SKKN Sử dụng hệ thống bài tập khắc phục sai lầm và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiêm trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia và ôn thi học sinh giỏi

SKKN Sử dụng hệ thống bài tập khắc phục sai lầm và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiêm trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia và ôn thi học sinh giỏi

Đảng và nhà nước ta luôn quán triệt tư tưởng, coi: “ Con người là trung tâm, là yếu tố quyết định tới sự thắng lợi trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước”. Do vậy, Đảng và nhà nước đã đề ra yêu cầu phải : “ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục”

Trước thực tế đó, ngành Giáo dục – Đào tạo phải kịp thời đổi mới mục tiêu và phương thức giáo dục, đào tạo để trang bị cho nguời học hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đào tạo thế hệ trẻ của đất nước, trở thành những con người phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất đạo đức, góp phần tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cho sự phát triển chung của xã hội.

Khoa học hoá học đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu đó của Đảng , Nhà nước và ngành giáo dục.

 Với sự đóng góp to lớn của bộ môn hoá học ở trường THPT, đòi hỏi những kiến thức mà giáo viên truyền thụ và học sinh tiếp nhận phải chính xác, có tính khoa học cao về cả lí thuyết và đặc biệt là kĩ năng thực hành hoá học.

 Với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với thực tiễn, vì vậy, trong việc dạy và học, bộ môn hoá học phải được gắn liền với thực hành thí nghiệm. Song thực tiễn việc dạy và học bộ môn hoá học ở trường THPT vẫn là:

- Lí thuyết chưa gắn liền với thực hành.

- Hiện nay chưa có tài liệu nào trình bày về kỹ năng thực hành thí nghiệm và rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm hóa học ở trường THPT.

Thực trạng trên đã làm cho kỹ năng thực hành thí nghiệm của học sinh có phần hạn chế và thường mắc những sai lầm cơ bản. Điều này là hoàn toàn không phù hợp với mục tiêu đào tạo con người mà Đảng và nhà nước đã đề ra.

 Trước những yêu cầu và thực trạng như trên, Tôi thấy việc rèn luyện kỹ năng trong thực hành thí nghiệm để hoàn thiện kiến thức và kỹ năng cho học sinh là vấn đề cần thiết. Vì vậy, Tôi chọn đề tài: “ Sử dụng hệ thống bài tập khắc phục sai lầm và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiêm trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia và ôn thi học sinh giỏi”.

 

doc 22 trang thuychi01 4500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng hệ thống bài tập khắc phục sai lầm và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiêm trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia và ôn thi học sinh giỏi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT SẦM SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP KHẮC PHỤC SAI LẦM VÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG ÔN THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ ÔN THI HỌC SINH GIỎI
Người thực hiện: Nguyễn Anh Tú
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hoá
THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC
Trang
- Mục lục
1
1. Mở đầu.
2
 1.1. Lý do chon đề tài.
2
 1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
 1.3. Đối tượng nghiên cứu.
3
 1.4. Phương pháp nghiên cứu.
3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
4
 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
4
 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
5
 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
5
 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
17
3. Kết luận và kiến nghị.
20
 3.1. Kết luận.
20
 3.2. Kiến nghị.
20
-Tài liệu tham khảo
21
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do lựa chọn đề tài.
 	Đảng và nhà nước ta luôn quán triệt tư tưởng, coi: “ Con người là trung tâm, là yếu tố quyết định tới sự thắng lợi trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước”. Do vậy, Đảng và nhà nước đã đề ra yêu cầu phải : “ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục”
Trước thực tế đó, ngành Giáo dục – Đào tạo phải kịp thời đổi mới mục tiêu và phương thức giáo dục, đào tạo để trang bị cho nguời học hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đào tạo thế hệ trẻ của đất nước, trở thành những con người phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất đạo đức, góp phần tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cho sự phát triển chung của xã hội.
Khoa học hoá học đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu đó của Đảng , Nhà nước và ngành giáo dục. 
	Với sự đóng góp to lớn của bộ môn hoá học ở trường THPT, đòi hỏi những kiến thức mà giáo viên truyền thụ và học sinh tiếp nhận phải chính xác, có tính khoa học cao về cả lí thuyết và đặc biệt là kĩ năng thực hành hoá học. 
	Với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với thực tiễn, vì vậy, trong việc dạy và học, bộ môn hoá học phải được gắn liền với thực hành thí nghiệm. Song thực tiễn việc dạy và học bộ môn hoá học ở trường THPT vẫn là: 
- Lí thuyết chưa gắn liền với thực hành. 
- Hiện nay chưa có tài liệu nào trình bày về kỹ năng thực hành thí nghiệm và rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm hóa học ở trường THPT.
Thực trạng trên đã làm cho kỹ năng thực hành thí nghiệm của học sinh có phần hạn chế và thường mắc những sai lầm cơ bản. Điều này là hoàn toàn không phù hợp với mục tiêu đào tạo con người mà Đảng và nhà nước đã đề ra.
	Trước những yêu cầu và thực trạng như trên, Tôi thấy việc rèn luyện kỹ năng trong thực hành thí nghiệm để hoàn thiện kiến thức và kỹ năng cho học sinh là vấn đề cần thiết. Vì vậy, Tôi chọn đề tài: “ Sử dụng hệ thống bài tập khắc phục sai lầm và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiêm trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia và ôn thi học sinh giỏi”. 
1.2. Mục đích nghiên cứu.
	Tôi lựa chọn đề tài này với những mục đích như sau:
Phân tích một số sai lầm thường gặp trong dạy học thực hành thí nghiệm 
hóa học ở trường trung học phổ thông.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống các bài tập trắc nghiệm nhằm khắc phục 
các sai lầm và rèn luyện kỹ năng trong thực hành thí nghiệm hóa học.
2
Giúp học sinh và các bạn đồng nghiệp có tư liệu dạy học và ôn thi học 
sinh giỏi, thi THPT quốc gia.
Qua đó góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và học bộ môn hoá
học trong trường trung học phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
	Trong sáng kiến kinh nghiệm này, Tôi tập trung vào các vấn đề sau:
Phân tích những sai lầm mà học sinh thường mắc phải trong thực hành thí 
nghiệm hóa học ở trường trung học phổ thông.
Xây dựng hệ thống các bài tập trắc nghiệm củng cố kỹ năng thực hành thí 
nghiệm hóa học ở trường trung học phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
	Trong đề tài này, Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Tham khảo các tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo 
trình thí nghiệm và các tài liệu khác có liên quan.
Khảo sát thực tiễn ở trường trung học phổ thông, kết hợp với các phương 
pháp hỗ trợ như: quan sát, ghi chép, thăm dò ý kiến giáo viên và học sinh
Sử dụng các phương pháp điều tra cơ bản: test - phỏng vấn - dự giờ
Thực nghiệm sư phạm ở hai lớp: 	+ Lớp thực nghiệm: 12A3
+ Lớp đối chứng: 12A4
	- Sử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê.
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
	Trong quá trình giảng dạy các tiết thực hành thí nghiệm tại trường trung học phổ thông, Tôi nhận thấy học sinh đang còn mắc những sai lầm cơ bản như:
2.1.1. Khi sử dụng và bảo quản dụng cụ thí nghiệm.
- Khi sử dụng và bảo quản ống nghiệm, học sinh thường mắc một số sai lầm như: Kẹp ống nghiệm không đúng vị trí, cho lượng hoá chất không đúng quy định, bảo quản ống nghiệm chưa đúng cách 
- Khi sử dụng dụng cụ lấy hoá chất, học sinh thường mắc một số sai lầm như: sử dụng không đúng loại dụng cụ, dùng chung dụng cụ lấy hoá chất, kích thước dụng cụ, vạch chia dụng cụ, vị trí đặt mắt, sử dụng dụng cụ không đúng cách 
- Khi sử dụng các dụng cụ đốt nóng, nung nóng học sinh thường mắc phải một số sai lầm như: Đặt sai vị trí ngọn lửa, nung không đúng cách, sử lý các dung cụ sau khi nung không đúng cách
- Khi sử dụng các loại cân học sinh thường mắc phải một số sai lầm như: Sử dụng không đúng loại cân, cân không đúng cách
- Trong phòng thí nghiệm hoá học thường sử dụng nhiều loại nút như cao su, bấc, lie, nhựa, thuỷ tinh.... Tuỳ theo tính chất của các hoá chất đựng trong chai, lọ 
mà chọn nút cho thích hợp.
2.1.2. Khi sử dụng và bảo quản hoá chất.
- Do không nắm vững tính chất của kim loại kiềm là những chất có khả năng phản ứng hoá học mạnh, khả năng hút ẩm mạnh nên khi sử dụng và bảo quản các kim loại kiềm, học sinh thường mắc phải một số sai lầm như: bảo quản không đúng cách, không làm sạch lớp dầu trước khi sử dụng, xử lí kim loại kiềm còn dư sau phản ứng không đúng cách  
- Trong quá trình sử dụng các chất để làm khô các chất khí, chất rắn học sinh 
thường chỉ quan tâm tới việc hoá chất nào hút ẩm mạnh mà không chú ý đến nguyên tắc của việc làm khô là chất làm khô và chất được làm khô không được phản ứng với nhau. Vì vậy thường dẫn đến việc chọn sai chất làm khô.
- Các bài toán chuẩn độ đòi hỏi kết quả với độ chính xác cao. Do đó hoá chất dùng để chuẩn độ và các thao tác làm phải chính xác. Khi tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch kiềm học sinh thường lấy nồng độ ghi bên ngoài làm nồng độ để tính toán dẫn dến sai sót rất lớn. Vì trong quá trình pha chế, sử dụng và bảo quản các dung dịch kiềm dể dàng tác dụng với CO2 trong không khí hoặc quá trình thoát hơi nước làm cho nồng độ bị sai lệch so với nồng độ ghi ở ngoài dẫn đế kết quả chẩn độ không chính xác. Do đó trước khi chuẩn độ phải tiến hành chuẩn độ lại dung dịch kiềm bằng dung dịch axit chuẩn.
4
- Khi tiến hành thí nghiệm, học sinh thường có thói quen sử dụng ngay các chất sau khi điều chế mà không qua quá trình làm sạch các chất đó, dẫn đến sự sai 
lệch của các hiện tượng xảy ra cũng như kết quả tính toán.
- Bảo quản hoá chất và dụng cụ thí nghiệm chưa đúng cách.
2.1.3. Trong thao tác tiến hành thí nghiệm
- Khi thu khí học sinh có thể mắc một số sai lầm như sau: Thu bằng phương 
pháp đẩy nước đối với các khí có khả năng tan trong nước, thu vào ống để ngữa đối 
với các chất khí nhẹ hơn không khí 
- Khi tiến hành thí nghiệm, học sinh có thể mắc sai lầm khi lắp đặt dụng cụ thí nghiệm như: Lắp sai vị trí, sử dụng không đúng dụng cụ 
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
 Bằng phương pháp khảo sát thực tiễn ở trường trung học phổ thông Sầm Sơn, kết hợp với các phương pháp hỗ trợ như: quan sát, ghi chép, thăm dò ý kiến giáo viên và học sinhTôi thấy trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm việc dạy và học thực hành thí nghiệm hóa học ở trường trung học phổ thông hiện đang còn tồn tại một số vấn đề sau:
	- Mặc dù đã được đầu tư trang bị phòng thí nghiệm hoá học, dụng cụ và hoá 
chất nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu cần thiết.
- Hầu như ở các trường trung học phổ thông chưa có giáo viên chuyên phụ trách phòng thí nghiệm nên: 
	+ Việc sử dụng và bảo quản dụng cụ cũng như hoá chất thí nghiệm còn rất 
nhiều hạn chế.
 + Việc chuẩn bị dụng cụ và hoá chất cho các buổi thực hành là chưa tốt, làm giảm hiệu quả của buổi thực hành.
Một bộ phận giáo viên còn có tâm lí “ ngại ” làm thí nghiệm.
Thời lượng dành cho các tiết thực hành trong chương trình hóa học phổ
thông còn hạn chế.
Học sinh lần đầu được tiếp xúc với các dụng cụ và hoá chất cũng như
trang thiết bị thực hành nên còn nhiều bỡ ngỡ.
	- Còn mắc nhiều sai sót trong quá trình giải các bài tập về nội dung, thao tác thí nghiệm hóa học.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.	
Trước những thực tế và yêu cầu cấp bách như vậy, Tôi xin phân tích và đưa ra một số bài tập để khắc phục các sai lầm và rèn luyện kỹ năng trong thực hành thí nghiệm hoá học ở trường trung học phổ thông, ôn thi trung học phổ thông quốc gia và ôn thi học sinh giỏi.
1. Bài tập rèn luyện kỹ năng trong sử dụng và bảo quản dụng cụ thí nghiệm.
1.1: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng và bảo quản ống nghiệm.
	Đề khắc phục sai lầm đồng thời củng cố những kỹ năng sử dụng và bảo quản ống nghiệm giáo viên có thể cho học sinh làm các bài tập: 
5
5
Bài tập 1: Khi kẹp ống nghiệm, nên kẹp vào vị trí nào trên ống:
A. Bất kì vị trí nào.	B. 1/2 ống nghiệm.
C. 1/3 ống nghiệm từ trên xuống.	D. 2/3 ống nghiệm từ trên xuống.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là C.
Bài tập 2: Khi làm thí nghiệm với ống nghiệm xong, cần:
Vệ sinh sạch sẽ ống nghiệm.
Không cần vệ sinh ống nghiệm.
Bỏ luôn ống nghiệm vừa làm thí nghiệm đi.
Cả A, B, C đều đúng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là A.
1.2: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng dụng cụ lấy hoá chất. 
	Giáo viên có thể khắc phục những sai lầm và cũng cố kỹ năng sử dụng dụng cụ lấy hoá chất cho học sinh bằng các bài tập: 
Bài tập 1: Khi cần lấy một dung dịch hoá chất, dụng cụ được sử dụng là:
	A. Môi đồng.	 B. Pipet.	 C. Ống hút.	D. Cả B và C.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D.
Bài tập 2: Khi cần lấy 25,00 ml dung dịch, người ta dùng dụng cụ có vạch chia tới mức: 
	A. 1 ml	 B. 0,1 ml	 C. 0,01 ml	D. 0,001 ml
Hướng dẫn: Đáp án đúng là C 
Bài tập 3: Khi cần lấy một lượng dung dịch, phải đặt mắt ở vị trí nào:
	A. Trên mực chất lỏng.	B. Ngang mực chất lỏng.
	C. Dưới mực chất lỏng.	D. Ở bất kì vị trí nào.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là B.
1.3: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng các dụng cụ nung nóng.
	Để khắc phục những sai lầm và cũng cố kỹ năng sử dụng dụng cụ đốt nóng, giáo viên có thể cho học sinh làm các bài tập:
Bài tập 1: Khi tiến hành đun nóng ống nghiệm, cần đặt vào vị trí nào của ngon lửa đèn cồn: 
	A. 1/2 ngọn lửa.	B. 2/3 ngọn lửa từ dưới lên.
	C. 2/3 ngọn lửa từ trên xuống.	D. Ở bất kì vị trí nào.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là B.
Bài tập 2: Khi nung nóng các chất rắn cần:
Đặt vào chén sứ và nung trực tiếp trên ngọn lửa đèn cồn.
Đặt trực tiếp trên lưới amiăng và nung trên ngọn lửa đèn cồn.
Đặt vào cốc thuỷ tinh và nung trực tiếp trên ngọn lửa đèn cồn.
Đặt vào chén sứ và nung trên lưới amiăng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D.
Bài tập 3: Sau khi nung nóng các vật bằng thuỷ tinh, phải đặt chúng trên:
	A. Trên gỗ khô.	B. Trên mặt bàn đá.
6
	C. Trên vật ẩm và lạnh.	D. Đặt vào chậu thuỷ tinh đựng nước.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là.
1.4: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng các loại cân.
Để khắc phục những sai lầm và cũng cố kỹ năng sử dụng các loại cân, giáo viên có thể cho học sinh làm các bài tập:
Bài tập1: Khi cần cân một lượng chất có khối lượng là 1,00 gam, ta dùng loại cân có độ sai số đến:
	A. 10 gam	B. 1 gam	C. 0,1 gam	D. 0,01 gam
Hướng dẫn: Đáp án đúng là.
Bài tập2: Khi sử dụng cân cần chú ý những điều gì:
	A. Không để trực tiếp hoá chất lên cân.
	B. Phải kiểm tra xem cân đã ở vị trí thăng bằng hay chưa.
	C. Không được cầm quả cân bằng tay.
	D. Cả A, B, C đều đúng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D
1.5: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng các loại nút chai, lọ.
	 Để rèn luyện các kỹ năng sử dụng nút chai, lọ giáo viên có thể sử dụng các bài tập sau:
Bài tập 1: Không dùng nút cao su để đậy các chai, lọ đựng hoá chất nào sau đây:
	A. Benzen, khí clo	B. Axeton, dung dịch NH3
	C. Benzen, dung dịch NaOH	D. Axeton, dung dịch Br2
Hướng dẫn: Đáp án đúng là A. 
Bài tập 2: Một lọ đựng dung dịch axit sunfuric, ta dùng loại nút nào sau đây để đậy lọ dung dịch trên:
	A. Nút cao su	B. Nút nhám thuỷ tinh
	C. Nút bấc	D. Nút lie
Hướng dẫn: Đáp án đúng là B.
2. Bài tập rèn luyện kỹ năng trong sử dụng và bảo quản hóa chất.
2.1: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng và bảo quản kim loaị kiềm.
	Để khắc phục những sai lầm và củng cố kỹ năng sử dụng và bảo quản kim loại kiềm cho học sinh thông qua các bài tập:
Bài tập 1: Cách bảo quản và sử dụng kim loại kiềm nào sau đây đúng:
Bảo quản trong dầu và lấy ra sử dung ngay.
Bảo quản trong lọ thuỷ tinh và lấy ra sử dụng ngay.
Bảo quản trong dầu và khi sử dụng phải làm sạch lớp dầu bên ngoài.
Bảo quản trong lọ thuỷ tinh và làm sạch lớp bên ngoài khi sử dụng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là C.
Bài tập 2: Các mẫu kim loại kiềm còn dư sau thí nghiệm, phải được xử lí bằng:
	A. Xử lí bằng nước.	B. Xử lí bằng ancol etylic.
	C. Cho vào thùng rác.	D. A và B đúng.
7
7
Hướng dẫn: Đáp án đúng là B.
2.2. Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng hoá chất làm khô. 
Giáo viên có thể củng cố kiến thức và kĩ năng sử dụng chất làm khô cho học sinh thông qua các bài tập.
Bài tập 1: Khi cần làm khô khí H2S có thể sử dụng hoá chất nào trong các hoá chất sau:
	A. H2SO4 đậm đặc	.	 B. P2O5.	 C. CaO. 	 D. Cả 3 chất trên.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là B. 
Bài tập 2: Hóa chất nào sau đây có thể dùng để làm khô khí NH3
	A. H2SO4 đặc	B. P2O5	C. CaO	D. KCl
	Hướng dẫn: Đáp án đúng là C.
2.3. Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng dung dịch kiềm để chuần độ
 Để củng cố kiến thức và kĩ năng cho học sinh, giáo viên có thể sử dụng các bài tập:
Bài tập: Khi tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch kiềm phải:
Sử dụng ngay dung dịch kiềm để chuẩn độ.
Phải chuẩn độ lại dung dịch kiềm trước khi chuẩn độ.
Phải chuẩn độ nhiều lần.
Cả B và C đều đúng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D.
2.4. Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng sản phẩm điều chế để làm chất phản ứng. 
VD: Khi điều chế khí CO2 bằng phản ứng 
CaCO3 + 2HCl CaCl2 + H2O + CO2
Khí CO2 sinh ra thường có lẫn HCl, do đó khi cho khí thu được vào dung dịch Ca(OH)2 ngoài phản ứng.
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2O
Còn có phản ứng: 
Ca(OH)2 + 2 HCl CaCl2 + 2 H2O
CaCO3 + 2 HCl CaCl2 + H2O + CO2
Do đó, Khí CO2 thoát ra phải sục qua H2O để loại bỏ hết HCl
Bài tập : Người ta điều chế khí Cl2 bằng cách cho MnO2 tác dụng với HCl đặc đun nóng hỗn hợp. Cách thu nào sau đây được Cl2 tinh khiết nhất.
A. khí sinh ra được dẫn ngay vào bình thu
B. Khí sinh ra được dẫn qua bình nước sau đó dẫn vào bình thu.
C. Khí sinh ra được lần lược dẫn qua bình 1 đựng dung dịch NaOH, bình 2 
đựng H2SO4 đặc rồi dẫn vào bình thu khí.
D. Khí sinh ra được lần lược dẫn qua bình 1đựng dung dịch NaCl, bình 2 
đựng H2SO4 đặc rồi dẫn vào bình thu khí.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D
2.5. Rèn luyện kỹ năng khi bảo quản các loại hoá chất.
8
	 Để rèn luyện kỹ năng bảo quản các loại hoá chất, giáo viên có thể sử dụng 
các loại bài tập sau:
Bài tập 1: Để bảo quản các hoá chất như KMnO4, AgNO3, KI có thể dùng dụng cụ nào sau đây:
	A. Cốc thuỷ tính	 B. Bình thuỷ tinh không màu có nút nhám
	C. Bình thuỷ tinh màu đen D. Bình thuỷ tinh không màu có nút cao su	
Hướng dẫn: Đáp án đúng là C.
Bài tập 2: Những yếu tố nào sau đây có thể ảnh hưởng tới việc bảo quản các hoá chất:
	A. Độ ẩm, nhiệt độ của không khí.	 B. Ánh sáng.
	C. Các loại khí trong không khí, nấm mốc	 D. Cả A, B, C đều đúng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D.
3. Bài tập rèn luyện kỹ năng trong thao tác tiến hành thí nghiệm
3.1. Rèn luyện kỹ năng về cách thu khí.
 	Vì vậy, để cũng cố cho học sinh về kĩ năng thu khí, giáo viên có thể sử dụng 
các bài tập:
Thu bằng phương pháp đẩy khí, bình để ngữa đối với các khí nặng hơn
không khí như: O2, Cl2, HCl, NO2, CO2, SO2
Thu bằng phương pháp đẩy khí, bình úp ngược đối với những khí nhẹ hơn 
không khí như: H2, NH3, N2, CH4.
Thu bằng phương pháp đẩy nước đối với những khí không tan trong 
nước như: O2, N2, CO, CO2, CH4. 
Bài tập 1: Khí nào sau đây được thu bằng phương pháp đẩy nước.
	A. O2	B. NH3	C. HCl	D. Cả 3 chất.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là A.
Bài tập 2: Khí SO2 có thể thu bằng phương pháp nào sau đây:
Phương pháp đẩy khí để ngữa bình thu.
Phương pháp đẩy khí để úp ngược bình thu.
Phương pháp đẩy nước. 
Cả 3 cách đều được.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là: A 
Bài tập 3: Thu khí Cl2 bằng phương pháp đẩy khí, để ngữa bình đựng khí. Ống dẫn khí được đặt như thế nào:
Cắm sâu xuống đến khoảng giữa bình thu.
Cắm ngay trên mép bình thu.
Cắm sát xuống đáy bình .
Cắm đến bất kỳ vị trí nào. 
Hướng dẫn: Đáp án đúng là: C.
3.2. Rèn luyện kỹ năng khi lắp đặt dụng cụ thí nghiệm.
9
	Để khắc phục sai lầm và cũng cố kiến thức cho học sinh, giáo viên có thể sử dụng các bài tập:
Dd H2SO4 đặc
Kẽm hạt
Bài tập 1: Trong thí nghiệm điều chế khí H2 từ axit H2SO4 và Zn. Một học sinh đã lắp đặt dụng cụ thí nghiệm như sau:
Những điểm sai trong cách lắp đặt trên là:
	A. Axit H2SO4 đặc.	B. Thiếu ống bảo hiểm.
	C. Bình thu khí H2 để ngữa.	D. Cả A, B, C.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là: D. 
 Bài tập 2: Có 3 học sinh tiến hành điều chế O2 bằng phản ứng nhiệt phân thuốc tím trong ống nghiệm, các ống nghiệm được lắp đặt theo 3 hình vẽ sau:
 (a) (b) (c)
Cách lắp ống nghiệm như hình vẽ nào là đúng nhất:
	A. (a)	B. (b)	C. (c)	D. (a) và (c)
Hướng dẫn: Đáp án đúng là A.
4. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TẬP
Câu 1. Khi cần pha 1 dung dịch nào đó, người ta thường dung dụng cụ nào:
	A. Bình hình nón.	B. Bình cầu.
	C. Bình định mức.	D. Chậu thuỷ tinh.
Câu 2. Để thu khí H2, có thể dùng cách thu khí nào sau đây:
	A. Thu vào ống nghiệm bằng cách đẩy nước.
	B. Thu vào ống nghiệm bằng cách úp ngược ống nghiệm.
	C. Thu vào ống nghiệm bằng cách để ngữa ống nghiệm.
	D. Cả A và B.
Câu 3. Để đo chính xác thể tích của dung dịch trong chuẩn độ thể tích, người ta dung dụng cụ nào sau đây:
	A. Bình định mức.	B. Pipet.
	C. Buret.	D. Ống đong và cốc chia độ.
Câu 4. Khi làm thí nghiệm với khí H2 không tinh khiết rất nguy hiểm, vì vậy phải kiểm tra độ tinh khiết của H2 trước khi thí nghiệm. Vậy khí H2 tinh khiết là:
10
	A. Đốt không thấy có tiếng nổ.	B. Đốt có tiếng nổ nhỏ.
	C. Khí không màu, không mùi.	D. Đốt không cháy.
Câu 5. Để tách benzen ra khỏi nước, ta dung phương pháp:
	A. Chiết 	B. Chưng cất	C. Lọc	D. Thăng hoa
Câu 6. Chất nào sau đây được dùng để làm khô khí NH3:
	A. H2SO4 đặc	B. P2O5	C. CaO	D. CuSO4 khan.
Câu 7. Để rửa sạch chai lọ đựng anilin, nên dung cách nào sau đây:
	A. Rửa bằng xà phòng.	
B. Rửa bằng nước.
	C. Rửa bằng dung dịch NaOH, sau đó rửa lại bằng nước.
	D. Rửa bằng dung dịch HCl, sau đó rửa lại bằng nước.
Câu 8. Khi dùng cốc thuỷ tinh để nung hoá chất cần lưu ý điều gì:
	A. Dùng tay cầm trực tiếp vào cốc và nung.
	B. Đặt cốc lên kiềng sắt và nung.
	C. Đặt cốc lên lưới amiăng rồi để lên kiềng sắt và nung.
	D. Nung trực tiếp bằng bếp điện.
Câu 9. Khi làm thí nghiệm trực tiếp với photpho trắng phải:
	A. Cầm bằng tay có đeo găng.
	B. Dùng cặp gắp nhanh mẫu photpho ra khỏi lọ và chon gay vào chậu đựng 
 nước khi chưa dung đến.
	C. Tránh cho tiếp xúc với nước.
	D. Có thể để ngoài không khí.
Câu 10. Một số phương pháp thu khí vào ống nghiệm thường được tiến hành trong phòng thí nghiệm:
 ( 1 ) ( 2 ) ( 3 )
Trong các phương pháp trên, phương pháp nào được dùng để thu khí O2:
	A. 1	B. 2	C. 3 	D. 1 và 3.
Câu 11. Khi dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của một chất lỏng, người ta:
	A, Cho chạm nhanh đầu nhiệt kế vào bề mặt chất lỏng.
	B. Nhúng nhanh khoảng ½ nhiệt kế vào cốc đựng chất lỏng.
	C. Nhúng ngập bầu thuỷ ngân của nhiệt kế vào cốc đựng chất lỏng, sau đó 
 lấy ra nga

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_he_thong_bai_tap_khac_phuc_sai_lam_va_ren_luyen.doc
  • docDanh sách skkn.doc