SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán dạng: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó

SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán dạng: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó

Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh - xã hội công bằng văn minh.Đế biến tư tưởng mục tiêu cao cả đó trở thành hiện thực đòi hỏi phải có lớp người lao động mới, có tri thức, năng lực sáng tạo, dám nghĩ dám làm để góp phần xây dựng đất nước. Trong đó giáo dục Tiểu học giữ một vai trò vị trí quan trọng, được coi là nền móng vững chắc cho các cấp học tiếp theo.

Đến nay là năm học thứ 8 toàn ngành giáo dục thực hiện cuộc vận động: ‘‘Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.Thấy được vai trò đó, người giáo viên phải coi trọng dạy học trên cơ sở các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo. Từ đó tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên, học sinh và môi trường giáo dục.

Như chúng ta đã biết, tất cả các môn học trong chương trình Tiểu học đều nhằm phát triển năng lực học sinh về mọi mặt sao cho những kiến thức trong sách vở của các em từng bước áp dụng vào cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt môn toán chiếm lượng thời gian tương đối nhiều trong kế hoạch đào tạo của nhà trường Tiểu học.Toán học đã thu hút nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm nghiên cứu cách dạy sao cho hiệu quả nhất để vừa đảm bảo được tính phổ thông vừa đảm bảo tính khoa học.Vì vậy,việc đổi mới phương pháp dạy học là điều cấp thiết. Qúa trình đổi mới đó là quyết tâm, trách nhiệm của các cấp thuộc ngành giáo dục đào tạo, lớp người trực tiếp thực hiện công cuộc đổi mới đó không ai khác chính là đội ngũ giáo viên đứng lớp.

 

doc 22 trang thuychi01 8461
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán dạng: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
CÁC NỘI DUNG
I. MỞ ĐẦU 
1
 1. Lý do chọn đề tài.
1
2. Mục đích nghiên cứu.
2
Đối tượng nghiên cứu.
3
Phương pháp nghiên cứu.
3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3-5
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
5-17
4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
18
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
18
1. Kết luận 
18
Kiến nghị
19
	I. MỞ ĐẦU:
 1. Lý do chọn đề tài:	
Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh - xã hội công bằng văn minh.Đế biến tư tưởng mục tiêu cao cả đó trở thành hiện thực đòi hỏi phải có lớp người lao động mới, có tri thức, năng lực sáng tạo, dám nghĩ dám làm để góp phần xây dựng đất nước. Trong đó giáo dục Tiểu học giữ một vai trò vị trí quan trọng, được coi là nền móng vững chắc cho các cấp học tiếp theo.
Đến nay là năm học thứ 8 toàn ngành giáo dục thực hiện cuộc vận động: ‘‘Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.Thấy được vai trò đó, người giáo viên phải coi trọng dạy học trên cơ sở các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo. Từ đó tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên, học sinh và môi trường giáo dục.
Như chúng ta đã biết, tất cả các môn học trong chương trình Tiểu học đều nhằm phát triển năng lực học sinh về mọi mặt sao cho những kiến thức trong sách vở của các em từng bước áp dụng vào cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt môn toán chiếm lượng thời gian tương đối nhiều trong kế hoạch đào tạo của nhà trường Tiểu học.Toán học đã thu hút nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm nghiên cứu cách dạy sao cho hiệu quả nhất để vừa đảm bảo được tính phổ thông vừa đảm bảo tính khoa học.Vì vậy,việc đổi mới phương pháp dạy học là điều cấp thiết. Qúa trình đổi mới đó là quyết tâm, trách nhiệm của các cấp thuộc ngành giáo dục đào tạo, lớp người trực tiếp thực hiện công cuộc đổi mới đó không ai khác chính là đội ngũ giáo viên đứng lớp.
Quả thực, qua những năm công tác và chủ yếu dạy các em học sinh lớp 4 tại trường Tiểu học Hoằng Trạch, tôi nhận thấy rằng học sinh Tiểu học có thể tiếp thu một cách dễ dàng các phép tính số học nhưng khi gặp một số bài toán có lời văn, các bài toán hợp, có thể các em tìm ra kết quả đúng nhưng lời giải sai, ghi tên đơn vị không đúng. Hoặc học sinh chỉ giải được bài toán khi các dữ kiện được biết một cách tường minh. Chính vì vậy, để giải được các bài toán này yêu cầu các em phải nắm chắc khái niệm, nắm vững bản chất của dạng toán, tóm tắt và giải được bài toán. Để đạt được mục tiêu đó, người giáo viên khi lên lớp không thể làm việc theo kiểu lặp lại một tài liệu, một giáo án có sẵn nhất là giáo án do người khác soạn mà phải làm việc bằng tất cả tinh lực trí tuệ của tâm hồn mình.
Qua lí luận và thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp dạy học môn toán, đặc biệt dạy giải các bài toán: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4 là một vấn đề quan trọng.Tuy đã có nhiều người bàn luận, nghiên cứu vấn đề này song vẫn chưa giải quyết triệt để, chưa phù hợp, chưa có một cái chuẩn nhất định. Xuất phát từ những lí do đó tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán dạng: “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. Với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy học toán ở Tiểu học và khắc phục những lỗi sai mà học sinh thường mắc phải nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục Tiểu học.
 2. Mục đích nghiên cứu: 
Như trên đã nói việc dạy toán, đặc biệt dạy toán có lời văn là một vấn đề hết sức quan trọng.Vì thời gian có hạn, nên trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi chủ yếu tập trung vào việc dạy giải các bài toán dạng: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4 nhằm mục đích:
- Tìm hiểu phương pháp dạy giải các bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4 hiện nay.
 - Nghiên cứu phương pháp dạy học giải các bài toán nâng cao không nhầm lẫn với các dạng khác.
 - Nghiên cứu nhận thức đúng quy luật của tư duy, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn. Từ đó hình thành cho học sinh kĩ năng giải toán dạng: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4.
 - Quá trình tìm hiểu phương pháp dạy học mới để tìm ra cách dạy nhằm lôi cuốn học sinh say mê học tập đồng thời khắc phục những tồn tại trong việc dạy và học toán. Học toán tạo ra mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh với môi trường giáo dục.
 - Phân tích, làm rõ nguyên nhân thực trạng trong giải bài toán dạng: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.Từ đó tìm ra hướng giải quyết tích cực nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy học.
3. Đối tượng nghiên cứu: 
- Học sinh lớp 4A- 4B trường Tiểu học Hoằng Trạch năm học 2015- 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu: 
- Sử dụng các phương pháp: phân tích tổng hợp lí thuyết, điều tra thực tế, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, thực nghiệm sư phạm.
 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 1. Những vấn đề về cơ sở lí luận.
Như chúng ta đã biết con người có một thể chất, một tư duy, một tình cảm riêng biệt. Do đó việc dạy học không thể dập khuôn, máy móc, phải tuỳ vào lứa tuổi, tính cách, năng lực của người học mà người dạy lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp với đối tượng học sinh. Ai cũng biết toán là môn học cung cấp kiến thức, kĩ năng, phương pháp mang tính khoa học sáng tạo góp phần phát triển khả năng tư duy logic cho học sinh. Phương pháp dạy học toán tiểu học là sự vận dụng các phương pháp dạy học toán nói chung sao cho phù hợp với mục tiêu - nội dung - điều kiện dạy học ở tiểu học. Đặc điểm của toán học mang tính trừu tượng cao, khái quát cao, nhưng đối tượng toán học lại mang tính thực tiễn. Phương pháp dạy học toán được xem xét trên quan điểm thừa nhận thực tiễn là nguồn gốc của sự nhận thức, hơn nữa ở bậc tiểu học tư duy của học sinh đang hình thành và phát triển. Vì vậy trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh đó là: Phải tổ chức hướng dẫn học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống hàng ngày cũng như các môn học khác, đặc biệt là giải các bài toán dạng tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4. Phải nắm được mối quan hệ giữa toán học thực tế, giữa số học và hình học nhằm tổ chức các hoạt động thực hành có nội dung gắn liền với thực tế giúp học sinh nhận thức đúng những ứng dụng của toán học.
 2. Thực trạng - nguyên nhân dạy và học các bài toán dạng: Tìm hai số khi biết hiêu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4.
 2.1. Thực trạng:
 Để nắm được thực trạng dạy và học dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4 ở đơn vị tôi đang công tác. Bản thân tôi đã tiến hành dự giờ, thăm lớp 4A - 4B ( Năm học 2014 - 2015) sau đó kiểm tra, khảo sát và tiếp tục theo dõi, dự giờ của giáo viên trong khối 4, tôi đã thu được kết quả như sau:
 * Về phía học sinh: Học sinh chưa thực sự nắm vững dạng toán, các em đang còn tình trạng tóm tắt bài toán bằng lời chứ chưa tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc tóm tắt sai đề.Vì vậy, việc tìm ra các dữ kiện cũng như đưa ra cách giải bài toán rất khó khăn, đặc biệt một số em nhận thức chậm nên khi giải quyết vấn đề thế nào là hiệu số, tỉ số, số bé, số lớn lại càng khó khăn hơn.
Học sinh chỉ làm được một số bài toán dưới dạng một cách cụ thể, tường minh chứ ẩn một dữ kiện nào đó thì các em lại lúng túng.
* Về phía giáo viên: Một số giáo viên còn rơi vào tình trạng giảng nhiều làm cho các em tiếp thu bài một cách thụ động dẫn đến giải quyết vấn đề một cách máy móc. Mặt khác, hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu nghèo nàn, giáo viên chưa thực sự là người tổ chức, hướng dẫn giờ học để học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức.Với những hình thức tổ chức dạy học như thế đã ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến thức mới của các em. Dẫn đến các bài toán dạng tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó chưa được giải quýêt đúng theo như yêu cầu của toán học. Để tìm hiểu thêm về thực trạng, thu được số liệu cụ thể và kết luận xác đáng tôi đã tiến hành dự giờ 2 tiết toán( 1tiết bài mới, 1tiết luyện tập) tại lớp 4A - 4B. Sau giờ học tôi đã tiến hành khảo sát bằng đề kiểm tra như sau:
 Khảo sát : Môn Toán Lớp 4A – 4B
Đề bài: ( Thời gian: 20 phút ) 
 Bài1: Một hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 15m. Tính chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó, biết rằng chiều dài bằng 7/4 chiều rộng.
 Bài2: Nêu đề toán rồi giải bài toán theo sơ đồ tóm tắt sau:
 ? con 
 Số trâu: 
 72 con
 Số bò : 
 ?con
Qua tiến hành, kiểm tra khảo sát tôi thu được kết quả như sau:
Bài toán
 Tóm tắt bài toán 
 đúng
Giải bài toán đúng
Đặt đề toán đúng
Lớp
Lớp
Lớp
4A
4B
4A
4B
4A
4B
Bài toán 1
56%
54%
57%
53%
Bài toán 2
50%
47%
50%
53%
 Qua kết quả khảo sát cho thấy trình độ nhận thức cuả hai lớp tương đương nhau. Song so với yêu cầu kĩ năng tóm tắt bằng sơ đồ cũng như giải toán còn rất thấp, chưa đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu giáo dục.
 2.2 Nguyên nhân:
Thực tế cho thấy việc dạy và học toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4 còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập. Đó là giáo viên chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của mỗi phương pháp dạy học, chưa nắm được mặt mạnh, mặt yếu của từng phương pháp, áp dụng các phương pháp dạy học còn máy móc. Mặt khác giáo viên chưa thực sự nghiên cứu bài dạy, trong lúc dạy còn thiếu sự năng động sáng tạo, còn lệ thuộc tài liệu có sẵn. Nội dung kiến thức truyền thụ chưa trọng tâm, tiết học kéo dài thời gian dẫn đến các em không còn hứng thú học tập. Do quan niệm của một số giáo viên cho rằng đây là một dạng toán khó việc cung cấp, giải thích các thuật ngữ toán học chưa đầy đủ dẫn đến học sinh phân tích các dữ kiện của bài toán gặp rất nhiều khó khăn. Một nguyên nhân quan trọng nữa là 97% học sinh là con nông dân, trong đó có một số phụ huynh đi làm ăn xa để con cái nhờ ông bà, người thân chăm sóc.Việc học ở nhà không có người kèm cặp, bảo ban sát sao, các em chỉ dừng lại làm các bài tập mà giáo viên giao, thậm chí nhiều học sinh chỉ làm bài ở lớp, về nhà bỏ đấy. Cho nên kết quả học tập của các em càng bị hạn chế.
 3. Những giải pháp khắc phục:
Mục đích giúp học sinh khắc phục được những sai lầm khi giải các bài toán dạng: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4.Từ đó các em có những kĩ năng giải toán thích hợp. Đồng thời giúp giáo viên vận dụng những phương pháp tối ưu nhất khi dạy giải dạng toán này.
 3.1 Về nội dung.
- Giáo viên nắm được ý tưởng của sách giáo khoa, nội dung kiến thức, kĩ năng cần phải cung cấp cho học sinh.
- Theo chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên đã biên soạn, giáo viên phải sáng tạo, biết vận dụng và sắp xếp nội dung linh hoạt, hợp lí, từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó để học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn.
- Tổ chức hình thức dạy học đa dạng, phù hợp với nội dung bài học giúp các em nắm vững kiến thức nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
 3.2 Về phương pháp.
Tuỳ vào mục đích, yêu cầu của từng bài cụ thể mà giáo viên cần phối hợp các phương pháp cũng như đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học theo hướng tập trung vào học sinh nhằm phát huy được tính chủ động sáng tạo gây hứng thú cho người học. Giáo viên phải là người tổ chức hướng dẫn để học sinh chủ động tích cực lĩnh hội các kiến thức toán học. Để học sinh nắm chắc bản chất của dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó giáo viên cần chú ý đến các yêu cầu sau:
- Làm sáng tỏ các thuật ngữ toán học ( Hiệu số, Tỉ số, Số lớn, Số bé )
- Sử dụng linh hoạt phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.
- Qua sơ đồ trực quan giúp học sinh nêu được mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán.
- Khi hướng dẫn học sinh đại trà giải dạng toán này cần tuân thủ theo các bước như sau:
 Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng. ( Hoặc diễn đạt bằng lời với tỉ số đã cho)
 Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau.
 Bước 3: Tìm giá trị 1 phần ( Lấy hiệu chia cho hiệu số phần bằng nhau) 
 Bước 4: Tìm số bé ( Lấy hiệu đã cho chia cho hiệu số phần bằng nhau rồi nhân với số phần của số bé )
 Bước 5: Tìm số lớn ( Lấy số bé cộng với hiệu hoặc như cách tìm số bé )
 Lưu ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh cần linh hoạt trong cách tính. Đó là các em có thể tìm số lớn hoặc số bé, không nhất thiết phải tìm số bé trước rồi mới tìm số lớn sau.
 Đối với HS tiếp thu bài tốt khi trình bày bài giải, có thể gộp bước 2, bước 3 hoặc bước 2, 3 và bước 4 thành một bước. Đó là cách vận dụng linh hoạt các phương pháp trong dạy học toán một cách thiết thực và hiệu quả.
Sau đây tôi xin đi vào một vài ví dụ và biện pháp giải cụ thể cho dạng toán:
Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh giải các bài toán điển hình:
Dạng 1: Tỷ số là 1 phân số.
Ví dụ 1: Mẹ hơn con 25 tuổi, tuổi con bằng 2/7 tuổi mẹ. Tính tuổi mỗi người?
Đối với dạng toán này, giáo viên cần phải xác định được yêu cầu cần thiết đối với học sinh:
+ Đọc kỹ đầu bài.
+ Xác định được các yếu tố đã cho – yếu tố cần tìm.
+ Xác định được ý nghĩa toán học của các yếu tố đã cho, yếu tố cần tìm để làm sáng tỏ các thuật ngữ toán học ( Hiệu số, Tỉ số, Số lớn, Số bé ) :
Hiểu mẹ hơn con 25 tuổi thì 25 có ý nghĩa như thế nào? (Hiệu tuổi mẹ và con), hay còn hiểu là con kém mẹ 25 tuổi.
Tuổi con bằng 2/7 tuổi mẹ có nghĩa là gì? (là tỷ số của tuổi con và tuổi mẹ). Hay tuổi mẹ là 7 phần bằng nhau thì tuổi con là 2 phần như thế hoặc tuổi con 2 phần bằng nhau thì tuổi mẹ là 7 phần như thế.
 Từ đó học sinh xác định được dạng toán và vận dụng được cách tính.
Xuất phát từ yêu cầu của bài toán như trên nên khi dạy giáo viên cần cho học sinh tự vận dụng những hiểu biết của mình để giải bài toán có thể cho học sinh thảo luận nhóm tìm cách giải bài toán.
- Học sinh trình bày cách giải
 Bài giải:
Ta có sơ đồ sau: 
Tuổi con: 25 tuổi
Tuổi mẹ: 
Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau:
7 – 2 = 5 ( phần)
Tuổi con là:
25: 5 x 2= 10 ( tuổi)
Tuổi mẹ là:
10 + 25 = 35 (tuổi)
 Đáp số: Tuổi con: 10 tuổi
 Tuổi mẹ: 35 tuổi
- Sau khi học sinh giải xong giáo viên cần có những câu hỏi để kiểm tra nhận thức của học sinh về bài tập này đồng thời qua việc kiểm tra để rèn kĩ năng nói, diễn đạt hiểu biết của mình bằng ngôn ngữ toán học như:
Dựa vào cơ sở nào em vẽ được sơ đồ bài toán này?
Mỗi đoạn thẳng trong sơ đồ biểu thị cái gì?
Số 25 tương đương với mấy phần bằng nhau?
Bài toán này còn có cách làm nào khác nữa không?
Em hãy thử lại để kiểm tra kết quả bài toán? 
 Hiệu: 35 - 10 = 25
 Tỷ số: 10 : 35 = 2/7
 * Để giải bài toán dạng: Tìm 2 số khi biết hiệu và tỷ số của 2 số ta cần chú ý điều gì?
Xác định được đâu là hiệu, đâu là tỷ, đâu là số lớn, đâu là số bé.
Vẽ sơ đồ bài toán
Vận dụng cách tính
Kiểm tra kết quả.
Từ đó học sinh rút ra các bước giải cho dạng toán. 
 Gồm 4 bước:
Bước 1: Vẽ sơ đồ. 
Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau.(Phân biệt hiệu số phần với tổng số phần)
Bước 3: Tìm số bé.
Bước 4: Tìm số lớn.
Khi đã giải xong có thể kiểm tra lại kết quả.
- Học sinh có thể giải bằng nhiều cách giải khác nhau. Giáo viên cần lưu ý học sinh linh hoạt trong cách tính. Các em có thể tìm số lớn hoặc số bé, không nhất thiết phải tìm số bé trước rồi mới tìm số lớn sau.
 Rõ ràng với cách dạy trên, học sinh sẽ rèn được:
Kĩ năng nói, phát triển được tư duy. 
Kĩ năng phân tích tổng hợp. 
Kĩ năng sử dụng đồ dùng. 
Hiểu được ý nghĩa toán học và sử dụng các kí hiệu toán học một cách hợp lí.
Dạng 2: Tỷ số là một số tự nhiên >1.
Ví dụ 2: Mẹ hơn con 26 tuổi. Tính tuổi của mỗi người, biết rằng tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi con.
Giáo viên yêu cầu các em đọc kỹ đề bài xác định dạng toán, chỉ ra sự khác nhau giữa tỷ số của bài toán ở ví dụ 1 với tỷ số của bài toán này. GV gợi ý để học sinh nắm được tỉ số tuổi mẹ và con như: Nếu coi tuổi mẹ là 3 phần thì tuổi con sẽ là mấy phần đoạn thẳng? Từ tóm tắt trên học sinh định hướng các bước giải.
Hoặc giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đưa về dạng cơ bản như ở ví dụ 1 bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh : Tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi con hay nói cách khác là gì? ( con bằng 1/3 tuổi mẹ) Đây chính là gì của bài toán?( tỉ số)...và hường dẫn học sinh như ví dụ 1 
Thực hiện các bước giải: 
Bài giải
Ta có sơ đồ sau:
 26 tuổi
Tuổi mẹ: 
Tuổi con: 
Hiệu số phần bằng nhau là:
3 - 1 = 2 ( phần)
 Tuổi của con là:
26 : 2 x 1 = 13 ( tuổi)
Tuổi của mẹ là:
13 x 3 = 39 ( tuổi)
 Đáp số: Con: 13 tuổi
 Mẹ: 39 tuổi
Sau khi giải xong hướng dẫn học sinh thử lại.
 Hiệu: 39 - 13 = 26
 Tỷ số: 39 : 13 = 3
 Học sinh tự nhắc lại các bước giải bài toán và so sánh sự giống và khác nhau giữa dạng toán này với dạng toán: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số.
Giống nhau: Đều phải qua 4 bước giải.
Khác nhau: - Sơ đồ khác nhau (phần biểu thị tổng, phần biểu thị hiệu)
 - Một dạng tìm tổng số phần bằng nhau, một dạng tìm hiệu số phần bằng nhau
 Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh tự đặt đề toán và giải. 
Ví dụ3 : Nêu bài toán rồi giải bài toán theo sơ đồ sau:
 ? cm
 Chiểu rộng: 
 30 cm
 Chiều dài:
 ? cm	
Đối với dạng toán này, giáo viên cần phải xác định được yêu cầu cần thiết đối với học sinh:
- Biết phân tích sơ đồ bài toán.
- Hiểu được các kí hiệu, các số liệu được trình bày trong sơ đồ.
- Từ sơ đồ nhận dạng bài toán.
- Sử dụng ngôn ngữ toán học chính xác phù hợp với sơ đồ( yêu cầu học sinh phải có vốn ngôn ngữ toán học và biết cách sử dụng)
- Giáo viên cần lưu ý đối với dạng toán này cần cho học sinh đặt đề toán bằng các ngôn từ khác nhau, theo các chiều khác nhau.
- Xuất phát từ yêu cầu của bài toán như trên nên khi dạy giáo viên cần cho học sinh tự vận dụng những hiểu biết của mình để đặt đề bài toán:
 Ví dụ: 
 Bài toán: Một hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 30 cm.Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó, biết rằng chiều dài bằng 7/2 chiều rộng.
 Hoặc: Một hình chữ nhật có chiều rộng kém chiều dài 30cm.Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó, biết rằng chiều dài bằng 7/2 chiều rộng 
 Hoặc: Tìm chiều dài, chiều rộng của một hình chữ nhật biết chiều rộng kém chiều dài 30cm và chiều rộng bằng 2/7 chiều dài. 
- Sau khi học sinh đặt đề bài toán xong giáo viên cần có những câu hỏi để kiểm tra nhận thức của học sinh đồng thời qua việc kiểm tra để rèn kĩ năng nói, diễn đạt hiểu biết của mình bằng ngôn ngữ toán học:
* Dựa vào đâu em biết chiều dài hơn chiều rộng là 30 cm? (rộng kém dài 30 cm?)
 * Dựa vào đâu em biết tỷ số bằng 2/7? (7/2)?
 * Bài toán này thuộc dạng toán gì? Vì sao?
 Sau khi học sinh đặt được đề bài toán, giáo viên cần cho học sinh tự vận dụng những hiểu biết của mình để giải bài toán:
 - Học sinh trình bày cách giải.
 Bài giải:
 Ta có sơ đồ sau:
 ? cm
 Chiểu rộng: 
 30 cm
 Chiều dài: 
 ? cm
 Chiều rộng hình chữ nhật là: 30 : ( 7 - 2 ) x 2 = 12 (cm)
 Chiều dài hình chữ nhật là : 12 + 30 = 42 (cm)
 Đáp số: Chiều rộng : 12 cm
 Chiều dài : 42 cm
 Chú ý: Nếu học sinh không vẽ sơ đồ vào trong bài giải thì có thể diễn đạt
 như sau:
 Bài giải:
 Biểu thị chiều rộng là 2 phần bằng nhau thì chiều dài là 7 phần như thế:
 Chiều rộng hình chữ nhật là: 30 : ( 7 - 2 ) x 2 = 12 (cm) 
 Chiều dài hình chữ nhật là: 12 + 30 = 42 (cm)
 Đáp số: Chiều rộng : 12 cm
 Chiều dài : 42cm
 - Sau khi học sinh giải xong giáo viên cần có những câu hỏi để kiểm tra nhận thức của học sinh về bài tập này đồng thời qua việc kiểm tra để rèn kĩ năng nói, diễn đạt hiểu biết của mình bằng ngôn ngữ toán học:
- Phép tính ( 7-2) cho ta biết được gì?
	30: ( 7-2) cho ta biết được gì?
- Còn còn có cách làm nào khác?
- Em hãy thử lại để kiểm tra kết quả bài toán? 
Thử lại : Hiệu: 42-12= 30
 Tỉ số: 12 : 42 = 2/7
Giáo viên chọn một vài bài để cả lớp phân tích, nhận xét. Chú ý nhắc nhở để học sinh viết đầy đủ, rõ ràng, chính xác các dữ liệu. Tránh viết dài dòng, lan man không tập trung vào dữ liệu chính. 
Như vậy với cách dạy trên giúp hoc sinh:
Phát triển tư duy, khả năng nhìn nhận phân tích hình vẽ.
Hiểu được ý nghĩa của các số liệu, kí hiệu trên hình vẽ
Sử dụng ngôn ngữ toán học chính xác phù hợp, rèn kĩ năng trình bày, diễn đạt cho học sinh.
Học sin

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_4_giai_cac_bai_toa.doc