SKKN Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp môn Giáo dục Công dân tại trường THPT Mường Lát

SKKN Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp môn Giáo dục Công dân tại trường THPT Mường Lát

Mường Lát là một huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Thanh Hóa. Phía bắc giáp huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La và Lào. Phía tây và nam giáp Lào. Phía đông và rìa đông nam giáp huyện Quan Hóa cùng tỉnh. Là một huyện nghèo, điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn lại là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số. Trên địa bàn huyện hiện nay có 6 dân tộc sinh sông là Thái, Mông, Mường, Dao, Khơ Mú và Kinh, trong đó dân tộc Thái và Mông chiếm đa số. Cuộc sống nơi đây còn nhiều khó khăn và thiếu thốn về vật chất, giao thông đi lại khó khăn, thường xuyên chịu hậu quả của lũ lụt và sạt lở đất, tỉ lệ mù chữ còn nhiều, tỉ lệ hộ nghèo còn cao. Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như vậy nên giáo dục và đào tạo mặc dù đã có sự cố gắng và có bước chuyển mình nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn thách thức. Một trong những khó khăn thách thức đặt ra hiện nay là làm sao nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục huyện nhà. Với sự đổi mới về kiểm tra, đánh giá trong thi tốt nghiệp THPT một vài năm gần đây huyện Mường Lát luôn có tỷ lệ học sinh trượt tốt nghiệp cao nhất trong toàn tỉnh. Năm học 2018 – 2019 lại xắp diễn ra với nhiều khó khăn và thách thức trong đó việc giảm tỷ lệ học sinh trượt tốt nghiệp là một vấn đề được quan tâm và là thách thức của huyện Mường Lát nói chung và trường THPT Mường Lát nói riêng.

Kì thi THPT quốc gia năm 2018 - 2019 vẫn được thực hiện với hai mục đích: xét công nhận tốt nghiệp THPT đối với học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục THPT và sử dụng kết quả thi vào việc tuyển sinh đối với các trường đại học, cao đẳng. Đối với học sinh huyện Mường Lát đại đa số chỉ quan tâm đến mục tiêu xét tốt nghiệp. Cụ thể với 230 học sinh dự thi THPT quốc gia năm 2018 – 2019 chỉ có 50 học sinh tham gia đăng ký nguyện vong đại học còn lại chỉ tham gia đăng ký dự thi xét tốt nghiệp. Tình trạng này được lý giải bởi nguyên nhân chủ yếu: với trình độ đầu vào thấp, lực học hạn chế và diều kiện kinh tế chưa thực sự đảm bảo cho học tập thì mục tiêu khả quan nhất là học sinh nơi đây đậu tốt nghiệp. Đậu tốt nghiệp với học sinh khu vực khác rất đơn giản nhưng với học sinh nơi đây để đạt được điều đó là cả một vấn đề lớn. Đó là ước mơ là khát khao của học sinh đồng bào các dân tộc thiểu số nơi đây. Học sinh nơi đây chỉ mong ước đậu tốt nghiệp, có bằng cấp để tham gia làm công nhân, tham gia xuất khẩu lao động, có khi chỉ để cho hiểu biết bằng bạn bè.nhưng ước mơ đó cũng là thách thức đối với thầy và trò trường THPT Mường Lát trong những năm qua.

 

doc 16 trang thuychi01 4950
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp môn Giáo dục Công dân tại trường THPT Mường Lát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mường Lát là một huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Thanh Hóa. Phía bắc giáp huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La và Lào. Phía tây và nam giáp Lào. Phía đông và rìa đông nam giáp huyện Quan Hóa cùng tỉnh. Là một huyện nghèo, điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn lại là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số. Trên địa bàn huyện hiện nay có 6 dân tộc sinh sông là Thái, Mông, Mường, Dao, Khơ Mú và Kinh, trong đó dân tộc Thái và Mông chiếm đa số. Cuộc sống nơi đây còn nhiều khó khăn và thiếu thốn về vật chất, giao thông đi lại khó khăn, thường xuyên chịu hậu quả của lũ lụt và sạt lở đất, tỉ lệ mù chữ còn nhiều, tỉ lệ hộ nghèo còn cao... Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như vậy nên giáo dục và đào tạo mặc dù đã có sự cố gắng và có bước chuyển mình nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn thách thức. Một trong những khó khăn thách thức đặt ra hiện nay là làm sao nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục huyện nhà. Với sự đổi mới về kiểm tra, đánh giá trong thi tốt nghiệp THPT một vài năm gần đây huyện Mường Lát luôn có tỷ lệ học sinh trượt tốt nghiệp cao nhất trong toàn tỉnh. Năm học 2018 – 2019 lại xắp diễn ra với nhiều khó khăn và thách thức trong đó việc giảm tỷ lệ học sinh trượt tốt nghiệp là một vấn đề được quan tâm và là thách thức của huyện Mường Lát nói chung và trường THPT Mường Lát nói riêng.
Kì thi THPT quốc gia năm 2018 - 2019 vẫn được thực hiện với hai mục đích: xét công nhận tốt nghiệp THPT đối với học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục THPT và sử dụng kết quả thi vào việc tuyển sinh đối với các trường đại học, cao đẳng. Đối với học sinh huyện Mường Lát đại đa số chỉ quan tâm đến mục tiêu xét tốt nghiệp. Cụ thể với 230 học sinh dự thi THPT quốc gia năm 2018 – 2019 chỉ có 50 học sinh tham gia đăng ký nguyện vong đại học còn lại chỉ tham gia đăng ký dự thi xét tốt nghiệp. Tình trạng này được lý giải bởi nguyên nhân chủ yếu: với trình độ đầu vào thấp, lực học hạn chế và diều kiện kinh tế chưa thực sự đảm bảo cho học tập thì mục tiêu khả quan nhất là học sinh nơi đây đậu tốt nghiệp. Đậu tốt nghiệp với học sinh khu vực khác rất đơn giản nhưng với học sinh nơi đây để đạt được điều đó là cả một vấn đề lớn. Đó là ước mơ là khát khao của học sinh đồng bào các dân tộc thiểu số nơi đây. Học sinh nơi đây chỉ mong ước đậu tốt nghiệp, có bằng cấp để tham gia làm công nhân, tham gia xuất khẩu lao động, có khi chỉ để cho hiểu biết bằng bạn bè...nhưng ước mơ đó cũng là thách thức đối với thầy và trò trường THPT Mường Lát trong những năm qua. 
Lựa chọn môn GDCD vào tổ hợp môn thi Khoa học xã hội trong kỳ thi THPT quốc gia cho thấy được một bước đi quan trọng của Bộ GD&ĐT trong việc cụ thể hóa các kế hoạch, hành động để thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Việc giáo dục đạo đức, nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống, giáo dục ý thức tuân thủ và thượng tôn pháp luật, các kiến thức về kinh tế, chính trị xã hội của đất nước, của địa phương cho học sinh cần có một thước đo để làm động lực cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD tiếp tục phấn đấu. Và tổ hợp thi khoa học tự nhiên cũng là tổ hợp thi được lựa chọn của đại đa số học sinh trường THPT Mường Lát. Năm học 2018 – 2019 số học sinh lựa chon tổ hợp khoa học xã hội là 204/208 học sinh, chỉ có 04 học sinh lựa chọn tổ hợp khoa học tự nhiên. Đây có thể xem là sự tin tưởng, đánh giá cao của học sinh với những bộ môn như Sử, Địa, Giáo dục Công dân đồng thời cũng là áp lực và thách thức không nhỏ cho đội ngũ thầy cô giáo ôn luyện các môn thuộc tổ hợp này. 
Với sự trăn trở của giáo viên bộ môn Giáo dục Công dân trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn và đặc biệt giúp học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia, tôi đã nghiên cứu tìm hiểu và muốn hệ thống lại một cách cụ thể những phương pháp, cách làm góp phầm giúp học sinh ôn thi THPT quốc gia môn Giáo dục Công dân dạt hiệu quả nhất. Chính vì vậy tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của mình thông qua đề tài: “Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp môn Giáo dục Công dân tại trường THPT Mường Lát”. Hiện tại, cũng đã có những bài viết, hướng dẫn về cách ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân nhưng nghiên cứu sâu rộng và vận dụng vào thực tế đơn vị trường THPH Mường Lát thì chưa. Qua đây cũng mong nhận được những đóng góp và sự quan tâm của các thầy cô và các bạn học sinh. Hy vọng đề tài sẽ phát huy tác dụng trong thực tiễn và giúp học sinh tự tin, chủ động và đạt được kết quả cao để vượt qua kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
	Tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm một số mục đích sau:
	Thứ nhất, giúp việc ôn thi tốt nghiệp môn Giáo dục Công dân cho học sinh trường THPT Mường Lát đạt kết quả tốt nhất.
	Thứ hai, giúp học sinh hiểu, nắm được kiến thức, chủ động và tích cực trong việc ôn luyện thi tốt nghiệp môn giáo dục công dân tại trường THPT Mường Lát.
	Thứ ba, hệ thống hóa kiến thức bộ môn Giáo dục Công dân, hệ thống hóa các phương pháp ôn luyện thi bộ môn để tìm ra những phương pháp phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh và từng hoàn cảnh cụ thể.
	Cuối cùng, bản thân tác giả muốn công tác giáo dục hướng tới việc giáo dục học sinh về cách sống, lối sống để học sinh có đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống. Từ đó các em trở thành những người mang theo quan điểm tiến bộ để trở thành những công dân có nhận thức đúng đắn, hiểu biết sâu rộng làm hành trang bước vào đời.
1.3 Đối tượng nghiên cứu.
	Đề tài nghiên cứu về kinh nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp môn Giáo dục Công dân cho học sinh trường THPT Mường Lát.
	Đề tài hướng tới đối tượng cụ thể là 204/208 học sinh lớp 12 trường THPT Mường Lát chuẩn bị tham gia kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 – 2019 chọn tổ hợp môn khoa học xã hội.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
	Đề tài sử dụng một số phương pháp: 
- Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp để xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Cở sở lí thuyết của sáng kiến kinh nghiệm dựa trên quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng đặc biệt là Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT.
Bên cạnh đó tác giả vận dụng cụ thể điều lệ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2018 - 2019, các sách ôn luyện thi bộ môn Khoa học xã hội, các đề tham khảo, đề minh họa của bộ giáo dục để làm cơ sở nghiên cứu và xây dựng sáng kiến của mình.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Trình độ, khả năng nhận thức, lĩnh hội tri thức hạn chế của học sinh lớp 12 trường THPT Mường Lát.
	Khối 12 của trường THPT Mường Lát trong năm học 2018-2019 gồm 6 lớp với 208 học sinh. Học sinh chủ yếu là con em các dân tộc Mông, Thái, Kinh, Mường, Dao, Khơ Mú. Vì điều kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn nên nhìn chung học sinh đang còn khá hạn chế về khả năng nhận thức đặc biệt là đối tượng học sinh dân tộc Mông và dân tộc Khơ Mú. Học sinh dân tộc Kinh có khá hơn một chút nhưng phần lớn là con em các gia đình miền xuôi lên kinh doanh, buôn bán nên mức độ quan tâm đầu tư vào việc học cũng còn hạn chế. 
	Trong số những học sinh tham gia dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2018 – 2019 vẫn có những học sinh nhận thức về việc học tập còn hạn chế, nhiều học sinh chưa cố gắng trong học tập. Một nguyên nhân dẫn đến chất lượng học sinh không cao do đầu vào lớp 10 rất thấp, học sinh chỉ cần không liệt tức là không bị điểm 0 môn nào trong các môn thi vào lớp 10 thì đã trúng tuyển vào trường THPT Mường Lát.
	Cùng với đó là việc nhận thức về học tập còn hạn chế, nhiều học sinh đi học cho có bạn có bè cho vui chứ không đề cao việc học tập. Trong quá trình học tập có nhiều học sinh bỏ học, lấy vợ, lấy chồng, sinh con do phong tục tập quán còn lạc hậu của đồng bào dân tộc thiểu số nên cũng ảnh hưởng đến tâm lý học tập của học sinh. Đời sống khó khăn cùng với nhận thức hạn chế là nguyên nhân dẫn đến chất lượng và hiệu quả giáo dục thấp nên mục tiêu đậu tốt nghiệp cũng là một thách thức với học sinh nơi đây.
2.2.2. Nhận thức chưa đầy đủ về bộ môn Giáo dục công dân.
Lâu nay học sinh ít ưu tiên cho bộ môn Giáo dục công dân với tư tưởng đây là môn trước đây không thi tốt nghiệp, mới đây đã đưa vào thi tốt nghiệp nhưng cũng chưa phải là môn được quan tâm, lựa chọn nhiều trong xét đại học, cao đẳng. Với nhận thức chỉ là môn cứu điểm để xét tốt nghiệp nên khó yêu cầu học sinh dành hết tâm tư, tình cảm của các em đối với bộ môn. Nhiều em vẫn còn tư tưởng chờ đợi, ỷ lại, thậm chí lười biếng trong học tập và rèn luyện. Việc học của một số em vẫn còn dừng lại ở học đối phó với thầy cô mà chưa nhận thức được rằng, việc học là nhằm để trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển phẩm chất năng lực để mai sau lập nghiệp.
Phần lớn học sinh lớp 12 chọn môn khoa học xã hội làm môn thi xét tốt nghiệp. Nhưng các em vẫn chủ quan, coi nhẹ môn Giáo dục công dân, chỉ dừng lại ở mức học đối phó cho đủ điểm. Các em vẫn chưa nhận thức đúng mục tiêu của giáo dục của bộ môn là trang bị kiến thức, hiểu biết về pháp luật và các vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội. Chính việc nhận thức học chỉ để thi nên các em sẽ học máy móc, không có chiều sâu và sự hứng thú với môn học. Điều này về lâu dài khi gặp những kiến thức khó, mang tính lý luận dễ gây cho học sinh tâm lý chán học và học thụ động. Việc học không xuất phát từ đam mê, hứng thú với kiến thức sẽ không thể đem lại chất lượng và hiệu quả cao trong giáo dục.
2.2.3. Áp lực từ khối lượng kiến thức môn học.
	Bắt đầu từ năm 2017 – 2018 bộ Giáo dục quyết định thi nội dung kiến thức của 2 khối 11 và 12 và năm 2018 – 2019 vẫn tiếp tục thực hện chủ trương này. Điều này cũng làm học sinh cảm thấy lo lắng và hoang mang bởi khối lượng kiến thức tương đối nhiều. Phần kiến thức lớp 12 về pháp luật vẫn chiếm phần lớn trong cấu trúc đề thi, đây là phần kiến thức khó đòi hỏi tư duy và trí nhớ tốt. Phần công dân với kinh tế là phần nhiều kiến thức hàn lâm, trừu tượng và khó hiểu và công dân với các vấn đề chính trị xã hội liên quan đến chủ trương đường lối, chính sách của đảng và nhà nước đòi hỏi phải đầy đủ và chính xác cao. Chương trình thi rộng như vậy nên học sinh cũng áp lực và căng thẳng trong quá trình học tập và ôn luyện.
	Với sự nhìn nhận và đánh giá của bộ và dư luận về môn Giáo dục Công dân trong kỳ thi năm 2016 – 2017 và năm học 2017 - 2018 thì dự kiến mức độ khó của đề thi sẽ được nâng cao hơn. Điều này với học sinh những khu vực khác không ảnh hưởng nhiều nhưng với học sinh khu vực miền núi vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn như huyện Mường Lát thì đó là một thách thức lớn.
2.2.4. Tỷ lệ học sinh trượt tốt nghiệp cao.
Kể từ khi chuyển qua hình thức thi mới với mục đích vừa xét tốt nghiệp và vừa xét đại học, cao đẳng tỷ lệ học sinh trượt tốt nghiệp của trường THPT Mường Lát là rất cao. Năm học 2016 – 2017 nhà trường có 173/193 học sinh đậu tốt nghiệp và 20/193 học sinh trượt tốt nghiệp, đạt tỷ lệ đậu là 89,1% đến năm học 2017 – 2018 nhà trường có 172/193 học sinh đậu tốt nghiệp và 21/193 học sinh trượt tốt nghiệp, tỷ lệ đậu tốt nghiệp là 89,6%, chưa kể một phần lớn học sinh được cứu vớt do điểm tổng kết lớp 12 và điểm ưu tiên, khuyến khích. Đây là tỷ lệ học sinh trượt tốt nghiệp cao nhất trong số các trường THPT tại tỉnh Thanh Hóa. Điều này cũng phản ánh một cách khách quan về thực lực và trình độ của học sinh một huyện vùng cao như huyện Mường Lát. Và thách thức cho năm học 2018 – 2019 là bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục giữ hình thức thi như cũ những có thay đổi. Đáng chú ý sự thay đổi đó tạo thêm áp lực về việc đậu tốt nghiệp của học sinh: chỉ lấy 30% điểm tổng kết lớp 12 để xét tốt nghiệp. Như vậy áp lực lên điểm thi sẽ lớn hơn và dự báo tỷ lệ trượt tốt nghiệp sẽ còn cao hơn các năm trước.
2.2.5. Kết quả khả quan của bộ môn GDCD
Trong các môn tham gia xét tốt nghiệp trung học phổ thông bộ môn Giáo dục công dân nằm trong tổ hợp bộ môn Khoa học xã hội. Và có thể nói bộ môn khoa học xã hội được đánh giá là phù hợp, vừa sức đối với học sinh trường THPT Mường Lát trong việc lựa chọn làm tổ hợp môn xét tốt nghiệp. Bên cạnh môn Địa lý và môn Lịch sử đã đảm bảo phần nào đó đạt kết quả thi như mong muốn thì bộ môn Giáo dục công dân là bộ môn có kết quả khả quan nhất trong các năm bắt đầu thi đến nay. Môn giáo dục công dân đã đạt được kết quả đáng khích lệ trong 02 năm bắt đầu tổ chức thi: không có học sinh bị điểm liệt, 70% học sinh đạt trên 5 điểm, có khoảng 30% học sinh đạt từ 7 điểm trở lên, xuất hiện những học sinh đạt điểm 9 và 9.5 điểm. Có thể nói so với những trường ở khu vực kinh tế - xã hội phát triển thì không sánh bằng nhưng trong điều kiện của một huyện miền núi và phần đông thí sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số thì đây là một kết quả khả quan và được ghi nhận.
Qua kỳ thi khảo sát của sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa năm 2018-2019 tại trường THPT Mường Lát thì số thí sinh đạt điểm trung bình 5 điểm/môn tức là đánh giá đậu tốt nghiệp THPT chỉ vào khoảng 21 học sinh. Có thể thấy kết quả cũng rất thấp trong khi thời gian ôn luyện đã gấp gáp và chuẩn bị tới kỳ thi THPT quốc gia năm nay. Môn giáo dục công dân cũng đã cho thấy những tín hiệu khả quan chứng tỏ đã và đang có sự đầu tư và cố gắng của cả giáo viên và học sinh. Trong tổng số 204 học sinh tham gia thi khảo sát môn khoa học xã hội trong đó có môn Giáo dục Công dân, kết quả môn Giáo dục Công dân như sau: Không có học sinh bị điểm liệt, số học sinh đạt điểm dưới 5 điểm: 98 học sinh, học sinh đạt từ 5 trở lên: 106 học sinh. Đã xuất hiện những học sinh đạt 8 điểm và 8,75 điểm. Hy vọng trong thời gian còn lại với tâm huyết của giáo viên bộ môn và sự chịu khó, chăm chỉ trong học tập của học sinh bộ môn Giáo dục Công dân sẽ đem lại kết quả cao nhất có thể. Kết quả này sẽ góp phần cùng các bộ môn khác giúp học sinh trường đậu tốt nghiệp với tỷ lệ cao hơn so với các năm học trước.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, nhận thức cho học sinh và giáo viên.
Ngay từ đầu trong nghị quyết của chi bộ và kế hoạch đầu năm học của Ban giám hiệu đã xác định tư tưởng tập trung cho công tác giảng dạy và giáo dục để nâng cao tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp. Trong đó quan điểm nhất quán là cho học sinh lựa chọn tổ hợp bộ môn xét tốt nghiệp từ đầu để có kế hoạch ôn luyện và giảng dạy phù hợp. Từ đó học sinh trường THPT Mường Lát về cơ bản thông nhất chọn bộ môn tổ hợp Khoa học xã hội để xét tốt nghiệp, chỉ còn 04 học sinh trên 208 học sinh khối 12 năm học 2018 – 2019 tham gia xét tốt nghiệp với tổ hợp khoa học tự nhiên. Có thể khẳng định rằng, công tác giáo dục tư tưởng, nhận thức đối với học sinh hiện nay là một vấn đề hết sức cần thiết, cần phải được coi trọng. Bởi thực tế làm công tác giảng dạy và giáo dục tôi nhận thấy, ở đâu và khi nào nhà trường làm tốt công tác giáo dục tư tưởng nhận thức thì ở đó nền nếp sẽ tốt hơn, tạo thuận lợi cho công tác giáo dục thực hiện nhất quán và đạt kết quả cao. 
Trong vấn đề nâng cao chất lượng học tập và ôn luyện thi, thầy cô cần phải quan tâm công tác giáo dục chính trị tư tưởng, làm cho học sinh nhận thức được việc học tập đối với bản thân là một nhu cầu tự thân, học để hiểu biết để có kiến thức và vốn sống chứ không đơn thuần là học để thi cử. Nhất là trong điều kiện môn Giáo dục Công dân trở thành môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông và được nhiều học sinh tại trường Mường Lát lựa chọn. Luật giáo dục đã khẳng định, người thầy đóng vai trò trong việc quyết định chất lượng giáo dục, chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu cho ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia đạt kết quả cao, người thầy cần tăng cường đầu tư soạn giảng có chất lượng cao, tập trung thời gian khai thác trọng tâm bài học, giúp học sinh hiểu và nắm chắc được bản chất bài học, chứ không nhất thiết học vẹt, học thuộc lòng.
Như vậy có thể thấy, nếu có định hướng từ đầu và thống nhất cao trong toàn trường thì học sinh sẽ không bị dao động, không thay đổi tổ hợp môn thi nhiều lần và từ đó các em chuyên tâm vào môn học mình đã chọn. Các thầy cô cũng xác định tư tưởng và lên được kế hoạch cự thể, chi tiết cho quá trình ôn thi và định hướng học tập của mình. Cùng với đó là sự quan tâm, tạo điều kiện của các tổ chức đoàn thể trong trường cũng như sự quan tâm của phụ huynh đối với con em của mình để học sinh có điều kiện về vật chất và tinh thần tốt nhất vượt qua kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
2.3.2. Hệ thống kiến thức cơ bản cho học sinh thông qua sơ đồ trực quan.
Với học sinh yêu cầu tiên quyết là phải nắm vững kiến thức trong sách giáo khoa. Và để làm được điều này tôi có nhiều cách khác nhau trong đó tôi đã sử dụng sơ đồ trực quan và hệ thống bản đồ tư duy để giúp các em hệ thống kiến thức một cách tốt hơn và trong quá trình học tậpcủa mình. Sơ đò tư duy và sơ đồ trực quan cũng giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu hơn. Ở trên lớp các em chỉ cần chú ý nghe giảng, ghi chép và gạch lại các ý cơ bản, nắm được các ví dụ minh họa của giáo viên và lấy được các ví dụ tương tự để vận dụng phần lý thuyết. Khi tiến hành ôn tập giáo viên cần sơ đồ hóa kiến thức cho học sinh. Việc sơ đồ hóa kiến thức cho học sinh sẽ giúp học sinh dễ nhớ, nắm được những nội dung cơ bản. Ví dụ như với đơn vị kiến thức: các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất trong bài 1, chương trình lớp 11 được sơ đồ hóa như sau:
 Thể chất Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất Tự nhiên
 	Sức lao động 	Đối tượng lao động
 Tinh thần Tư liệu lao động 	Nhân tạo
 Công cụ lao động 	 Hệ thống bình chứa 	 Kết cấu hạ tầng
Như vậy với hệ thống kiến thức cơ bản giáo viên sẽ giúp học sinh hệ thống kiến thức cho học sinh giúp các em nắm vững kiến thức. Giáo viên có thể hệ thông kiến thức, sơ đồ hóa và trình chiếu trên máy chiếu cho học sinh. Với một số lớp có học sinh học tốt giáo viên có thể giao về cho các nhóm làm việc và trình bày trước lớp. Trong khuân khổ sáng kiến không cho phép bản thân tôi chỉ xin trình bày một một ví dụ điển hình như trên, còn trong thực tiễn giảng dạy giáo viên càng sử dụng nhiều phương pháp này càng mang lại hiệu quả cao trong ôn luyện.
Nội dung kiến thức dàn trải hầu hết trong chương trình lớp 11 và lớp 12, cũng chính vì lẽ đó, học sinh nên hệ thống lại toàn bộ kiến thức, tránh tình trạng học tủ, học lệch. Không nhất thiết các em phải thuộc lòng từng khái niệm trong sách giáo khoa, chỉ cần hiểu vấn đề và biết cách vận dụng thì các em có thể đạt được kết quả như mong muốn. Và với những sơ đồ tư duy và sơ đồ trực quan sinh động cũng giúp học sinh đỡ lộn kiến thức này sang kiến thức khác cũng như có cách khắc sâu kiến thức một cách hợp lý, lô gic.
2.3.3. Khắc sâu kiến thức bằng cách nhấn mạnh những từ quan trọng.
	Ở mức độ nhận biết và thông hiểu có một số đơn vị kiến thức trong quá trình giảng dạy ôn luyện bản thân tôi phát hiện ra chỉ cần học sinh hiểu và nhớ được một số từ cơ bản là có thể làm được. Chẳng hạn trong đơn vị kiến thức: các hình thức thực hiện pháp luật trong bài 2 lớp 12, các hình thức thực hiện pháp luật: 
	- Sử dụng pháp luật: quyền, việc được làm.
	- Thi hành pháp luật: nghĩa vụ, việc phải làm.
	- Tuân thủ pháp luật: điều cấm không được làm.
	- Áp dụng pháp luật: đầy đủ cơ quan xử lý, đối tượng vi phạm, biện pháp xử lý. 
Như vậy học sinh dễ hiểu và học sinh yếu cũng có thể làm được những câu hỏi liên quan đến phần này. Hay với đơn vị kiến thức liên quan đến các quyền tự do cơ bản của công dân trong bài 6 chương trình lớp 12 tôi cũng nhấn mạnh một số quyền như sau: 
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: bắt, giam, giữ người trái phép. 
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở: xâm nhập bất hợp pháp. 
- Quyền tự do ngôn luận: trình bày quan điểm. 
- Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội (phạm vi cả nước): góp ý, xây dựng các văn bản pháp luật.....
Trong quá trình giảng dạy, ôn luyện nếu phát hiện ra cụm từ hay từ chìa khóa là đặc trưng, mấu chốt thì cần ghi nhớ và khắc sâu kiến thức cho học sinh. Việc làm này tuy đơn giản nhưng rất hữu ích đặc biệt với đối t

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_on_thi_tot_nghiep_mon_giao_duc_cong.doc