SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài tập phả hệ trong chương trình sinh học 12 THPT
Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Để theo kịp sự phát triển của khoa học và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế về tri thức ngành giáo dục của nước ta phải đào tạo ra những con người có trình độ văn hoá cao năng động và đầy sáng tạo. Sự gia tăng về khối lượng tri thức, sự đổi mới về khoa học tất yếu đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học.
Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập. Nếu trước đây học và thi môn sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đối với bài tập học sinh phải giải được trọn vẹn. Thì nay học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản, trọng tâm đã học và vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập, làm thế nào để có thể giải được được kết quả nhanh nhất mà không mất nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên. Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng phương pháp dạy riêng của mình, hệ thống dạng bài tập, câu hỏi thuộc mỗi phần kiến thức để hướng dẫn học sinh ôn luyện vững chắc nhất sẵn sàng trước mỗi kì thi.
Nói đến phả hệ, trước đây chúng ta chỉ biết đến đó là một phương pháp nghiên cứu di truyền người, các bài tập về phả hệ chỉ mức độ nhận biết và thông hiểu nhưng những năm gần đây toán phả hệ đã được khai thác trong các đề thi quốc gia, học sinh giỏi ở mức độ vận dụng cao, trong khi đó chưa có tài liệu giáo khoa, tài liệu bồi dưỡng nào đề cập sâu về vấn đề này, vì thế học sinh thường luống cuống khi làm bài, thậm chí làm xong rồi cũng không biết mình làm đúng hay sai. Xuất phát từ hiện thực ấy trong quá trình giảng day tôi đã nghiên cứu, xây dựng và rút ra “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài tập phả hệ trong chương trình sinh học 12 THPT”
MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 Phần I . Mở đầu Lý do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu 1 1 1 1 1 2 Phần II : Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Phương pháp chung giải bài tập phả hệ xét 1 cặp tính trạng. 2.3.2. Nhận dạng bài tập và xác định cách làm. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 3 – 19 3 3 3 4 5 - 16 16 - 19 3 Phần III: Kết luận, kiến nghị 20 PHẦN I : MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Để theo kịp sự phát triển của khoa học và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế về tri thức ngành giáo dục của nước ta phải đào tạo ra những con người có trình độ văn hoá cao năng động và đầy sáng tạo. Sự gia tăng về khối lượng tri thức, sự đổi mới về khoa học tất yếu đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học. Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập. Nếu trước đây học và thi môn sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đối với bài tập học sinh phải giải được trọn vẹn. Thì nay học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản, trọng tâm đã học và vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập, làm thế nào để có thể giải được được kết quả nhanh nhất mà không mất nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên. Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng phương pháp dạy riêng của mình, hệ thống dạng bài tập, câu hỏi thuộc mỗi phần kiến thức để hướng dẫn học sinh ôn luyện vững chắc nhất sẵn sàng trước mỗi kì thi. Nói đến phả hệ, trước đây chúng ta chỉ biết đến đó là một phương pháp nghiên cứu di truyền người, các bài tập về phả hệ chỉ mức độ nhận biết và thông hiểu nhưng những năm gần đây toán phả hệ đã được khai thác trong các đề thi quốc gia, học sinh giỏi ở mức độ vận dụng cao, trong khi đó chưa có tài liệu giáo khoa, tài liệu bồi dưỡng nào đề cập sâu về vấn đề này, vì thế học sinh thường luống cuống khi làm bài, thậm chí làm xong rồi cũng không biết mình làm đúng hay sai. Xuất phát từ hiện thực ấy trong quá trình giảng day tôi đã nghiên cứu, xây dựng và rút ra “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài tập phả hệ trong chương trình sinh học 12 THPT” 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng phương pháp chung để giải một bài tập phả hệ, giới thiệu phân loại hướng dẫn một số dạng bài tập phả hệ thường gặp từ đó giúp học sinh biết cách giải bài tập phả hệ nhanh và chính xác đặc biệt tự tin sau khi đã làm bài với mong muốn các em yêu thích học bộ môn sinh học, tích cực chủ động vận dụng giải thành công những bài tập phả hệ trong các đề thi, tài liệu tham khảo, đồng thời góp một phần nhỏ tháo gỡ phần nào băn khoăn, vướng mắc cho những đồng nghiệp ở dạng bài tập này. 3. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp chung để giải một bài tập phả hệ. - Một số quy tắc chủ yếu khi giải bài tập phả hệ. - Xác định dạng bài tập phả hệ, từ đó xác định được tính trạng trong sơ đồ phả hệ do gen nằm trong nhân hay nằm ở tế bào chất, xác định gen quy định tính trạng đang xét. - Xác định được kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể trong sơ đồ phả hệ, từ yêu cầu của đề tính kết quả. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Thông qua việc giải các bài tập phả hệ trong sách giáo khoa, các bài trong sách bồi dưỡng, trong đề thi đại học, cao đẳng trước đây hay bây giờ là đề thi quốc gia, đề thi học sinh giỏi tỉnh từ đó xây dựng nên phương pháp tổng quát để giải bài tập phả hệ và rút ra những quy tắc chính khi giải bài tập phả hệ. - Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin Từ những kiến thức lí thuyết đã xây dựng tôi tiến hành áp dụng giảng dạy, hướng dẫn với đối tượng học sinh ôn khối , học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh. Sau đó kiểm tra đánh giá học sinh, so sánh kết quả điểm của nhóm học sinh được áp dụng đề tài với nhóm học sinh không được áp dụng. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu : Thống kê các mức điểm học sinh đạt được để rút ra nhận xét về giá trị thực tiễn của sáng kiến. PHẦN II : NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1.Cơ sở lí luận: Từ kiến thức trong chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” sinh học 12 để vận dụng vào giải quyết các bài tập phả hệ mức độ sau từ đề bài: Xây dưng nên sơ đồ phả hệ. Xác định tính trạng trong sơ đồ phả hệ do gen nằm trong nhân hay gen nằm ngoài nhân. Xác định tính trạng trong sơ đồ phả hệ do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X hay Y. Xác định tính trạng trong sơ đồ phả hệ do gen trội hay gen lặn quy định. Xác định kiểu gen của các cá thể, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể. Từ kiểu gen của bố, mẹ để tính xác suất theo yêu cầu của bài toán. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Với những bài tập phả hệ ở mức độ nhận biết và thông hiểu thì học sinh đã được trang bị kiến thức nên có thể dễ dàng vận dụng vào giải quyết các bài tập phả hệ trên cơ sở có sự hướng dẫn của giáo viên . Nhưng những năm gần đây các bài tập phả hệ trong đề thi quốc gia, thi học sinh giỏi lại yêu cầu ở mức độ vận dụng cao, phả hệ nhiều đời, phức tạp: Bố, mẹ của cá thể cần tính xác suất có nhiều kiểu gen thoả mãn. Bài tập tính xác suất sinh con mang tính trạng khác, giống tính trạng bố mẹ. Bài tập tính xác suất sinh nhiều con có thể cùng mang tính trạng giống nhau hay khác nhau về tính trạng đang xét. Bài tập phả hệ xét nhiều loại tính trạng. Những nguyên tắc khi làm bài phả hệ là gì để tìm cách giải dạng mới đúng. Đặc biệt để có kết quả chính xác với dạng bài tập này thì việc học sinh xác định đúng kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể trong phả hệ là việc quan trọng nhất và cũng là vấn đề học sinh hay sai nhất. Trong khi đó ở phần này sách giáo khoa chỉ đề cập về mặt lí thuyết, bài tập có rất ít và chỉ ở dạng đơn giản. Các sách tham khảo khác cũng chỉ đưa ra các bài tập và hướng dẫn giải hoặc cho đáp số từng bài. Vì vậy nếu giáo viên dạy theo sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo thì học sinh khó có thể làm được một bài tập phả hệ trong kì thi quốc gia hay học thi học sinh giỏi tỉnh ở mức độ vận dụng cao như những năm gần đây.Thậm chí học sinh có thể làm xong nhưng không biết mình làm đúng hay sai vì chưa có cách thức chung để làm bài tập phả hệ hay từ các bài đơn giản nếu áp dụng vào bài dạng mới, phức tạp sẽ dẫn đến tính tỉ lệ kiểu gen bố mẹ không chính xác. Để khắc phục những khó khăn thực tế trên trong quá trình giảng day tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên đề tài “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài tập phả hệ trong chương trình sinh học 12 THPT” 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Phương pháp chung giải bài tập phả hệ xét 1 cặp tính trạng. Bước 1. Xây dựng sơ đồ phả hệ (nếu đề bài chưa xây dựng). Bước 2. Xác định tính trạng trong sơ đồ phả hệ do gen nằm trong nhân hay gen nằm ngoài nhân , nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính (X, Y ), tính trạng do gen trội hay gen lặn quy định. - Để xác định gen quy định tính trạng là do gen nằm trong nhân hay gen nằm ngoài nhân ta căn cứ vào sự biểu hiện của tính trạng Nếu tính trạng mà con sinh ra luôn có kiểu hình giống mẹ trong các đời phả hệ thì tính trạng này do gen nằm ở tế bào chất quy định, còn không theo quy luật này thì do gen nằm trong nhân. - Để xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, ta sử dụng một trong hai cách sau: Cách 1: Dựa vào sự biểu hiện của tính trạng + Nếu tính trạng được biểu hiện liên tục qua các thế hệ thì gen quy định tính trạng là gen trội. + Nếu tính trạng không được biểu hiện liên tục qua các thế hệ hoặc bố mẹ không biểu hiện tính trạng nhưng sinh ra con có biểu hiện tính trạng đó thì suy ra gen quy định tính trạng là gen lặn. Cách 2: Giả định gen quy định tính trạng là trội hoặc lặn rồi dựa vào phả hệ để biện luận nhằm chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết. - Để xác định gen quy định tính trạng tính trạng nằm trên NST giới tính hay NST thường chúng ta cũng sử dụng một trong hai cách: Cách 1: Dựa vào sự phân bố tính trạng: Nếu tính trạng phân bố đều ở cả 2 giới tính thì gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Nếu tính trạng phân bố không đều ở hai giới thì gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính. + Nếu tính trạng chỉ biểu hiện ở giới dị giao (di truyền thẳng) thì do gen nằm trên NST Y + Nếu tính trạng có hiện tượng di truyền chéo thì do gen nằm trên NST X... Cách 2: Giả định gen nằm trên NST giới tính X hoặc NST thường rồi dựa vào phả hệ biện luận để chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết. Bước 3. Xác định kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể liên quan đến cá thể cần tính xác suất. Sử dụng thông tin về đặc điểm di truyền tính trạng và quan hệ huyết thống để xác định kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể trong phả hệ. Để giải nhanh chúng ta chỉ nên xác định kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể liên quan đến cá thể cần tính xác suất bằng các kinh nghiệm sau: + Nếu bố mẹ của cá thể cần tính xác suất trong sơ đồ phả hệ chỉ có 1 kiểu gen thỏa mãn sơ đồ phả hệ thì không cần phải nhân tỉ lệ của kiểu gen đó vì tỉ lệ kiểu gen đó =1 (cách a). + Nếu có nhiều kiểu gen thỏa mãn sơ đồ phả hệ nhưng chỉ có 1 kiểu gen thỏa mãn yêu cầu cần phải tính xác suất thì phải nhân tỉ lệ của kiểu gen đó trong tổng các kiểu gen thỏa mãn sơ đồ phả hệ (cách b). + Nếu có nhiều kiểu gen thỏa mãn sơ đồ phả hệ và thỏa mãn yêu cầu cần phải tính xác suất thì phải tính tần số từng alen của các kiểu gen của bố, mẹ từ đó tính xác suất yêu cầu của đề bài (cách c). Bước 4.Tính xác suất tính trạng theo yêu cầu của đề Nhận xét: - Trong 4 bước của phương pháp tổng quát trên thì phần học sinh hay sai, băn khoăn nhất là bước 3 - xác định kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể trong phả hệ. Tuỳ từng yêu cầu của bài mà ta tính theo cách a, cách b hay cách c. Đây chính là trọng tâm của đề tài này. - Tuỳ từng dạng bài tập mà các bước trong phương pháp trên trong sáng kiến được trình bày tách rời hay để nhanh gọn tôi kết hợp lồng ghép đồng thời cả bước 3 và bước 4. 2.3.2. Nhận dạng bài tập và xác định cách làm. Với một bài tập cụ thể dù ở mức độ nhận biết thông hiểu hay vận dụng thì chỉ khác nhau về mức độ phức tạp trong các bước hay phải thực hiện nhiều bước trong khi làm bài. Trong đề tài này tôi chia bài tập phả hệ thành 2 dạng chính: Dạng 1. Phả hệ xét một tính trạng Bài toán 1. Xác định vị trí, tính trội lặn của gen quy định tính trạng trong phả hệ. Đây là dạng bài tập ở mức độ nhận biết vì vậy tôi chỉ giói thiệu cho hệ thống, đa số học sinh làm được và làm chính xác. Câu 1: Trên cơ sở sơ đồ phả hệ dưới đây, hãy trả lời các câu hỏi sau: a) Gen quy định bệnh (những cá thể màu đen) có thể là gen trội hay không? Giải thích. b) Có một cơ chế di truyền khác có thể phù hợp với phả hệ này, cơ chế đó là gì? Giải thích. Thế hệ Quy ước Nam bị bệnh Nữ bị bênh Nam bình thường Nữ bình thường I 2 1 II 5 4 3 2 1 III 2 4 3 1 Hướng dẫn Câu hỏi này chỉ cần thực hiện bước 2 trong phương pháp tổng quát trên a) Gen quy định bệnh có thể là gen trội vì bệnh biểu hiện ở tất cả các đời ( di truyền không có sự gián đoạn). b) Đó là cơ chế di truyền theo dòng mẹ vì tất cả các con có KH giống mẹ của chúng. Cụ thể: - I1 là mẹ bị bệnh → II2, II3, II4 bị bệnh. - II2 là mẹ bị bệnh → III1, III2 bị bệnh. - II5 là mẹ bình thường → III3, III4 bình thường Câu 2. Phả hệ dưới đây ghi lại sự di truyền của một bệnh rất hiếm gặp ở người do một gen đột biến gây nên. Có bao nhiêu nhận định đúng về sự di truyền của bệnh trên phả hệ ? (1) Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường qui định. (2) Bệnh do gen trội nằm trên NST thường qui định. (3) Bệnh do gen lặn nằm trên NST X qui định. (4) Bệnh do gen trội nằm trên NST X qui định. A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Hướng dẫn: Câu hỏi này chỉ cần thực hiện bước 2 trong phương pháp tổng quát trên. Bằng phương pháp giả định ta xác định được (1), (4) đúng. Đáp án B Bài toán 2. Tính xác suất tính trạng của con khác tính trạng bố, mẹ. Bố, mẹ trong sơ đồ phả hệ chỉ có 1 kiểu gen thoả mãn. Câu 1: Bệnh bạch tạng ở người do một gen lặn (a) nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội (A) quy định tính trạng bình thường và di truyền tuân theo quy luật Men đen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được 3 người con, người con gái đầu bị bệnh, người con trai thứ hai và người con trai thứ ba đều bình thường. a) Hãy vẽ sơ đồ phả hệ bệnh bạch tạng của gia đình trên qua 3 thế hệ. b) Xác định kiểu gen của 3 người con đã sinh ra từ cặp vợ chồng trên. Biết rằng, ngoài người em chồng, anh vợ và người con gái bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh. Hướng dẫn. a, Bước 1.Xây dựng sơ đồ phả hệ b, Bước 2: Đề bài đã cho biết Quy ước Nam bị bệnh Nữ bị bênh Nam bình thường Nữ bình thường III I II: 1 2 3 2 4 3 4 2 3 1 1 Thế hệ Bước 3: Xác định kiểu gen của ba người con của cặp vợ chồng trên: - Nhận thấy người con số III1 bị bệnh nên có kiểu gen aa à Cặp vợ chồng II2 và II3 chỉ có 1 kiểu gen thoả mãn là Aa . - Vậy người con trai III2 và III3 có kiểu gen AA hoặc Aa. Câu 2: Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh (kí hiệu là a) là lặn so với alen bình thường (A) và không có đột biến xảy ra trong phả hệ này. Thế hệ Quy ước Nam bị bệnh Nữ bị bênh Nam bình thường Nữ bình thường I II: 2 1 5 4 3 2 1 III 1 2 3 4 a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III. b. Khi cá thể II1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II2 thì xác suất sinh con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Hướng dẫn. Bước 1. Đề đã cho. Bước 2. Đề đã cho. Bước 3. a. Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị bệnh chứng tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST thường (không nằm trên NST giới tính). Kiểu gen của các cá thể: I1 là aa ;I2 là Aa (vì sinh con II3 bị bệnh. III1 và III3 có thể là AA hoặc Aa. III2 và III4 là aa. b. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa (vì họ là những người bình thường và bố của họ bị bệnh). Bước 4. Áp dụng cách a trong mục 2.3.1, ta không nhân tỉ lệ kiểu gen bố, mẹ vì tỉ lệ này chính là 1. - Xác suất để sinh con bị bệnh là a . a= . - Xác suất để sinh con trai là Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh được một con trai bị bệnh là x = . Bài toán 3. Tính xác suất tính trạng của con khác tính trạng bố, mẹ. Bố, mẹ trong sơ đồ có nhiều kiểu gen thoả mãn. Câu 1. (trang 53 sgk sinh học 12 - chương trình chuẩn). Bệnh mù màu ở người là do một gen lặn trên NST X quy định. Một phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu lấy một người chồng bình thường. Nếu cặp vợ chồng này sinh được một người con trai thì xác suất để người con trai đó bị bệnh mù màu là bao nhiêu? Biết rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này đều không bị bệnh. Hướng dẫn: Bước 1. Xây dựng sơ đồ phả hệ - Quy ước: XA: nhìn màu bình thường; Xa: mù màu. - GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ phả hệ Thế hệ 3 2 1 4 3 2 1 I II Quy ước Nam bị bệnh Nữ bình thường Nam bình thường III 1 Bước 2. Đề bài đã cho biết Bước 3. Xác định KG của từng người. Bước 4.Tính xác suất tính trạng theo yêu cầu của đề - Mẹ (II2) có KG dị hợp XAXa hoặc XAXA . (Theo cách b trong mục 2.3.1) để con trai (III1) bị mù màu thì mẹ (II2) phải có KG dị hợp XAXa với tỉ lệ là 1/2. - Nếu chắc chắn bố (II3) và mẹ (II2) sinh được người con trai thì xác suất con trai bị mù màu là 1/2. => Xác suất chung: 1/2 x 1/2 = 1/4 = 25%. * Lưu ý: Nếu không chắc chắn bố (II3) và mẹ (II2) sinh được người con trai thì phải tìm xác suất sinh con trai là 1/2 => xác suất chung là 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/8 = 12,5%. Câu 2 (ĐH 2012). Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. ? I II III 1 2 4 3 5 6 7 8 9 11 10 12 Thế hệ Quy ước Nam bị bệnh Nữ bị bênh Nam bình thường Nữ bình thường Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là A. . B. . C. . D. . Hướng dẫn: Bước 1. Xây dựng sơ đồ phả hệ Bước 2. Bằng phương pháp giả định => Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường. Bước 3+4 . Xác định KG của các cá thể liên quan và tính xác suất theo yêu cầu - Thế hệ I: Aa x Aa => II5: 1/3 AA : 2/3Aa. Theo đề bài II6 là AA (Theo cách c trong mục 2.3.1) II5 x II6 : (1/3 AA : 2/3Aa) x AA G : 2/3 A: 1/3 a A III10 : 2/3 AA :1/3Aa Người phụ nữ III11 (1/3 AA : 2/3Aa) Để người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh thì III10 và III11 phải có kiểu gen Aa . Theo cách b trong mục 2.3.1 ta có (III10 1/3Aa x III11 2/3 Aa) => Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là 1/3 x 2/3 x 1/4 = 1/18. Bài toán 4. Tính xác suất tính trạng của con giống tính trạng bố mẹ. Bố, mẹ trong sơ đồ có nhiều kiểu gen thoả mãn. Câu 1 (ĐH 2012): Ở người, xét một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A không gây bệnh trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh. Một người phụ nữ bình thường nhưng có em trai bị bệnh kết hôn với một người đàn ông bình thường nhưng có em gái bị bệnh. Xác suất để con đầu lòng của cặp vợ chồng này không bị bệnh là bao nhiêu? Biết rằng những người khác trong cả hai gia đình trên đều không bị bệnh. A. 4/9 B. 8 /9 C. 1/3 D. 3/5 Hướng dẫn: Bước1. Thế hệ 1 2 3 4 5 6 7 8 I II III Quy ước Nam bị bệnh Nữ bị bênh Nam bình thường Nữ bình thường Bước 2. Đề bài đã cho Bước 3+4. - Người phụ nữ II6 bình thường có em trai bị bệnh, bố mẹ bình thường => bố, mẹ đều có kiểu gen Aa => II6 kiểu gen 1/3AA hoặc 2/3 Aa . - Người đàn ông II7 bình thường có em gái bị bệnh, bố mẹ bình thường => bố, mẹ đều có kiểu gen Aa =>Theo cách b trong mục 2.3.1 người đàn ông II7 có thể có kiểu gen 1/3AA hoặc 2/3 Aa . Để tính xác suất con đầu lòng của cặp vợ chồng này không bị bệnh theo (Theo cách c trong mục 2.3.1) P : II6 (1/3AA : 2/3Aa ) : x II7 (1/3AA : 2/3Aa) Gp: 2/3A : 1/3a 2/3A : 1/3a F : (AA +Aa ) = 4/9 +2.2/9 = 8/9 . Đáp án B Câu 2 (ĐH 2014). Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 ? 15 16 I II III Nam bình thường Nữ bị bệnh Nam bị bệnh Nữ bình thường Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, xác suất sinh con đầu lòng không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III.14 - III.15 là A. 4/9 B. 29/30 C. 7/15 D. 3/5 Hướng dẫn: Bước 1. Đề bài đã cho Bước 2. Xác định được tính trạng bệnh do gen lặn trên NST thường quy định Bước 3 + Bước 4. Sử dụng cách b và cách c trong bước 3 của mục 2.3.1. - Xét cặp vợ chồng sô II7 và II8 : Vợ II7( 1/3AA : 2/3Aa) x chồng II8 (Aa) Con :(2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa) Con III14 có 2 KG thỏa mãn phả hệ (áp dụng cách b trong bước 3 của mục 2.3.1) => III14 là (2/5AA : 3/5Aa ) - Xét cặp vợ chồng III14–III15. Xác suất cần tính đề bài là kiểu hình của con giống với bố, mẹ nên ta làm theo cách c trong bước 3 của mục 2.3.1 P : III14 (2/5AA : 3/5Aa ) : x III15 (1/3AA : 2/3Aa) Gp: (7/10A, 3/10 a) 2/3A : 1/3a F : Xác suất sinh con đầu lòng không mang alen lặn (AA) = 7/10. 2/3 = 7/15. Chọn C Câu 3 (Quốc gia 2015). Ở một quần thể người, bệnh M do một trong hai alen của một gen quy định. Một cặp vợ chồng: Hùng bị bệnh M còn Hương không bị bệnh M, sinh được con gái là Hoa không bị bệnh M. Hoa kết hôn với Hà, Hà không bị bệnh M và đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lam_bai_tap_pha_h.doc