này, học sinh được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
Phương pháp trò chơi.
Dạy học theo dự án. 
2.1.3. Một số điểm chú ý khi thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh:
+ Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải nhẹ nhàng, thú vị để các em hứng thú.
+ Để lồng ghép giáo dục kĩ năng sống giáo viên cần phải điều chỉnh phương pháp giảng dạy, khéo léo sắp xếp thời gian dạy lồng ghép kĩ năng sống hợp lí nhằm không gây quá tải về mặt nội dung.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
2.2.1 .Thông báo 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, đã nêu một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông như sau: “ giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên”.[6]
2.2.2. Thời lượng dành cho môn học còn ít (1tiết/ tuần) nên giáo viên chưa phát huy hết được hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống học sinh. Đối với học sinh cũng chưa bộc lộ được hết khả năng, thái độ và hành vi cụ thể của mình qua môn học.
2.2.3. Giáo viên chưa có đủ điều kiện đảm bảo cho công tác giáo dục qua việc tổ chức hoạt động ngoài giờ, ngoại khóa.
2.2.4. Tình trạng thiếu tự tin, mặc cảm trong giảng dạy môn Giáo dục công dân. Đồng thời, trước những quan niệm không đúng đắn về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của môn Giáo dục công dân; sự quan tâm không đầy đủ của các cấp lãnh đạo, của xã hội, phụ huynh học sinh và bản thân học sinh thì giáo dục đạo đức qua môn học vẫn chưa phát huy hết hiệu quả của nó.
2.2.5. Tình trạng xuống cấp về mặt đạo đức hiện nay, kinh nghiệm sống của các em còn ít cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
*Các kỹ năng sống cơ bản cần được giáo dục.
2.3.1. Kỹ năng tự nhận thức.
Tự nhận thức là tự nhìn nhận , tự đánh giá về bản thân.
Tự nhận thức là một nhu cầu và đòi hỏi cơ bản của mỗi con người trong quá trình năng tự nhận thức là khả năng và những cách thức con người sử dụng để nhận biết hiểu được, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, khả năng....[1] 
2.3.2. Kỹ năng xác định giá trị.
Là khả năng của con người trong việc định hình, nhận biết, khắc sâu được những gì là quan trọng, có ý nghĩa, có tác dụng chi phối, định hướng cho hành vi, cho hoạt động, thái độ cư xử của mình trong quan hệ với bản thân và thế giới xung quanh.[1]
2.3.3. kỹ năng kiểm soát xúc.
Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào để biết cách điều chỉnh cảm xúc một cách phù hợp.[1]
 2.3.4. Kỹ năng quyết định và giải quyết vấn đề.	
 Là khả năng suy nghĩ có phê phán, tư duy một cách sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề một cách cân nhắc đến cái lợi, cái hại của từng giải pháp ứng xử để cuối cùng có được quyết định đúng đắn.[1]
2.3.5. Kỹ năng kiên định.
Là kỹ năng giúp chúng ta luôn biết dung hoà giữa quyền lợi và nhu cầu của bản thân với quyền lợi và nhu cầu của người khác.
Người có kỹ năng kiên định là người tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết định của bản thân nhưng không chà đạp lên quyền lợi và lợi ích người khác. Người có kỹ năng kiên định là người sống có bản lĩnh, dám nghĩ , dám làm.[1]
2.3.6. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
 Kỹ năng này bao gồm các yếu tố sau:
- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
- Biết xác dịnh được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy.
- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp .[1]
2.3.7. Kỹ năng giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp là khả năng tiếp xúc, trao đổi thông tin mong muốn suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc,... là khả năng thể hiện các mối quan hệ tương tác giữa người này với người khác về các vấn đề khác nhau.[1]
2.3.8. Kỹ năng đặt mục tiêu.
Là khả năng của con người trong việc đề ra những cái đích có thể thực hiện cho một vấn đề nào đó của cuộc sống như một sự hiểu biết, một việc làm cụ thể hay một thái độ nào đó .
Kỹ năng đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình.[1]
2.3.9. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
Là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác là những người rất khác mình ,qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh và nhu cầu của họ.[1]
*Các kĩ năng sống cần được giáo dục trong phần Công dân với đạo đức.
Thứ tự
Các kĩ năng sống cần được giáo dục.
Tên bài
1
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học.
2
Kĩ năng chọn bạn phù hợp.
Kĩ năng làm chủ.
Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình.
3
Kỹ năng hợp tác.
Công dân với cộng đồng.
4
Kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
Kĩ năng quyết định và giải quyết vấn đề.
Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.
5
Kĩ năng tự nhận thức về bản thân.
Kĩ năng tìm kiếm sự trợ giúp.
Kĩ năng đặt mục tiêu.
Kĩ năng giao tiếp.
Kĩ năng xác định giá trị.
Tự hoàn thiện bản thân
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Thực nghiệm sư phạm.
2.4.1.1. Mục đích thực nghiệm.
Tiến hành giảng dạy theo kế hoạch trong đó tập trung vào việc nghiên cứu tính khả thi của việc giáo dục kĩ năng sống trong phần II Công dân với đạo đức thuộc chương trình giáo dục công dân lớp 10.
 2.4.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Chuẩn bị thực nghiệm.
- Giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo kế hoạch.
- Xử lí, phân tích nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm.
2.4.1.3. Nội dung và đối tượng thực nghiệm
- Thực nghiệm được tiến hành bằng việc giảng hạy theo các nội dung đã soạn.
	Tiết PPCT: 25. Bài 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG 
 ( Tiết 2)
Nội dung 2. Trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng.
Hoạt động 1. Tìm hiểu nội dung b, hòa nhập.
Hình thức làm việc : cá nhân.
 GV cho một học sinh đọc và học sinh cả lớp trao đổi hai tình huống sau (treo tình huống lên bảng) từ đó tìm hiểu thế nào là hòa nhập.
 	Tình huống 1 : Bố Mạnh bị mất sớm, mẹ bỏ Mạnh từ nhỏ, Mạnh ở với ông bà. Được sự quan tâm của thầy cô, bạn bè. Mạnh không mặc cảm, tự ti, sống vui vẻ, gần gũi với bạn bè, cố gắng học tập tốt, hiếu thuận với ông bà. Mạnh cảm thấy yêu cuộc đời, yêu mọi người hơn khi nhận được sự quan tâm ấy.
Tình huống 2 : Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Bác Hồ đã từng bôn ba rất nhiều nơi. Nhưng dù ở đâu Bác cũng luôn gần gũi, yêu thương mọi người. Quan tâm giúp đỡ đồng cam cộng khổ với nhân dân. Được nhân dân tin cậy và yêu mến.[4]
- Học sinh trả lời ý kiến cá nhân.
- Giáo viên liệt kê ý kiến của học sinh lên bảng.
 - Học sinh cả lớp trao đổi, góp ý kiến.
 - Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận.
 Giáo viên giúp học nắm được kiến thức hòa nhập bằng phương pháp đàm thoại theo các câu hỏi.
 ? Thế nào là sống hòa nhập ?
 ? Khi chúng ta sống hòa nhập với cộng đồng, xã hội sẽ đem lại ý nghĩa gì ?
 Giáo viên lưu ý : người sống không hòa nhập sẽ cảm thấy đơn độc, buồn tẻ, cuộc sống kém ý nghĩa.
 ? Học sinh cần phải làm gì để sống hòa nhập với cộng đồng, xã hội ?
GV chốt kiến thức.
Khái niệm : Sống hòa nhập là gần gũi, chan hòa, không xa lánh mọi người ; không gây mâu thuẫn, bất hoàn với người khác ; có ý thức tham gia các hoạt động chung của cộng đồng.
Ý nghĩa : Sẽ có thêm niềm vui, niềm tin và sức mạnh vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
Học sinh cần phải :
+ Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ, vui vẻ, chan hòa với bạn, thầy cô, mọi người xung quanh.
+ 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_vai_kinh_nghiem_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh.doc