SKKN Một số kinh nghiệm khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ

SKKN Một số kinh nghiệm khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ

 Cải tiến nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của nghành giáo dục.Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết , vừa thực nghiệm.Bài tập hóa học có tác dụng rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức ,đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động ,phong phú.Qua đó ôn tập củng cố hệ thống hóa kiến thức một cách thuận lợi nhất,rèn kĩ năng giải bài tập ,phát triển năng lực nhận thức ,năng lực hành động ,rèn trí thông minh,sáng tạo cho học sinh,nâng cao hứng thú học tập bộ môn.Có thể nói rằng bài tập hóa học vừa là mục đích ,vừa là nội dung ,lại vừa là phương pháp dạy học rất có hiệu quả.

 Trong quá trình giảng dạy chương trình hóa học hữu cơ 11, tôi thấy việc “ khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ” thì học sinh chưa có kĩ năng hoặc còn khá lúng túng , áp dụng chưa thành thạo vì nắm lí thuyết chưa vững và ít được tiếp cận hoặc chưa được luyện tập nhiều; số lượng tài liệu tham khảo khá hạn chế.

 Chính vì lí do này tôi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ” với mong muốn đây sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho bản thân và đồng nghiệp trong việc thực hiện ôn luyện kiến thức , rèn kĩ năng giải bài tập hóa hữu cơ, giúp các em học sinh hứng thú và yêu thích môn học. Đặc biệt giúp các em học sinh khối 12 vượt qua kì thi THPT Quốc Gia sắp tới để đạt được ước mơ của mình.

 

doc 22 trang thuychi01 5910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I:	MỞ ĐẦU
I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
 Cải tiến nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của nghành giáo dục.Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết , vừa thực nghiệm.Bài tập hóa học có tác dụng rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức ,đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động ,phong phú.Qua đó ôn tập củng cố hệ thống hóa kiến thức một cách thuận lợi nhất,rèn kĩ năng giải bài tập ,phát triển năng lực nhận thức ,năng lực hành động ,rèn trí thông minh,sáng tạo cho học sinh,nâng cao hứng thú học tập bộ môn.Có thể nói rằng bài tập hóa học vừa là mục đích ,vừa là nội dung ,lại vừa là phương pháp dạy học rất có hiệu quả.
 Trong quá trình giảng dạy chương trình hóa học hữu cơ 11, tôi thấy việc “ khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ” thì học sinh chưa có kĩ năng hoặc còn khá lúng túng , áp dụng chưa thành thạo vì nắm lí thuyết chưa vững và ít được tiếp cận hoặc chưa được luyện tập nhiều; số lượng tài liệu tham khảo khá hạn chế. 
 Chính vì lí do này tôi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ” với mong muốn đây sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho bản thân và đồng nghiệp trong việc thực hiện ôn luyện kiến thức , rèn kĩ năng giải bài tập hóa hữu cơ, giúp các em học sinh hứng thú và yêu thích môn học. Đặc biệt giúp các em học sinh khối 12 vượt qua kì thi THPT Quốc Gia sắp tới để đạt được ước mơ của mình.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 
 Giúp học sinh khai thác độ bất bão hòa trong ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ.
III- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Độ bất bão hòa.
- Phản ứng của hợp chất hữu cơ với H2 , Br2.
- Hệ thống bài tập hóa học liên quan đến sử dụng độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2.
IV-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết .
- Phương pháp khảo sát thực tế , phương pháp thống kê.
- Phương pháp hoạt động nhóm.
PHẦN II: NỘI DUNG
I-CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Chương 6 – Hóa học 11 cơ bản : Hi đro cacbon không no. 
Chương 9 - Hóa học 11 cơ bản : Anđehit – xeton – axit cacbo xylic
II.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
 Trong đề thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng (nay gọi là đề thi THPT Quốc gia) có sử dụng độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào bài tập hóa học hữu cơ để giải bài tập ở mức vận dụng thấp và thậm chí ở mức vận dụng cao để kiểm tra kĩ năng tư duy của học sinh.
 Trong năm học 2017-2018 , trên thực tế giảng dạy khối 11 và 12 tôi thấy “khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ” giúp học sinh giải bài tập của hi đrocacbon không no ,anđehit ,hợp chất không no ,... một cách thuận tiện và nhanh gọn hơn.
 Với các em học sinh khối 11 sau khi kết thúc chương trình hóa hữu cơ thì gần như không biết và rất lúng túng trong việc “khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ” khi gặp bài tập liên quan. Với các em học sinh khối 12 , theo cấu trúc kì thi THPT Quốc Gia 2017- 2018 năm nay có thêm phần kiến thức hóa học 11 , khi gặp các bài toán có khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 thì thường bỏ qua và khoanh đáp án bất kì, rất ít em học sinh làm được , những em làm được thì còn mất nhiều thời gian.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
ĐỘ BẤT BÃO HÒA
Độ bất bão hòa của hợp chất hữu cơ là đại lượng đặc trưng cho độ không no của phân tử hợp chất hữu cơ.
Độ bất bão hòa có thể được ký hiệu là k, a,∆.. .Thường ký hiệu là k.
Giả sử một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là CxHyOzNt thì tổng số liên kết π và vòng của phân tử được gọi là độ bất bão hòa của phân tử đó.
Công thức tính độ bất bão hòa :
 k=số nguyên tử.hóa trị của nguyên tố-2+22 [1]
Đối với hợp chất CxHyOzNt, ta có :
k=x4-2+y1-2+z2-2+t3-2+22=2x-y+t+22 ( k ∈ N) [1]
PHẢN ỨNG CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ VỚI H2 VÀ Br2
 a/ Phản ứng với H2
Những chất phản ứng được với H2 (to, Ni) bao gồm :
+ Hợp chất hữu cơ không no (có liên kết C = C , C ≡ C ).
+ Hợp chất anđehit và xeton.
 - C = C - + H2 t0 , Ni -CH-CH- [2]
 - C≡ C - + 2H2 t0 , Ni –CH2-CH2- [2]
- C = O + H2 t0 , Ni -CH-OH [2]
Chú ý :
 + Trong phản ứng cộng H2, số mol khí giảm bằng số mol H2 đã tham gia phản ứng.
 + Nếu hợp chất có liên kết ứng với H2 (to, Pd/PbCO3) thì :
 -C ≡ C- + H2 t0 , Pd/PbCO3 - CH= CH- [2]
+ Các xicloankan có vòng 3 cạnh hoặc 4 cạnh có khả năng tham gia phản ứng cộng mở vòng với H2 (to, Ni) [2]
b/ Phản ứng với dung dịch Br2
Những chất phản ứng được với dung dịch Br2 bao gồm :
+ Hợp chất hữu cơ không no (có liên kết C = C , C ≡ C ).
 + Hợp chất anđehit.
 - C = C - + Br2 -CBr-CBr- [2]
 - C≡ C - + 2Br2 – CBr2 - CBr2 - [2]
- C = O + Br2 + H2O -COOH + 2 HBr [3]
Chú ý :
+ Anđehit không phản ứng được với dung dịch Br2 trong môi trường trơ, ví dụ Br2/CCl4. [4]
+ Các xicloankan có vòng 3 cạnh có khả năng tham gia phản ứng cộng mở vòng với dung dịch Br2. [2]
c/ Phản ứng tổng quát
Xét phản ứng của hiđrocacbon không no, mạch hở CnH2n+2-2k với H2 và dung dịch Br2 để phá vỡ hoàn toàn k liên kết π:
CnH2n +2 -2k + + kH2 t0 , Ni CnH2n + +2 (1)
CnH2n +2 -2k + + kBr2 CnH2n +2 – 2k Br2	(2)
 Suy ra :
 + Trong phản ứng cộng Br2 vào hiđrocacbon không no, ta có :
n H2 phản ứngn CnH2n+2-2k= k k . n CnH2n+2-2k = n H2 phản ứng
+ Trong phản ứng cộng H2 và Br2 vào hiđrocacbon không no, ta có :
n Br2 phản ứngn CnH2n+2-2k= k k . n CnH2n+2-2k = n Br2 phản ứng
+ Trong phản ứng cộng H2 và Br2 vào hiđrocacbon không no , ta có :
n(H2, Br2 )phản ứngn CnH2n+2-2k=k
 k.n CnH2n+2-2k = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
 Mở rộng ra, ta thấy : Đối với các hợp chất hữu cơ có k liên kết π có khả năng tham gia phản ứng với H2 và Br2 thì :
 k.n hợp chất hữu cơ = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
3. PHÂN DẠNG BÀI TẬP VÀ CÁC VÍ DỤ MINH HỌA
-Tính lượng Br2, H2 tham gia phản ứng.
Ví dụ 1: Tiến hành đime hóa 1 mol axetilen thu được hỗn hợp X. Trộn X với H2 theo tỉ lệ 1:2 về số mol rồi nung nóng với bột Ni đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y. Y làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 0,15 mol Br2. Hiệu suất phản ứng đime hóa là :
A. 70%.	 B. 30%.
C. 85%.	 D. 15%. [5]
 Hướng dẫn :
Phản ứng đime hóa CH ≡CH (k = 2) thu được CH2 = CH- C ≡ CH (k =3).
Gọi số mol của C2H2 phản ứng là 2x thì số mol của C4H4 tạo ra là x. 
Suy ra trong hỗn hợp X có (1 – 2x) mol C2H2 và x mol C4H4.
Theo giả thiết thì số mol H2 phản ứng với X là 2(1 – 2x) + 2x = (2 – 2x) mol.
Sử dụng công thức:
k.n hợp chất hữu cơ = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
ta có : 2nC2H2 + 3nC4H4 = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
2(1-2x) + 3x = 2-2x + 0,15 Þ x = 0,15 
Þ H đimehóa = (0,15.2/1).100%= 30%
Đáp án B.
Ví dụ 2: Nung nóng hỗn hợp X gồm 0,2 mol vinylaxetilen và 0,2 mol H2 với xúc tác Ni, thu được hỗn hợp Y có tỉ khối hơi so với H2 là 21,6. Hỗn hợp Y làm mất màu tối đa m gam brom trong CCl4. Giá trị của m là:
A. 80.	 B. 72.	 C. 30.	 D. 45.[5]
Hướng dẫn : 
Theo bảo toàn khối lượng, sự giảm số mol khí trong phản ứng cộng H2 và sử dụng công thức k.n hợp chất hữu cơ = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
Ta có
nY=mYMY=mXMY=0,2.52+0,2.221,6.2=0,25
nH2 phản ứng = nX-nY=0,4 – 0,25 = 0,15
→3nC4H4= nBr2 phản ứng + nH2 phản ứng → nBr2 phản ứng = 0,45 mol . mBr2 = 72g
Ví dụ 3: Cho 7,56 lít hỗn hợp X (ở đktc) gồm C2H2 và H2 qua Ni đun nóng, thu được hỗn hợp khí Y chỉ gồm 3 hiđrocacbon, tỷ khối của Y so với H2 bằng 14,25. Cho Y phản ứng hoàn toàn với dung dịch Br2 dư. Khối lượng của Br2 đã tham gia phản ứng là :
A. 24,0 gam.	 B. 18,0 gam.
C. 20,0 gam.	 D. 18,4 gam.	[6]
Hướng dẫn : 
Theo giả thiết và áp dụng bảo toàn nguyên tố H, bảo toàn số liên kết π , ta có : MY= 14,25.2=28,5 → y = 28,5 -12.2 = 4,5
y. n C2Hy = nH = 2n ( C2H2 , H2)= 2.7,56/22,4=0,675
y=4,5 → n C2H4,5= 0,15 → k= 0,75 →m Br2 = 0,75.0,15.160 = 18g
Ví dụ 4: Cho 1,792 lít hỗn hợp X gồm: propin, H2 (ở đktc, tỉ khối của X so với H2 bằng 65/8) đi qua xúc tác nung nóng trong bình kín, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối của Y so với He bằng a. Y làm mất màu vừa đủ 160 gam nước brom 2%. Giá trị của a là
A. 8,125.	 B. 32,58.
C. 10,8.	 D. 21,6. [5]
Hướng dẫn : 
Lập sơ đồ đường chéo theo M x ta tính được :
nC3H4= 0,03 mol ; n H2 = 0,05mol
Bảo toàn khối lượng : mY=mX= 1,3g
- Theo giả thiết, sự giảm số mol khí trong phản ứng cộng H2, bảo toàn khối lượng và sử dụng công thức
 k.n hợp chất hữu cơ = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
n H2 phản ứng =2.n C3H4 – nBr2 =0,04 mol
MY = 1,3/0,04 = 32,5 → d Y/He =32,5/4=8,125
Ví dụ 5: Trong một bình kín chứa 0,35 mol C2H2; 0,65 mol H2 và một ít bột Ni. Nung nóng khối so với H2 bằng 8. Sục X vào lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 đến phản ứng hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y và 24 gam kết tủa. Hỗn hợp khí Y phản ứng vừa đủ với bao nhiêu mol Br2 trong dung dịch?
A. 0,10 mol.	 B. 0,20 mol.
C. 0,25 mol.	 D. 0,15 mol. [5]
Hướng dẫn : 
Bảo toàn khối lượng:mX= m ( C2H2 , H2) = 10,4g 
M X= 16 → nX= 10,4/16= 0,65mol
nH2 phản ứng = 0,35+0,65 – 0,65 = 0,35 mol
Ta có nC2H2 dư = n C2Ag2 = 24/240 = 0,1mol
Áp dụng công thức
 k.n hợp chất hữu cơ = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
 → n Br2 phản ứng = 2(0,35-0,1) – 0,35 = 0,15mol
Ví dụ 6: Trộn Cho hỗn hợp X gồm axetilenvà etan (có tỉ lệ số mol tương ứng là 1 : 3) qua ống đựng xúc tác thích hợp, nung nóng ở nhiệtđộ cao, thu được một hỗn hợp Y gồm etan,etilen, axetilen và H2. Tỷ khối của hỗn hợp Y so với hiđro là 58/7. Nếu cho 0,7 mol hỗn hợp Y qua dung dịch Br2 dư thì số mol Br2 phản ứng tối đa là :
A. 0,30.	 B. 0,5.
C. 0,40.	 D. 0,25.	[6]
Hướng dẫn: 
Chọn n C2H2 = 1 mol , nC2H6 = 3 mol
Bảo toàn khối lượng mY=mX= mC2H2 + m C2H6 = 116g
nY= 116/58.2/7=7
nH2 phản ứng = nY-nX = 7-4 = 3 mol
Áp dụng công thức
 k.n hợp chất hữu cơ = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
Số mol liên kết pi trong 7 mol Y = 2nC2H2 + nH2 =5 mol
nBr2 = số mol liên kết pi trong 0,7 mol Y = 0,5 mol
Ví dụ 7: Hỗn hợp Xgồm CH ≡C–CH2OH, CH2=CH–CHO và H2 có dX/H2= 10 . Nung X với bột Ni một thời gian thu được hỗn hợp Y có d Y/H2 =20 . Nếu lấy 0,15 mol Y thì tác dụng vừa đủ với dung dịch nước chứa m gam Br2. Giá trị m là :A. 16.	 B. 8. C. 4.	 D. 24.[5]
Hướng dẫn : 
Theo bảo toàn khối lượng, ta có :
mX=mY →nX.MX= nY.MY → nXnY=MYMX=2 
 → nY= 0,15 mol và nX= 0,3 mol 
Nên nH2 phản ứng = nX-nY = 0,15 mol
Ta thấy CH ºC–CH2OH, CH2=CH–CHO có cùng công thức phân tử là C3H4O và đều có 2 liên kết p tham gia phản ứng với H2 và dung dịch Br2 . 
Mặt khác, MX = 10.2 = 20 nên ta có : nC3H4O + nH2 = 0,3 mol
 (56n C3H4O + 2nH2 )/0,3=20 → n C3H4O = 0,1 ; nH2 = 0,2
Áp dụng công thức
 k.n hợp chất hữu cơ = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
 2 n C3H4O = nH2 phản ứng + nBr2 phản ứng 
→n Br2 phản ứng = 0,05 mol → m Br 2 phản ứng = 8gam.
Ví dụ 8: Hỗn hợp X gồm hiđro, propen,axit acrylic , ancol anlylic( C3H5OH).Đốt cháy hoàn toàn 0,75 mol X,thu được 30,24 lit khí CO2 (đktc).Đun nóng X với bột Ni một thời gian,thu được hh Y.Tỉ khối của Y so với X bằng 1,25.Cho 0,1 mol Y phản ứng vừa đủ với V lít dd Br2 0,1M.Giá trị của V là:
A. 0,3 B. 0,6 C. 0,4 D. 0,5 [5]
Hướng dẫn : 
Nhận thấy các chất propen (CH2=CH–CH3), axit acrylic (CH2=CH–COOH),ancol anlylic (CH2=CH–CH2OH) đều có 3 nguyên tử C và có 1 liên kết p tham gia phản ứng với H2 và dung dịch Br2.
Đặt công thức của 3 chất propen, axit acrylic, ancol anlylic là C3HyOz.
Trong 0,75 mol X, ta có :
 n C3HyOz =nCO2/3=0,45 mol → % n C3HyOz = 60%
Ta có : nX.MX= nY.MY → nXnY=MYMX=1,252 
 → nY= 0,1 mol và nX= 0,125 mol 
n C3HyOz= 0,125.60% = 0,075 mol
nH2 phản ứng = 0,125 – 0,1 = 0,025.
Vì C3HyOz có 1 liên kết p phản ứng nên áp dụng công thức
 k.n hợp chất hữu cơ = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
 n C3HyOz =nH2 phản ứng + nBr2 phản ứng 
→ nBr2 phản ứng = 0,075 – 0,025 = 0,05 mol → V ddBr2=0,5 lít.
Tìm công thức của hợp chất hữu cơ
Ví dụ 1: Cho hiđrocacbon X phản ứng với brom (trong dung dịch) theo tỉ lệ mol 1 : 1, thu được chất hữu cơ Y (chứa 74,08% Br về khối lượng). Khi X phản ứng với HBr thì thu được hai sản phẩm hữu cơ khác nhau. Tên gọi của X là
but-1-en.	 B. but-2-en.
C. propilen.	 D. xiclopropan. [5]
Hướng dẫn : 
Độ bất bão hòa của phân tử X là k=nBr2nX=1
 Suy ra công thức phân tử của X là CnH2n, công thức phân tử của Y là CnH2nBr2.
Theo giả thiết, ta có : % m Br trong Y = 2.8014n+2.80.100%=74,08%
→ n = 4 → X là C4H8.
Vì X phản ứng với HBr thu được hai sản phẩm hữu cơ khác nhau, chứng tỏ X là anken bất đối xứng. Vậy X là but–1–en.
Ví dụ 2: Cho 27,2 gam ankin X tác dụng với 15,68 lít khí H2 (đktc) có xúc tác thích hợp, thu được hỗn hợp Y (không chứa H2). Biết Y phản ứng tối đa với dung dịch chứa 16 gam Br2. Công thức phân tử của X là
C2H2.	 B. C3H4.
C. C4H6.	 D. C5H8. [5]
Hướng dẫn : 
X là ankin nên phân tử có 2 liên kết p . Suy ra X tham gia phản ứng cộng hợp với H2, Br2 theo tỉ lệ là 1 : 2.
Ta có :2nX = nH2 + nBr2 = 0,8 → nX = 0,4 mol.
 MX = mX/nX=27,2/nX = 27,2/0,4=68 , X là C5H8	
Ví dụ 3: Cho 0,125 mol anđehit mạch hở X phản ứng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 27 gam Ag. Mặt khác, hiđro hóa hoàn toàn 0,25 mol X cần vừa đủ 0,5 mol H2. Dãy đồng đẳng của X có công thức chung là
A.CnH2n(CHO)2 (n ³ 0).
B.CnH2n-3CHO (n ³ 2).
C.CnH2n+1CHO (n ³ 0).
D.CnH2n-1CHO (n ³ 2). [5]
Hướng dẫn :
 Theo giả thiết :có 1 nhóm – CHO (1)
Số liên kết p trong phân tử X là: k = nH2/nX=0,5/0,25=2 (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra được : X là anđehit không no có 1 nối đôi C=C , đơn chức , hở , có công thức là: CnH2n-1CHO.
Ví dụ 4: Đun nóng V lít hơi anđehit X với 3V lít khí H2 (xúc tác Ni) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn chỉ thu được một hỗn hợp khí Y có thể tích 2V lít (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Ngưng tụ Y thu được chất Z; cho Z tác dụng với Na sinh ra H2 có số mol bằng một nửa số mol Z đã phản ứng. Chất X là anđehit:
không no (chứa một nối đôi C=C), hai chức.
không no (chứa một nối đôi C=C), đơn chức.
no, đơn chức.
no, hai chức. [5]
Hướng dẫn : 
Trong phản ứng cộng H2, thể tích khí giảm bằng thể tích H2 đã phản ứng.
 V H2 phản ứng = V+ 3V – 2V = 2V
 k = V H2 phản ứng / V X =2
Với k = 2, suy ra X là anđehit no, hai chức hoặc anđehit không no (chứa 1 nối đôi C=C), đơn chức (1).
Mặt khác, ancol Z sinh ra từ X phản ứng vớiNa, cho n H2 = ½.nZ . 
 Chứng tỏ Z là ancol đơn chức, do đó X phải là anđehit đơn chức (2).
Từ (1) và (2) suy ra X là anđehit không no (chứa một nối đôi C=C), đơn chức.
Ví dụ 5: Trộn hiđrocacbon X với lượng dư khí H2, thu được hỗn hợp khí Y. Đốt cháy hết 4,8 gam Y, thu được 13,2 gam khí CO2. Mặt khác, 4,8 gam hỗn hợp đó làm mất màu dung dịch chứa 32 gam Br2. Công thức phân tử của X là:
A. C3H4.	 B. C2H2.
C. C3H6.	 D. C4H8. [5]
Hướng dẫn : 
 - Sử dụng công thức giải nhanh: 
 k.n hợp chất hữu cơ = nH2 phản ứng + n Br2 phản ứng
 và bảo toàn nguyên tố cacbon ta có:
 k.n CxHy = nBr2 = 0,2
 x.nCxHy = n CO2 =0,3
 + Nếu k=1 , n CxHy = 0,2 , x=1,5 ( loại )
 +Nếu k = 2 , n CxHy = 0,1 , x=3 . Khi đó CxHy là C3H4. 	
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho 0,5 mol H2 và 0,15 mol vinylaxetilen vào bình kín có mặt xúc tác Ni rồi nung nóng. Sau phản ứng thu được hỗn hợp khí X có tỉ khối so với CO2 bằng 0,5. Cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch Br2 dư thấy có m gam Br2 đã tham gia phản ứng. Giá trị của m là :
40 gam.	 B. 24 gam.
C. 16 gam.	 D. 32 gam. [5]
Câu 2: Cho hỗn hợp X gồm 0,1 mol C2H4, 0,2 mol C2H2 và 0,7 mol H2. X được nung trong bình kín có xúc tác là Ni. Sau một thời gian thu được 0,8 mol hỗn hợp Y, Y phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch Br2 aM. Giá trị của a là:
A. 3.	 B. 2,5.	 C. 2.	 D. 5. [5]
Câu 3: Nung nóng hỗn hợp X gồm 0,1 mol axetilen; 0,2 mol propen; 0,1 mol etilen và 0,6 mol hiđro với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 bằng 12,5. Cho hỗn hợp Y tác dụng với brom dư trong CCl4 thấy có tối đa a gam brom phản ứng. Giá trị của a là
 A. 24.	B. 16.	 C. 32.	 D. 48. [5]
Câu 4: Hỗn hợp X gồm hiđro, propen, propanal, ancol anlylic. Đốt 1 mol hỗn hợp X thu được 40,32 lít CO2 (đktc). Đun X với bột Ni một thời gian thu được hỗn hợp Y có dY /X= 1, 25 . Nếu lấy 0,1 mol hỗn hợp Y thì tác dụng vừa đủ với V lít dung dịch Br2 0,2M. Giá trị của V là :
A. 0,25 lít.	 B. 0,1 lít C. 0,2 lít.	 D. 0,3 lít. [5]
Câu 5: Một bình kín chứa hỗn hợp X gồm 0,06 mol axetilen ; 0,09 mol vinyl axetilen ; 0,16 mol H2 và một ít bột Ni . Nung hỗn hợp X thu được hỗn hợp Y gồm 7 hi đrocacbon ( không chứa but – 1-in ) có tỉ khối hơi đối với H2 là 328/15. Cho toàn bộ hỗn hợp Y đi qua bình đựng dung dịch AgNO3/ NH3 dư , thu được m gam kết tủa vàng nhạt và 1,792 lít hỗn hợp khí Z thoát khỏi bình. Để làm no hoàn toàn hỗn hợp Z cần vừa đúng 50 ml dung dịch Br 2 1M. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn . Giá trị của m là: 
14,27 B. 13,56 C. 28,71 D. 15,18[5]
Câu 6: Cho hỗn hợp A gồm C3H6, C4H10, C2H2 và H2. Cho m gam hỗn hợp A vào bình kín có chứa một ít bột Ni làm xúc tác. Nung nóng bình thu được hỗn hợp B. Đốt cháy hoàn toàn B cần dùng vừa đủ V lít O2 (đktc). Sản phẩm cháy cho hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong dư, thu được một dung dịch có khối lượng giảm 21,00 gam. Nếu cho B đi qua bình đựng lượng dư dung dịch brom trong CCl4 thì có 24 gam brom phản ứng. Mặt khác, cho 11,2 lít (đktc) hỗn hợp A đi qua bình đựng dung dịch brom dư trong CCl4, thấy có 64 gam brom phản ứng. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m và V lần lượt là:A. 8,60 và 21,00	B. 8,55 và 21,84	C. 8,60 và 21,28	D. 8,70 và 21,28 [5]
Câu 7: Một bình kín chỉ chứa các chất sau: axetilen (0,5 mol), vinylaxetilen (0,4 mol), hiđro (0,65 mol) và một ít bột niken. Nung nóng bình một thời gian, thu được hỗn hợp khí X có tỉ khối so với H2 bằng 19,5. Khí X phản ứng vừa đủ với 0,7 mol AgNO3 trong dung dịch NH3, thu được m gam kết tủa và 10,08 lít hỗn hợp khí Y (đktc). Khí Y phản ứng tối đa với 0,55 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là
A. 92,0.	B. 91,8.	C. 75,9.	D. 76,1.[5]
Câu 8: Hỗn hợp khí X gồm 0,1 mol C2H2; 0,2 mol C2H4 và 0,3 mol H2. Đun nóng X với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 11. Hỗn hợp Y phản ứng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là:
A. 0,1.	B. 0,3.	C. 0,4.	D. 0,2.[5]
Câu 9: Một bình kín chỉ chứa một ít bột niken và hỗn hợp X gồm 0,05 mol điaxetilen (HC≡C-C≡CH), 0,1 mol hiđro. Nung nóng bình một thời gian, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối hơi so với H2 bằng 22,5. Cho Y phản ứng vừa đủ với 0,04 mol AgNO3 trong dung dịch NH3, sau phản ứng thu được 5,84 gam kết tủa và 0,672 lít (đktc) hỗn hợp khí Z. Khí Z phản ứng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a làA. 0,02. 	B. 0,03. 	C. 0,01. 	D. 0,04.[5]
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1.Kết luận:
Qua chuyên đề này tôi đã giúp các em học sinh được tìm hiểu sâu hơn, chi tiết hơn về cách khai thác độ bất bão hòa trong phản ứng cộng H2 , Br2 vào giải bài tập hóa học hữu cơ, đồng thời tôi cũng phân loại chi tiết và đưa ra hệ thống bài tập liên quan. Từ đó, tôi rút ra được một số kết luận sau :
- Nắm được cơ sở lý thuyết là chìa khóa đầu tiên của việc giải bài tập hóa học. Chính vì vậy,trong chuyên đề này giáo viên cần phải dạy kĩ giúp học sinh nắm chắc các đơn vị kiến thức : phản ứng cộng H2 , Br2 trong hi đrocacbon không no , an đehit , hợp chất không no,
- Nắm được cách phân loại các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cho các dạng bài tập đó sẽ giúp học sinh làm bài tập được nhanh và chính xác hơn.Để đạt được điều này học sinh phải có độ nhuyễn về kiến thức và thuần thục về kĩ năng.Chính vì thế chuyên đề này đã thực hiện ở khối 11 thì vẫn cần thực hiện lại ở khối 12 .
2. Đề xuất:
- Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện giúp đỡ học sinh và giáo viên có nhiều hơn nữa tài liệu sách tham khảo đổi mới vào phòng thư viện để nghiên cứu học tập nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ .
- Nhà trường cần tổ chức các buổi trao đổi phương pháp giảng dạy. Có tủ sách lưu lại các tài liệu chuyên đề bồi dưỡng ôn tập của giáo viên hàng năm để làm cở sở nghiên cứu phát triển chuyên đề.
- Sở giáo dục cần tiếp tục duy trì cho các đơn vị trường viết sáng kiến kinh nghiệm hàng năm để giáo viên nâng cao nghiệp vụ, giao lưu, học hỏi lẫn nhau
Những SKKN đạt giải cao, có chất lượng, nên in ấn đưa về các

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_khai_thac_do_bat_bao_hoa_trong_phan.doc
  • docmục lục.doc
  • doctrang bia.doc