SKKN Một số kinh nghiệm rèn luyện viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT

SKKN Một số kinh nghiệm rèn luyện viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT

 Một trong những mục tiêu cơ bản của chương trình Ngữ văn trong nhà trường là hình thành cho học sinh kĩ năng tạo lập văn bản bên cạnh kĩ năng tiếp nhận, lĩnh hội văn bản. Đoạn văn là đơn vị cơ bản cấu thành nên văn bản. Trước khi viết được một bài văn hoàn chỉnh, học sinh phải biết viết đoạn văn hoàn chỉnh. Bởi thế xây dựng đoạn văn là một trong những kĩ năng quan trọng trong quá trình tạo lập văn bản, góp phần giúp học sinh nâng cao năng lực giao tiếp ngôn ngữ.

 Dạy học Ngữ văn không chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức và trau dồi khả năng ngôn ngữ, giáo dục nhận thức và thẩm mĩ qua tác phẩm văn chương. Việc giáo dục hình thành nhận thức và nhân cách học sinh, giúp các em có những suy nghĩ, nhận thức sâu sắc về xã hội đang cũng là một mục tiêu cấp thiết được đặt ra cho chương trình Ngữ văn trong nhà trường. Vì thế việc rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận xã hội, đặc biệt là kĩ năng dựng đoạn chính là giúp các em biết cách thể hiện một cách ngắn gọn, đầy đủ những suy nghĩ, nhận thức, dám thể hiện quan điểm, chính kiến riêng, cách ứng xử đúng đắn trước các hiện tượng, các vấn đề đang đặt trong đời sống.

 

docx 21 trang thuychi01 6050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm rèn luyện viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH THPT
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thư
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn
THANH HÓA NĂM 2017
THANH HOÁ NĂM 2017
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
 Một trong những mục tiêu cơ bản của chương trình Ngữ văn trong nhà trường là hình thành cho học sinh kĩ năng tạo lập văn bản bên cạnh kĩ năng tiếp nhận, lĩnh hội văn bản. Đoạn văn là đơn vị cơ bản cấu thành nên văn bản. Trước khi viết được một bài văn hoàn chỉnh, học sinh phải biết viết đoạn văn hoàn chỉnh. Bởi thế xây dựng đoạn văn là một trong những kĩ năng quan trọng trong quá trình tạo lập văn bản, góp phần giúp học sinh nâng cao năng lực giao tiếp ngôn ngữ.
 Dạy học Ngữ văn không chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức và trau dồi khả năng ngôn ngữ, giáo dục nhận thức và thẩm mĩ qua tác phẩm văn chương. Việc giáo dục hình thành nhận thức và nhân cách học sinh, giúp các em có những suy nghĩ, nhận thức sâu sắc về xã hội đang cũng là một mục tiêu cấp thiết được đặt ra cho chương trình Ngữ văn trong nhà trường. Vì thế việc rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận xã hội, đặc biệt là kĩ năng dựng đoạn chính là giúp các em biết cách thể hiện một cách ngắn gọn, đầy đủ những suy nghĩ, nhận thức, dám thể hiện quan điểm, chính kiến riêng, cách ứng xử đúng đắn trước các hiện tượng, các vấn đề đang đặt trong đời sống.
 	Năm học 2016 – 2017, theo quan điểm đổi mới trong thi cử nhằm giảm áp lực đối với thí sinh trong kì thi THPT Quốc gia, đề thi minh họa môn Ngữ văn đã có sự thay đổi đáng kể. Tuy cấu trúc vẫn giữ nguyên so với đề thi năm học 2015 – 2016 nhưng thời gian và dung lượng đề đã được rút ngắn. Trong đó sự thay đổi rõ rệt nhất là câu nghị luận xã hội. Nếu trước kia, đề thi yêu cầu thí sinh viết một bài văn khoảng 600 chữ thì đề minh họa rút xuống, yêu cầu viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ. Về nội dung có sự tích hợp với văn bản của phần Đọc hiểu. Sự đổi mới trong đề thi này đã làm thay đổi cách thức ôn luyện của giáo viên đối với học sinh. Việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận, đặc biệt là nghị luận xã hội lại càng trở thành một yêu cầu bắt buộc trong dạy và học Ngữ văn.
 	Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy việc rèn luyện viết đoạn văn nghị luận chưa thực sự được chú trọng và còn nhiều khó khăn.Trong chương trình Ngữ văn lóp 7, lớp 8, kĩ năng dựng đoạn văn và đoạn văn nghị luận đã được đưa vào giảng dạy, đã cung cấp cho các em kiến thức về đoạn văn, cấu trúc đoạn, các thao tác lập luận trong đoạn... . Trong chương trình Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn) có bài: Luyện tập viết đoạn văn nghị luận với thời lượng 01 tiết. Trong chương trình Ngữ văn 10, Nâng cao có bài Thực hành viết đoạn văn lập luận chứng minh, giải thích, qui nạp, diễn dịch cũng với thời lượng 01 tiết. Điều này đã khiến việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Về phía giáo viên không đủ thời gian để rèn luyện cho học sinh những kiểu dạng đoạn văn nghị luận xã hội. Về phía học sinh, lúng túng nhất đối với các em là chưa biết cách phối hợp các thao tác lập luận, chưa tìm cách diễn đạt hợp lí để diễn tả đầy đủ những suy nghĩ của bản thân trong một dung lượng nhất định của đoạn văn...
Với những lí do trên, chúng tôi xin được mạnh dạn trao đổi với các bạn đồng nghiệp một số kinh nghiệm về Rèn luyện viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT
2. Mục đích nghiên cứu
Với sáng kiến kinh ngiệm này, chúng tôi muốn nhấn mạnh vai trò quan trọng cũng như đưa ra các kỹ năng cần thiết nhằm giúp học sinh dễ dàng và thuần thục trong việc dựng đoạn văn nghị luận xã hội – một vấn đề bức thiết đối với học sinh tham gia kì thi THPT Quốc gia.
Thông qua việc rèn luyện viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT chúng tôi cũng muốn đòi hỏi ở học sinh năng lực tích hợp kiến thức, tư duy tổng hợp, khả năng phân tích, khái quát cụ thể, năng lực diễn đạt.
3. Đối tượng nghiên cứu: Đề văn viết đoạn nghị luận xã hội 
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Khảo sát thống kê
- So sánh đối chiếu
- Phân tích tổng hợp
PHẦN II: NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận
1.1 Đặc điểm, mục đích, yêu cầu của đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi THPT Quốc gia.
1.1.1 Khái niệm đoạn văn và đoạn văn nghị luận
- Khái niệm đoạn văn ở trường phổ thông hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nhưng xét theo nhiều phương diện: đoạn văn vừa là kết quả của sự phân đoạn văn bản về nội dung ( dựa trên cơ sở logic ngữ nghĩa) vừa là kết quả của sự phân đoạn về hình thức ( dựa trên dấu hiệu hình thức thể hiện văn bản). Tác giả Nguyễn Quang Ninh trong cuốn 150 bài tập rèn luyện kĩ năng xây dựng đoạn cho rằng: “Đoạn văn là cơ sở của văn bản, trực tiếp đứng trên câu, diễn đạt một nội dung nhất định (nội dung loogic hay nội dung biểu cảm) được mở đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn”[6]. Đây là một cách hiểu thỏa đáng vừa giúp nhận diện đoạn văn trong văn bản, vừa thuận lợi cho quá trình rèn luyện dựng đoạn.
 - Khái niệm đoạn văn nghị luận: Đoạn văn nghị luận là một phần của văn bản nghị luận, nhằm xác lập cho người đọc (người nghe) một tư tưởng, một quan điểm. Văn nghị luận là kiểu bài văn được viết ra để trình bày một quan điểm, một tư tưởng trước một vẫn đề của văn học hay đời sống xã hội. Đoạn văn trong bài văn nghị luận luôn giữ vai trò thể hiện tương đối trọn vẹn một luận điểm, luận cứ trong bài.
Mỗi đoạn trong văn bản nghị luận có một vai trò chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu văn bản, các đoạn thân bài của văn bản ( các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản thành các khía cạch khác nhau), đoạn kết thúc văn bản. Trong phần thân bài của bài văn nghị luận, chức năng của đoạn còn được cụ thể hóa bằng nhiệm vụ, vai trò đoạn trong việc góp phần làm sáng tỏ vẫn đề cần bàn (luận đề). Gắn với nhiệm vụ của đoạn, người viết có thể sử dụng những thao tác lập luận phù hợp. Do vậy ta có các dạng đoạn như: đoạn giải thích, đoạn phân tích, đoạn chứng minh, đoạn bình luận, đoạn nối ý....
1.1.2 Đoạn văn theo yêu cầu của đề thi minh họa THPT Quốc gia 2016 – 2017.
Một điểm mới trong cấu trúc đề thi minh họa THPTQG năm học 2016 – 2017 là sự tích hợp giữa phần Đọc hiểu và phần Nghị luận xã hội. Dựa trên việc nắm vững thông điệp của văn bản ở phần Đọc – hiểu, đề yêu cầu thí sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trình bày một quan điểm, suy nghĩ trước một vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản đó.
Ví dụ 1: 
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến được nêu ở phần Đọc hiểu: "Leo lên đỉnh cao là để các em ngắm nhìn thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em".
Ví dụ 2
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh, chị về thông điệp được rút ra từ tâm sự của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ ở phần Đọc – hiểu trên. (Đoạn thơ trích từ bài “Một nhành xuân” của Tố Hữu)
Với kiểu đề tích hợp trên, việc tạo lập đoạn văn nghị luận lại đi theo một hướng mới, đoạn văn cũng có những đặc điểm khác so với cách hiểu về đoạn văn ở phần trên: 
 - Về nội dung: Có thể gọi đây là kiểu đoạn văn mang tính chất tổng hợp các chức năng, bởi khả năng đứng độc lập để diễn đạt trọn vẹn suy nghĩ của người viết về một vấn đề đặt ra theo yêu cầu của đề. 
- Về hình thức:
+ Đoạn văn được giới hạn độ dài trong khoảng 200 chữ, không ngắt dòng, độ dài an toàn là khoảng 2/3 tờ giấy thi (khoảng trên dưới 20 dòng viết tay)
+ Việc tạo lập dạng đoạn văn này nhằm mục đích vừa giải thích vấn đề, lí giải, chứng minh tính đúng đắn của vấn đề, bình luận, thể hiện quan điểm riêng của người viết về vấn đề để từ đó rút ra bài học cho bản thân. Gắn với các chức năng ấy, người viết có thể sử dụng kết hợp các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ, so sánh, bình luận mở rộng...
+ Đoạn văn cần diễn dạt lưu loát, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Giữa các ý cần đảm bảo tính logic.
+ Về cấu trúc: 
Đoạn văn phải đảm bảo bố cục ba phần: Đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề - Kết thúc vấn đề.
Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề:
Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề là câu nêu lên ý chính của toàn đoạn, mang nội dung khái quát, ý nghĩa ngắn gọn, thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.
Các câu trong đoạn: Có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn
Trình bày theo các phép diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng phân hợp
Như vậy đoạn văn nghị luận theo yêu cầu của đề thi là một dạng văn bản mà qua đó người viết thể hiện tương đối trọn vẹn suy nghĩ, nhận thức về một vấn đề xã hội đặt ra trong một giới hạn dung lượng nhất định. Kiểu bài này đòi hỏi người viết phải biết vận dụng phối hợp linh hoạt các thao tác lập luận, lựa chọn hình thức diễn đạt cô đọng hàm súc, có độ nén cao, tạo kết cấu chặt chẽ, tạo điểm nhấn và sức nặng cho đoạn văn.
1.2 Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 
Các bước tiến hành viết đoạn văn nghị luận xã hội
Bước 1: Xác định vấn đề cần triển khai
Đọc kĩ phần văn bản đọc hiểu nhận ra thông điệp cần bàn
Xác định vấn đề thuộc tư tưởng đạo lý hay hiện tượng đời sống
Bước 2: Tìm ý cho đoạn văn:
- Xác định sẽ viết những nội dung cụ thể gì (ý chính)?
- Ghi ra giấy nháp những ý chính của đoạn văn (theo hệ thống các thao tác lập luận).
- Việc tìm ý cho đoạn văn sẽ giúp ta hình dung được những ý chính cần viết, tránh tình trạng viết lan man dài dòng, không trọng tâm.
Bước 3: Lựa chọn dẫn chứng phù hợp
Bước 4: Các bước viết đoạn văn hoàn chỉnh :
-Viết câu mở đầu.
+ Câu mở đầu có nhiệm vụ dẫn dắt vấn đề.
+ Đối với đoạn văn trong đề đọc hiểu, nên dẫn dắt từ nội dung/ câu nói của văn bản được trích dẫn
- Viết các câu nối tiếp câu mở đầu :
 Lưu ý: Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cách đơn giản nhất là trình bày theo kiểu diễn dịch:
 Tức là câu chủ đề nằm ở đầu đoạn (thường là lời bày tỏ ý kiến đánh giá, nhận xét câu nói/ vấn đề).
Các câu sau triển khai ý, làm rõ ý của câu mở đầu (ý kiến đánh giá, nhận xét câu nói/ vấn đề).
+ Dựa vào các ý chính vừa ghi trên giấy nháp, tiến hành viết đoạn văn.
+ Các câu nối tiếp lần lượt sử dụng các thao tác lập luận: Giải thích – Phân tích – Chứng minh – Bình luận – Bác bỏ - Bình luận mở rộng.
+ Lưu ý cách diễn đạt và lỗi chính tả.
- Viết câu kết của đoạn văn :
+ Câu kết của đoạn có nhiệm vụ kết thúc vấn đề.
+ Dù đoạn văn dài hay ngắn thì câu kết cũng giữ vai trò quan trọng, để lại ấn tượng cho người đọc.
+ Câu kết có thể nêu cảm xúc cá nhân, mở rộng vấn đề (nêu bài học chung), hoặc tóm lược vấn đề vừa trình bày
- Lưu ý:
+ Cần trình bày quan điểm cá nhân nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
+ Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,) .
Bước 5: Kiểm tra, chữa lỗi.
1.2.2 Dàn ý chung cho đoạn văn nghị luận xã hội 
Đoạn văn thể hiện suy nghĩ, quan điểm trước một vấn đề xã hội cần phải đảm bảo hệ thống ý sau:
Mở đoạn: Nêu vấn đề cần triển khai
Thân đoạn:
Giải thích: Giải thích khái niệm (nếu có), giải thích từ ngữ, hình ảnh từ nghĩa đen đến nghĩa bóng hoặc giải thích hiện tượng.
à Rút ra nội dung, ý nghĩa khái quát của vấn đề.
Phân tích, chứng minh
Chứng minh bằng lí lẽ: lí giải, nêu ý nghĩa của vấn đề, nêu biểu hiện của vấn đề.
Chứng minh bằng dẫn chứng: 
Bình luận: 
Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.
Nêu phản đề
Nêu bài học nhận thức và hành động:
Kết đoạn: Khẳng định ý nghĩa của vấn đề
2. Thực trạng rèn luyện viết đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh THPT
- Việc dựng đoạn văn nghị luận xã hội thay vì viết bài văn nghị luận xã hội là một khó khăn với học sinh THPT. Nhất là khi đoạn văn bị giới hạn dung lượng (khoảng 200 chữ). Vì đoạn văn nghị luận xã hội vốn được quan niệm là một bộ phận trong bài văn, nhằm diễn đạt một khía cạnh của vấn đề, góp phần làm sáng tỏ luận đề. Tuy nhiên với yêu cầu của đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia, đoạn văn nghị luận xã hội phải đảm nhiệm vai trò gần như một bài văn ngắn, bao gồm đầy đủ các phần, bảo đảm đầy đủ các ý trong bài văn trong một dung lượng nhất định. Do vậy, trong thực tế, nhiều học sinh không đảm bảo về dung lượng, thường là viết quá dài để diễn đạt đầy đủ hệ thống ý cần có, chưa tìm được lối diễn đạt cô đọng, hàm súc.
- Đoạn văn nghị luận xã hội cũng cần phải phối hợp linh hoạt nhiều thao tác lập luận khác nhau. Điều này cũng là một khó khăn đáng kể vì nhiều học sinh tỏ ra lúng túng trong việc lựa chọn thao tác phù hợp.
- Đoạn văn nghị luận xã hội trong một dung lượng nhất định không phải chỉ đảm bảo hệ thống ý cần có mà còn phải lựa chọn dẫn chứng phù hợp. Tuy nhiên do dung lượng ngắn, chưa biết nén ý nên các em thường bỏ qua khâu chứng minh bằng dẫn chứng, hoặc lựa chọn dẫn chứng chưa phù hợp, chưa biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
- Để đạt điểm tối đa, học sinh không chỉ đảm bảo hệ thống ý mà còn phải biết cách tạo điểm nhấn cho đoạn trích. Nhưng thường các em chưa biết cách tạo điểm nhấn, chỉ chăm chú triển khai đủ ý.
3. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn NLXH cho học sinh THPT
3.1. Rèn luyện kĩ năng nhận diện dạng đề
3.1.1. Xét theo nội dung: đoạn nghị luận xã hội thường gặp 2 dạng:
* Nghị luận về một tư tưởng đạo lý, bao gồm:
+ Vấn đề nhận thức: lí tưởng, mục đích sống, nghề nghiệp, ước mơ
+ Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi
+ Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em
+ Vấn đề về các quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn
+ Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống.
*  Nghị luận về một hiện tượng đời sống, bao gồm các vấn đề nghị luận thường gần gũi với đời sống và sát hợp với trình độ nhận thức của học sinh:
- Tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bị ô nhiễm, đại dịch AIDS, những tiêu cực trong thi cử, nạn bạo hành trong gia đình trong học đường...
- Phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi, cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn, những tấm gương người tốt việc tốt, hiện tượng lãng phí, lối sống thờ ơ vô cảm, hiện tượng chạy theo thời thượng, thói dối trá
3.1.2. Xét theo cách thức ra đề: đề bài có thể ở dạng đề “nổi” hoặc đề “chìm”:
* Dạng “đề nổi”, người ra đề có thể trích dẫn 1 câu văn trong đề đọc hiểu hoặc nêu ra một vấn đề cụ thể, có tính định hướng cho học sinh. Đối với dạng đề này, học sinh có thể dễ dàng nhận ra nội dung cần bàn và phương pháp lập luận.
* Dạng đề “chìm”, người ra đề yêu cầu học sinh dựa vào những hiểu biết của phần Đọc hiểu, tự rút ra bài học, thông điệp cho bản thân, đồng thời viết đoạn văn để trình bày suy nghĩ về thông điệp đó. Đây là dạng đề có hướng mở, học sinh phải tự xác định vấn đề nghị luận và hướng triển khai hợp lí.
Ví dụ :
- Dạng đề “nổi”: Viết 1 đoạn văn 200 chữ về sự hi sinh thầm lặng của mẹ trong cuộc sống ngày hôm nay (đề nổi). Với dạng đề này, học sinh dễ dàng xác định phạm vi nội dung : Thế nào là sự hi sinh thầm lặng ? biểu hiện của sự hi sinh thầm lặng? Tác dụng? phê phán những người con bất hiếu, bài học rút ra cho bản thân, 
- Dạng đề “chìm”: Viết 1 đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý nghĩa câu chuyện được trích dẫn ở phần đọc hiểu : NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tanóng hổi của ông: – Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười: Cháu ơi,cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc- ghê- nhép)
Với đề bài này, học sinh cần hiểu ý nghĩa câu chuyện, xác định vấn đề nghị luận và thao tác lập luận chủ yếu: HS tự do bày tỏ cảm nhận của bản thân về một trong những vấn đề sau:
Giá trị của tình yêu thương, sự đồng cảm trong cuộc sống.
Bài học về một thái độ, cách ứng xử, ý thức cho và nhận của con người trong cuộc sống
Lời chia sẻ với những số phận bất hạnh
Tóm lại: Dù ở dạng đề nào thì điều quan trọng là các em cần hiểu yêu cầu của đề và xác định hướng triển khai đúng đắn. 
+ Thứ nhất: Phải xác định được đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì? (nội dung của đoạn văn). Đây là yêu cầu quan trọng nhất, đòi hỏi người viết phải bày tỏ quan điểm cá nhân rõ ràng. Cụ thể: Người viết hiểu vấn đề đó là gì (giải thích), tại sao lại nói như thế (phân tích).
+ Thứ hai: Cần phải có dẫn chứng thuyết phục bằng các ví dụ cụ thể trong đời sống.
+ Thứ ba: Phải đánh giá và nêu thái độ của người viết trước vấn đề đang bàn luận. Cần nêu ra những bài học nhận thức sau khi bàn luận. Từ đó, đề xuất những giải pháp thiết thực và khả thi cho bản thân mình và tất cả mọi người.
3.1.3. Biện pháp thực hiện:
- Việc phân tích, nhận diện đề là bước quan trong, giúp học sinh lựa chọn cách triển khai đúng, tránh lạc đề, xa đề.
- Để nhận diện dạng, học sinh cần quy về các đề tài xem vấn đề đó là tư tưởng đạo lý hay hiện tượng đời sống. Đây là bước cần thiết để xác định hướng triển khai phù hợp.
- Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng những hiểu biết của phần Đọc hiểu, bởi đây chính là cơ sở để nhận rõ nội dung vấn đề cần triển khai.
3.2. Rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập ý trong đoạn
- Tìm ý, lập ý là một trong những kĩ năng quan trọng vào bậc nhất khi triển khai vấn đề trong đoạn văn. Đây là bước thể hiện khả năng tư duy, cách suy nghĩ sâu sắc, thấu đáo của học sinh về vấn đề cần bàn. Hệ thống ý trong đoạn nghị luận xã hội phải đạt các yêu cầu: Chính xác, rõ ràng, sâu sắc và mới mẻ. 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh triển khai việc tìm ý, lập ý theo các bước cụ thể như sau:
3.2.1 Kĩ năng tìm ý
- Để tìm được ý cho đoạn văn, cần xem xét vấn đề ở nhiều góc độ. Cách đơn giản nhất là hướng dẫn học sinh thử đặt ra và trả lời các câu hỏi:
+ Nó (vấn đề) là gì? Nó (câu nói) như thế nào?
+ Tại sao lại như thế?
+ Điều đó đúng hay sai, hay vừa đúng vừa sai?
+ Nó được thể hiện như thế nào (trong văn học, trong cuộc sống)?
+ Điều đó có ý nghĩa gì đối với cuộc sống, với con người, bản thân?
+ Cần phải làm gì để thực thi/hạn chế vấn đề/câu nói?
- Từ việc đặt ra và trả lời các câu hỏi trên, có thể hình dung một đoạn văn nghị luận cần được triển khai theo các bước: Giải thích; phân tích, chứng minh; Bình luận; Liên hệ rút ra bài học.
3.2.2. Kĩ năng lập ý
* Đối với đề nghị luận về tư tưởng, đạo lý:
– Câu mở đoạn: Giới thiệu khái quát tư tưởng đạo lý
– Thân đoạn:
+ Giải thích: Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau:
 Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
 Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
 Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
+ Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận: Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?); Vấn đề được biểu hiện như thế nào?; Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?
+ Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến):
Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề.
Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận
+ Bài học nhận thức và hành động: Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, ( Thực chất trả lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân?). Bài học hành động . Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể
– Kết

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_kinh_nghiem_ren_luyen_viet_doan_van_nghi_luan_xa.docx