SKKN Một số kinh nghiệm dạy phép chia số tự nhiên cho học sinh lớp 4

SKKN Một số kinh nghiệm dạy phép chia số tự nhiên cho học sinh lớp 4

Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán là công cụ để học tốt các môn học khác. Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học. Vì vậy, môn Toán là một môn học không thể thiếu trong tất cả các cấp học phổ thông.

Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên; các số thập phân, phân số, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học, giải toán có lời văn. Học sinh biết cách đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Biết thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính với các số tự nhiên, số thập phân, số đo các đại lượng, các yếu tố hình học. Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài toán có lời văn.

Thực tế khi dạy - học Toán ở chương trình Tiểu học, tôi nhận thấy việc thực hiện phép tính “Chia cho số tự nhiên” là vấn đề mà học sinh đang gặp phải khó khăn nhiều nhất và việc dạy cho học sinh làm thế nào để có cách tính, kĩ năng tính, sự thuần thục khi thực hiện phép tính . Đó cũng chính là điều mà bản thân tôi nói riêng cũng như các đồng nghiệp giáo viên nói chung đang quan tâm.

Quá trình thực hiện "Phép tính chia số tự nhiên" là quá trình kiểm tra và hoàn thiện toàn bộ kĩ năng của việc thực hiện phép tính cộng, trừ và tính nhân. Để làm tốt vấn đề này, đòi hỏi kĩ năng tính cộng, trừ, nhân của học sinh phải đạt tới mức thành thạo. Trong thực tế, việc làm phép tính chia số tự nhiên có nhiều chữ số cho số có 2; 3 chữ số không chỉ có nhiều bỡ ngỡ, khó khăn với học sinh lớp 4 mà còn nhiều hạn chế với học sinh lớp 5. Qua một số năm dạy lớp 4, đặc biệt năm học 2016 - 2017, với đối tượng lớp tôi phụ trách có nhiều em rất chậm, nhất là kĩ năng làm phép chia số tự nhiên. Để khắc phục tình trạng đó, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu để rút ra: “Một số kinh nghiệm dạy phép chia số tự nhiên cho học sinh lớp 4”.

 

doc 24 trang thuychi01 29243
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm dạy phép chia số tự nhiên cho học sinh lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẬU LỘC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẬU LỘC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY PHÉP CHIA SỐ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH LỚP 4
 Người thực hiện : Lương Thị Quyên
 Chức vụ : Giáo viên
 Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Cầu Lộc
 SKKN môn : Toán
HẬU LỘC, NĂM 2017
MỤC LỤC
TRANG
 A. Mở đầu 
1. Lí do chọn đề tài 
2
2. Mục đích nghiên cứu 
2
3. Đối tượng nghiên cứu 
3
4. Phương pháp nghiên cứu 
 B. Nội dung 
1. Cơ sở lí luận 
4
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 
4
MỤC LỤC
TRANG
 1. MỞ ĐẦU
 MỤC LỤC 
Trang
1
 MỞ ĐẦU
1.1
Lí do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
1
1.3
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2
2
NỘI DUNG
2.1
Cơ sở lí luận
3
2.2
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
4
2.2.1
Thực trạng của việc dạy - học "Phép chia số tự nhiên" ở Trường Tiểu học Cầu Lộc.
4
2.2.2
Kết quả của thực trạng trên
5
2.3
Các giải pháp giúp học tốt phép chia số tự nhiên
6
2.3.1
Nắm vững nội dung, yêu cầu khi dạy - học phép chia số tự nhiên.
6
2.3.2
Hướng dẫn học sinh nắm vững các bước khi chia số tự nhiên
7
2.3.3
Hướng dẫn học sinh cách ước lượng thương
8
2.3.4
Hướng dẫn học sinh cách sửa lỗi khi làm tính chia số tự nhiên
10
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
17
3
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1
Kết luận
19
3.2
Kiến nghị
19
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán là công cụ để học tốt các môn học khác. Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học. Vì vậy, môn Toán là một môn học không thể thiếu trong tất cả các cấp học phổ thông.
Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên; các số thập phân, phân số, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học, giải toán có lời văn. Học sinh biết cách đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Biết thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính với các số tự nhiên, số thập phân, số đo các đại lượng, các yếu tố hình học. Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài toán có lời văn. 
Thực tế khi dạy - học Toán ở chương trình Tiểu học, tôi nhận thấy việc thực hiện phép tính “Chia cho số tự nhiên” là vấn đề mà học sinh đang gặp phải khó khăn nhiều nhất và việc dạy cho học sinh làm thế nào để có cách tính, kĩ năng tính, sự thuần thục khi thực hiện phép tính ... Đó cũng chính là điều mà bản thân tôi nói riêng cũng như các đồng nghiệp giáo viên nói chung đang quan tâm.
Quá trình thực hiện "Phép tính chia số tự nhiên" là quá trình kiểm tra và hoàn thiện toàn bộ kĩ năng của việc thực hiện phép tính cộng, trừ và tính nhân. Để làm tốt vấn đề này, đòi hỏi kĩ năng tính cộng, trừ, nhân của học sinh phải đạt tới mức thành thạo. Trong thực tế, việc làm phép tính chia số tự nhiên có nhiều chữ số cho số có 2; 3 chữ số không chỉ có nhiều bỡ ngỡ, khó khăn với học sinh lớp 4 mà còn nhiều hạn chế với học sinh lớp 5. Qua một số năm dạy lớp 4, đặc biệt năm học 2016 - 2017, với đối tượng lớp tôi phụ trách có nhiều em rất chậm, nhất là kĩ năng làm phép chia số tự nhiên. Để khắc phục tình trạng đó, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu để rút ra: “Một số kinh nghiệm dạy phép chia số tự nhiên cho học sinh lớp 4”.
Qua đề tài này, tôi mong muốn trong quá trình giảng dạy lường trước được những vướng mắc của học sinh, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến vướng mắc và có biện pháp giúp học sinh nhận ra sai sót của mình, của bạn. Từ đó, các em tự điều chỉnh lại cho đúng và nâng cao kĩ năng tính toán của bản thân. Bồi dưỡng cho các em niềm say mê, sự yêu thích học toán.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhìn lại việc học của học sinh lớp tôi chủ nhiệm nói riêng và học sinh khối 4 nói chung, tôi thấy nhận thức của các em còn nhiều hạn chế, ý thức tự học, tự rèn luyện rất ít, điều kiện học tập còn nhiều khó khăn và khả năng thực hiện "Phép chia số tự nhiên" còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi nghiên cứu tìm hiểu biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phép chia số tự nhiên với mục đích giúp học sinh lớp 4A nói riêng, học sinh khối 4 trường Tiểu học Cầu Lộc nói chung học tốt hơn về phép chia số tự nhiên. Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong trường vận dụng vào việc dạy học môn toán 4 đạt hiệu quả cao hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Cách dạy - học phép chia số tự nhiên của giáo viên, học sinh khối 4 - Trường Tiểu học Cầu Lộc năm học 2016 - 2017. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu, tìm hiểu cách dạy “Phép chia số tự nhiên” cho học sinh lớp 4 đạt hiệu quả cao, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Tôi tìm hiểu thực tế việc dạy, học phần phép chia số tự nhiên; thu thập thông tin để nắm bắt tình hình thực tế. 
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Sau khi điều tra, thống kê số liệu và so sánh để rút ra kết luận.
- Phương pháp giảng giải: Là phương pháp giảng dạy trong đó giáo viên dùng lời nói sinh động và chính xác để vừa đưa ra vấn đề vừa giải thích nội dung vấn đề cho học sinh hiểu và tiếp thu dễ dàng.
- Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp giảng dạy, trong đó giáo viên nêu vấn đề, đặt câu hỏi cho học sinh trả lời, trên cơ sở ấy giáo viên giúp học sinh rút ra kết luận.
- Phương pháp thực hành - luyện tập: Là phương pháp dạy học thông qua các hoạt động thực hành - luyện tập của học sinh để giúp các em nắm được các kiến thức và kĩ năng mới. Phương pháp này có ưu thế là phát huy được tốt nhất tính độc lập của học sinh là phương tiện tốt để thực hiện nguyên lí giáo dục.
Ngoài các phương pháp trên tôi còn sử dụng một số phương pháp khác nữa trong quá trình nghiên cứu.
 2. NỘI DUNG 
2.1. Cơ sở lí luận.
Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt và các môn học khác, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng, bởi vì :
- Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, rất cần thiết cho người lao động và rất cần thiết cho môn học khác ở Tiểu học và học tiếp bậc Trung học.
- Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.
- Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy luận, phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết có vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo và đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
Khi học môn Toán đòi hỏi học sinh phải tư duy nhiều thì các em dễ chán nản, rất ít học sinh chịu khó tìm ra cách làm, nhất là với phép tính chia số tự nhiên, hơn nữa các bài toán thường là những con số nên dễ dẫn đến sự đơn điệu, nhàm chán. Chương trình Toán ở Tiểu học dựa vào một số nội dung có nhiều ứng dụng trong học tập và đời sống. Coi trọng công tác thực hành toán học, đặc biệt là thực hành giải quyết vấn đề trong học tập và trong đời sống. Được sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lý, mở rộng và phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, 100, 1000, 10000, 100000 đến các số có nhiều chữ số. Dạy phép chia từ chia trong bảng, rồi chia cho số có 1, 2, 3 chữ số. Các phần kiến thức được mở rộng và nâng cao dần khi lên các lớp trên.
 Dạy môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh :
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, các số thập phân, phân số, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học, thống kê đơn giản.
- Hình thành và rèn kỹ năng thực hành tính đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc sống.
- Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết các suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập làm việc khoa học linh hoạt sáng tạo.
- Ngoài ra môn Toán góp phần hình thành và rèn luyện phẩm chất đạo đức của người lao động trong xã hội hiện đại.
Bởi vậy, dạy - học toán là cả một nghệ thuật. Như chúng ta đã biết, phương pháp dạy học toán là một chuỗi các lí luận mà điều quan trọng ở đây là giúp học sinh biết vận dụng các kiến thức, kĩ năng giải toán, vận dụng vào các tình huống thường gặp trong thực tế cuộc sống và ngược lại các vấn đề đó được chứa đựng dưới các dạng toán khác nhau, vì vậy việc thực hiện chia số tự nhiên đòi hỏi không chỉ ở học sinh những kiến thức cơ bản mà còn phải có kĩ năng vận dụng bảng nhân chia đã học vào để thực hiện chia; có kĩ năng nhẩm thương, ước lượng thương, .... Dạy toán ở Tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của toán học vừa phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp các yêu cầu đó là một việc làm khó, đòi hỏi tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội dung lẫn phương pháp. Trong chương trình toán 4, nội dung dạy phép chia số tự nhiên bao gồm chủ yếu là dạy các bước thực hiện phép chia:
- Chia một tổng cho một số.
- Chia cho số có một chữ số.
- Chia một số cho một tích - một tích cho một số.
- Chia hai số có tận cùng là các chữ số 0.
- Chia cho số có hai chữ số.
- Thương có chữ số 0.
 - Chia cho số có ba chữ số.
 Như vậy, nội dung dạy - học phép chia số tự nhiên ở lớp 4 chiếm thời lượng tương đối nhiều. Và với mục tiêu dạy học hiện nay luôn lấy học sinh làm trung tâm thì phương pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia số tự nhiên thành thạo là yếu tố rất quan trọng. Biết lựa chọn phương pháp, tổ chức cho học sinh học chia số tự nhiên theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là yếu tố thành công trong dạy - học môn Toán ở Tiểu học.
 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Thực trạng của việc dạy - học “Phép chia số tự nhiên” ở Trường Tiểu học Cầu Lộc.
a. Thuận lợi. 
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
- Đa số các đồng chí giáo viên nhận thức rất rõ tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng thực hiện phép chia số tự nhiên.
- Việc rèn kĩ năng làm tính chia số tự nhiên được giáo viên quan tâm đúng mức nên chất lượng dạy học phép chia số tự nhiên có những tiến bộ nhất định.
- Nhiều đồng chí trăn trở tìm ra cách dạy chia số tự nhiên để mong muốn cải thiện chất lượng học “phép chia số tự nhiên” cho học sinh. 
b. Khó khăn. 
Bên cạnh những thuận lợi đó thì thực tế dạy - học “Phép chia số tự nhiên” còn gặp những khó khăn nhất định:
* Giáo viên:
Bản thân tôi nhiều năm dạy lớp 4, qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy:
- Khi dạy “Phép chia số tự nhiên” giáo viên đôi lúc còn giảng nhiều làm cho các em tiếp thu bài một cách chưa chủ động và làm bài tập theo khuôn mẫu nên chưa phát huy óc sáng tạo. Mặt khác, hình thức tổ chức dạy học trong một số tiết chưa đa dạng, giáo viên chưa thực sự là người tổ chức hướng dẫn giờ học để học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức.
- Một số giáo viên thấy rằng việc dạy chia số tự nhiên là khó so với các phần khác vì học sinh chưa thuộc bảng nhân, bảng chia; khả năng nhẩm thương, ước lượng thương chậm; ... 
- Một số học sinh cha mẹ đi làm ăn xa ở với ông bà nên các em chưa tự giác học. Giáo viên muốn trao đổi với gia đình để giúp học sinh cần nâng bậc còn gặp khó khăn. 
* Học sinh:
- Qua dự giờ một số tiết tôi thấy các em tiếp thu bài chưa nhanh. Giờ học phép chia số tự nhiên chưa sôi nổi, trầm và rời rạc, ít gây hứng thú cho học sinh, học sinh xem phần hướng dẫn ở sách giáo khoa để trả lời theo yêu cầu của cô. 
- Trên thực tế, học sinh chưa biết cách ước lượng thương nên các em thử chọn từ số nhỏ đến khi được kết quả là rất lâu mà thời lượng một tiết học không cho phép nên ít nhiều ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu của các em. Một số em nhẩm thương sai, khi trừ có nhớ quên không nhớ; chia chưa hết thì dừng lại hoặc thực hiện chia 2 lần ở một hàng đơn vị; ... . 
- Một số học sinh không thích học phần này vì các em chưa thuộc bảng nhân chia, khả năng vận dụng chậm.
- Ý thức học tập của học sinh chưa cao, chưa chuẩn bị bài khi đến lớp dẫn đến khó khăn trong quá trình học. Phần lớn các em là con gia đình có bố mẹ đi làm xa nên ít có thời gian quan tâm đến việc học của con em mình.
2.2.2. Kết quả của thực trạng trên.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã chú ý tìm hiểu về tình hình của lớp và thấy rằng chất lượng môn toán, đặc biệt ở phần “Chia số tự nhiên” chất lượng học của học sinh còn chưa cao. Vì vậy, tôi đã cho học sinh làm một đề khảo sát vào cuối tháng 11 - 2016 (Thời điểm chuẩn bị chuyển sang học phép chia ở tuần 14 đầu tháng 12) ở lớp 4A, 4D (mỗi lớp 25 học sinh).
Đề khảo sát (20 phút)
Câu 1. Đặt tính rồi tính: 
a. 62370 : 9 b. 36173 : 5
Câu 2. Tìm x : 
a. x × 8 = 2816 b. x × 7 = 542 + 760
Câu 3. Nhà Hùng thu hoạch được 72654 kg vải thiều, đã bán đi số vải thiều. Hỏi nhà Hùng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam vải thiều ?
Sau khi khảo sát, tôi chấm bài, thống kê những lỗi học sinh mắc nhiều. Thu được kết quả như sau:
 Lớp, kết quả
Những lỗi 
học sinh thường mắc
4A (25 bài)
4D (25 bài)
SL
TL (%)
SL
TL (%)
Nhẩm thương sai
10
40
11
44
Trừ có nhớ sai
12
48
15
60
Xác định số dư sai
15
60
12
48
Thiếu hoặc thừa chữ số 0 ở thương
9
36
9
36
Chia chưa hết thì dừng lại hoặc thực hiện chia 2 lần ở một hàng đơn vị.
7
28
8
32
Qua chấm bài khảo sát, tôi thấy học sinh khi thực hiện phép tính chia số tự nhiên các em còn nhẩm thương sai; khi lấy thương nhân với số chia xong rồi lấy số bị chia trừ đi thì các em còn nhầm lẫn nhiều (ở lớp 4A là 48%, lớp 4D là 60%) hoặc xác định số dư sai; thiếu hoặc thừa chữ số 0 ở thương (mặc dù mới chỉ là chia cho số có một chữ số); một số em còn nhầm lẫn khi tìm thành phần chưa biết của phép tính. Trình bày bài giải chưa đẹp, do tính kết quả trong phép tính đầu tiên thiếu chính xác dẫn đến cả bài đều sai, 
Từ đó, tôi thấy được tầm quan trọng của việc dạy học phép chia số tự nhiên là rất quan trọng. Nhất là nhìn vào thực trạng dạy - học chia số tự nhiên, tôi rất băn khoăn và lo lắng, suy nghĩ tìm ra biện pháp hướng dẫn học sinh học tốt về phép chia số tự nhiên, từ đó dần dần khắc phục thực trạng làm sai về phép chia số tự nhiên để các em học toán có hiệu quả. 
2.3. Các giải pháp giúp học sinh học tốt phép chia số tự nhiên.
Từ thực trạng nêu trên, tôi tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp để giúp học sinh học tốt về “Phép chia số tự nhiên” cho học sinh lớp 4. Cụ thể như: 
- Tìm hiểu kiến thức về “Phép chia số tự nhiên” trong chương trình sách giáo khoa Toán lớp 4; nắm vững các bước để thực hiện phép chia số tự nhiên; biết cách ước lượng thương khi thực hiện phép chia số tự nhiên;.
- Lựa chọn phương pháp dạy học giúp học sinh lớp 4 học tốt “Phép chia số tự nhiên”; ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy để giúp học sinh nắm vững hơn các bước chia số tự nhiên;...
- Tạo hứng thú cho học sinh khi học “Phép chia số tự nhiên”.
Với các giải pháp trên, tôi đã cụ thể thành các biện pháp để giúp học sinh học tốt "Phép chia số tự nhiên".
2.3.1. Nắm vững nội dung, yêu cầu khi dạy - học phép chia số tự nhiên.
Trước tiên, muốn tìm cách dạy “Phép chia số tự nhiên” hiệu quả, bản thân tôi đã đọc tài liệu tìm hiểu về nội dung chương trình Toán 4 nói chung và nội dung phần “Phép chia số tự nhiên” nói riêng để giúp mình nắm vững nội dung chương trình cũng như mức độ cần đạt về kiến thức kĩ năng. Bởi vì, để dạy tốt một đơn vị kiến thức, bản thân giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, yêu cầu cần đạt từ đó mới tìm ra cho mình cách dạy phù hợp.
- Nội dung chương trình toán 4 bao gồm các nội dung: Số học (số và các phép tính); đại lượng và số đo đại lượng; các yếu tố hình học; giải toán có lời văn; một số yếu tố đại số và yếu tố thống kê được tích hợp ở nội dung số học. Đặc biệt, phần “Phép chia số tự nhiên” thì ở lớp 4 chỉ yêu cầu học sinh học phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá ba chữ số, thương có không quá 4 chữ số (chia hết hoặc chia có dư).
- Và sau khi học xong “Phép chia các số tự nhiên” các em biết đặt tính và thực hiện phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá ba chữ số, thương có không quá 4 chữ số.
- Ngoài ra, giáo viên còn nắm được các phương pháp cơ bản để dạy “Phép chia số tự nhiên”. Ở lớp 2 và 3, học sinh đã được học bảng chia 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 và kĩ thuật chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có một chữ số. Đến lớp 4, học sinh học chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên có đến ba chữ số (chủ yếu là chia cho số có đến hai chữ số). Cách chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên có đến ba chữ số (chia hết hoặc chia có dư) hoàn toàn tương tự như chia số có năm chữ số cho số có một chữ số. Dựa vào phép chia trong bảng, hướng dẫn học sinh cách đặt phép chia và các thao tác chia: chia theo thứ tự từ trái sang phải, mỗi lần chia gồm các thao tác như chia cho số có một chữ số.
Tóm lại, việc nắm vững nội dung chương trình cũng như phương pháp dạy giúp tôi chủ động hơn khi hướng dẫn học sinh cách chia số tự nhiên, nhờ đó hiệu quả giờ học cũng tốt hơn, học sinh nắm bài sâu hơn.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh nắm vững các bước khi chia số tự nhiên.
Để thực hiện phép tính chia số tự nhiên, tôi đã hướng dẫn học sinh như sau:
*Bước 1. Đặt tính, xác định thương có mấy chữ số.
- Trước tiên tôi hướng dẫn học sinh cách đặt tính, xác định xem có mấy lượt chia, từ đó xác định được thương có mấy chữ số.
- Làm tốt bước này là chúng ta đã xác định được công việc của học sinh phải làm là gì và làm đến đâu là kết thúc. Các em sẽ không bao giờ xác định thiếu hoặc thừa các chữ số của thương.
*Bước 2. Thực hiện chia theo thứ tự từ trái sang phải.
- Bước này là bước quan trọng nhất để đánh giá kỹ năng làm tính của học sinh. Giáo viên cần cho học sinh hiểu ý nghĩa làm tính chia là phép tính ngược lại của phép tính nhân. Từ đó, học sinh mới thực hiện tốt bước nhẩm thương và tìm số dư cho từng bước chia. 
- Giáo viên cần hướng dẫn để các em hiểu rõ mỗi phép tính cụ thể có mấy lượt chia? Sau mỗi lượt chia ta lại có một chữ số ở thương và tìm được một số dư. Số dư ở lượt chia cuối cùng bằng 0 (phép chia hết); số dư ở lượt chia cuối cùng > 0 và nhỏ hơn số chia (phép chia có dư). Giáo viên khắc sâu cho học sinh: Trong khi chia thì số bị chia đóng vai trò là số bị trừ; số trừ là tích của thương với số chia; vì vậy ta phải “chọn” thương sao cho tích của thương với số chia luôn luôn ≤ số bị chia; khi đó số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia.
- Khi làm tính chia cần chỉ rõ cho học sinh vị trí của thương được viết ở đâu và số dư viết ở đâu, tránh lúng túng và có động tác thừa khi chia số tự nhiên.
*Bước 3. Thử lại kết quả của phép tính chia.
- Đây là bước không kém phần quan trọng. Khi làm xong mà không biết kết quả phép tính mình làm đúng hay sai thì mọi việc làm đều trở nên vô ích.
- Việc thử lại kết quả của phép chia để khẳng định lại lần cuối kết quả đúng hay sai để ghi nhận thỏa đáng công sức của học sinh trong quá trình làm tính. Đồng thời giáo dục cho học sinh một số đức tính cần thiết khi học toán: ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, khoa học, phát huy cao nhất kỹ năng thực hành cho học sinh; bồi dưỡng cho các em yêu thích môn toán và học toán tốt hơn.
- Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thử lại theo một trong các cách sau:
*Cách 1: + Với phép chia hết: Số bị chia = thương × số chia
 + Với phép chia có dư: Số bị chia = thương × số chia + số dư
*Cách 2: + Với phép chia hết: Số bị chia : thương = số chia
 + Với phép chia có dư: (Số bị chia - số dư) : thương = số chia
Để thực hiện tốt các bước trên, giáo viên phải kết hợp sử dụng ngôn ngữ thông thường gần gũi với học sinh; vừa tiếp cận, làm quen và sử dụng các ký hiệu, các thuật ngữ toán học. Với phép tính chia phải hiểu rõ ý nghĩa, tên gọi của từng thành phần: số bị chia; 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_day_phep_chia_so_tu_nhien_cho_hoc_si.doc