SKKN Giúp học sinh lớp 4 xác định đúng danh từ, động từ, tính từ

SKKN Giúp học sinh lớp 4 xác định đúng danh từ, động từ, tính từ

 Như chúng ta đã biết mục tiêu trường Tiểu học là giáo dục toàn diện cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi, có những hiểu biết cơ bản về:Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thực hiện chủ trương dạy đủ môn ở trường Tiểu học, ngành giáo dục đã không ngừng đổi mới phương pháp dạy học trong tất cả các môn học nói chung. Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao.

 Môn Tiếng Việt rất quan trọng đối với học sinh cấp bậc tiểu học nói chung, ở lớp tôi nói riêng. Nếu học tốt bộ môn này nó sẽ giúp các em học tốt hơn các phân môn của bộ môn Tiếng Việt như: Nó sẽ giúp thêm cho môn Tập làm văn, vế câu sẽ trau chuốt hơn, diễn đạt bằng ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc, biết sàng lọc để đưa hình ảnh hay vào trong bài. Nó còn giúp cho bộ môn chính tả như viết đúng, ít lỗi hơn. Trong bộ môn kể chuyện, các em sẽ biết cách kể hay, hấp dẫn người nghe hơn. Học tốt bộ môn này nó còn giúp cho việc học và nắm bắt kiến thức các môn học khác một cách dễ dàng hơn.

 Được phân công dạy lớp 4, qua một thời gian giảng dạy tôi thấy học sinh của mình rất cố gắng học tập tất cả các môn học đặc biệt là môn Tiếng Việt. Nhưng trong thực tế khi học đến danh từ, động từ, tính từ của phân môn Luyện từ và câu trong Tiếng Việt 4 thì nhiều em còn lúng túng. Với suy nghĩ: "Làm thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức này và tự tin trong học tập?" nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giúp học sinh lớp 4 xác định đúng danh từ, động từ, tính từ” để viết sáng kiến kinh nghiệm.

 

doc 16 trang thuychi01 44681
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giúp học sinh lớp 4 xác định đúng danh từ, động từ, tính từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
 Như chúng ta đã biết mục tiêu trường Tiểu học là giáo dục toàn diện cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi, có những hiểu biết cơ bản về:Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thực hiện chủ trương dạy đủ môn ở trường Tiểu học, ngành giáo dục đã không ngừng đổi mới phương pháp dạy học trong tất cả các môn học nói chung. Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao.
 Môn Tiếng Việt rất quan trọng đối với học sinh cấp bậc tiểu học nói chung, ở lớp tôi nói riêng. Nếu học tốt bộ môn này nó sẽ giúp các em học tốt hơn các phân môn của bộ môn Tiếng Việt như: Nó sẽ giúp thêm cho môn Tập làm văn, vế câu sẽ trau chuốt hơn, diễn đạt bằng ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc, biết sàng lọc để đưa hình ảnh hay vào trong bài. Nó còn giúp cho bộ môn chính tả như viết đúng, ít lỗi hơn. Trong bộ môn kể chuyện, các em sẽ biết cách kể hay, hấp dẫn người nghe hơn. Học tốt bộ môn này nó còn giúp cho việc học và nắm bắt kiến thức các môn học khác một cách dễ dàng hơn.
 Được phân công dạy lớp 4, qua một thời gian giảng dạy tôi thấy học sinh của mình rất cố gắng học tập tất cả các môn học đặc biệt là môn Tiếng Việt. Nhưng trong thực tế khi học đến danh từ, động từ, tính từ của phân môn Luyện từ và câu trong Tiếng Việt 4 thì nhiều em còn lúng túng. Với suy nghĩ: "Làm thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức này và tự tin trong học tập?" nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giúp học sinh lớp 4 xác định đúng danh từ, động từ, tính từ” để viết sáng kiến kinh nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu:
 Trong quá trình giảng dạy tôi thấy các lỗi mà học sinh thường mắc phải khi tìm danh từ, động từ, tính từ trong các bài tập thực hành ở Tiếng Việt 4 hiện hành. Xác định được nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục cho phù hợp với học sinh lớp 4 ở Tiểu học, có hiệu quả trong nghiên cứu và giảng dạy.
 Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giúp học sinh lớp 4 xác định đúng danh từ, động từ, tính từ.
3. Đối tượng nghiên cứu :
 Đối tượng học sinh lớp 4D, trường Tiểu học Thiệu Khánh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp điều tra. 
 - Phương pháp thảo luận. 
 - Phương pháp vấn đáp. 
 - Phương pháp đặt vấn đề.
 - Phương pháp thực hành.
- Phương pháp trò chơi.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
 Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học là: Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy, cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá văn học của Việt Nam và nước ngoài.
 Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam trong xã hội chủ nghĩa.
 Các kiến thức về danh từ, động từ, tính từ trong phân môn Luyện từ và câu đóng vai trò rất lớn trong việc thực hiện các mục tiêu đó.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 
 Ở trong trường tiểu học môn Tiếng Việt giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở tiểu học theo đặc trưng bộ môn của mình. Việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường nhằm tạo cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt giao tiếp và học tập. Thông qua việc học Tiếng Việt, nhà trường rèn luyện cho các em năng lực tư duy, phương pháp suy nghĩ, giáo dục các em những tư tưởng lành mạnh, trong sáng, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.
 Môn Tiếng Việt ở tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Mỗi phân môn đều có nhiệm vụ riêng song mục đích cuối cùng của chúng ta là cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngôn ngữ. Trên cơ sở đó rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm giúp học sinh vận dụng các từ đã học vào phân môn tập làm văn vốn rất hạn chế bởi việc hiểu nghĩa danh từ, động từ, tính từ chưa chính xác.
 Trong quá trình thực tế trực tiếp giảng dạy tôi thấy học sinh trường tiểu học nói chung, học sinh lớp 4D nói riêng việc xác định danh từ, động từ, tính từ trong Tiếng Việt 4 và vận dụng nó vào các kỹ năng nói, viết vẫn con nhiều hạn chế do một số nguyên nhân sau: 
- Do không phân định đúng ranh giới của từ mà học sinh xác định danh từ, động từ, tính từ sai.
- Nhiều em không nắm được khái niệm " danh từ, động từ, tính từ " nên không hiểu đúng yêu cầu của bài tập.
- Khi xác định danh từ, động từ, tính từ học sinh còn gặp khó khăn trong những trường hợp mà nghĩa của từ hoặc dấu hiệu hình thức không rõ ràng.
- Thời gian luyện tập, số tiết luyện tập về danh từ, động từ, tính từ ở chương trình lớp 4 còn chưa được nhiều.
 Sau đây là bảng thống kê kết quả của học sinh lớp 4D làm một số bài tập về thực hành danh từ, động từ, tính từ có trong chương trình lớp 4 hiện hành khi chưa thực hiện đề tài này.
 Kết quả 
 Tổng số 
 học sinh
 Hoàn thành
Chưa hoàn thành
 S.L
 %
 S.L
 %
 38em
 30em
 78,9%
 8em
 21,1%
3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Biện pháp 1. Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết về danh từ, động từ, tính từ.
Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt 4
Tính từ
Danh từ 
Động từ 
Chỉ t/c ở mức độ cao nhất
Chỉ t/c chung không kèm mức độ
ĐT chỉ hoạt động
ĐT chỉ trạng thái
DT riêng
DT chung
Ghi nhớ:
 - Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt 4 gồm : Danh từ, động từ, tính từ
3.1. Danh từ:
3.1.1. Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị.
Ví dụ:- Chỉ người: Bố, me, anh, chị, thầy giáo, cô giáo, học sinh...
- Chỉ vật: Sách, vở, bàn, ghế, cây, sách, vở, sông ...
- Chỉ hiện tượng: Gió, bão, nắng, mưa ...
- Chỉ đơn vị: Rặng, dãy, khóm, cơn, 
3.1. 2. Muốn biết một từ có phải là danh từ không thì cần phải thử xem:
- Thêm vào trước nó một từ chỉ số lượng (một, hai, vài, những,các...) xem có được không, nếu được thì đó là một danh từ.
Ví dụ: + Hai học sinh; vài cái ghế, những cái bàn , chiếc xe đạp
 ( học sinh, cái ghế, cái bàn, xe đạp là danh từ)
- Thêm vào sau nó một từ chỉ trỏ (nay, ấy, kia, đó...) xem có được không nếu được thì đó là một danh từ.
Ví dụ: Học sinh ấy; cái bàn kia, xe đạp đó, cái ghế đó
 ( học sinh, cái ghế, cái bàn, xe đạp là danh từ).
3.1. 3. Danh từ có hai loại: Danh từ chung và danh từ riêng:
 * Danh từ chung: là tên gọi chung của một loại sự vật. 
Ví dụ: Học sinh, cây cối, bàn ghế, công nhân, thành phố...
 * Danh từ riêng: là tên gọi riêng của một loại sự vật.
Ví dụ: Kim Đồng, Hà Nội,. 
3.1.4. Trong câu, danh từ (Đứng một mình hoặc kèm theo các từ phụ thuộc) có thể làm nhiều chức vụ khác nhau: Làm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ.
3.2. Động từ:
3.2.1. Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
Ví dụ: - Chỉ hoạt động của người: chạy, đi, viết
 - Chỉ trạng thái của sự vật: đổ, bay, phi,
 - Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái là : nếu như động từ chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,...) thì động từ chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, ...). 
3.2.2. Trong Tiếng Việt có một số loại động từ chỉ trạng thái sau :
+ Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) : còn, hết, có,...
+ Động từ chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,...
+ Động từ chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,...
+ Động từ chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,...
 - Một số “nội động từ” sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :
 + Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại). 
 Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu )
 Bác ấy đứng tuổi rồi .
 + Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ ( kết hợp được với các từ chỉ mức độ )
 + Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là động từ chỉ trạng thái.
 - Các ‘ngoại động từ” sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái ( trạng thái tâm lí ) : yêu, ghét, kính trọng, chán, thèm,, hiểu,...Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.
 - Có một số động từ chỉ hành động dược sử dụng như một động từ chỉ trạng thái. 
Ví dụ: Trên tường treo một bức tranh rất đẹp.
 - Động từ chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào ?
3.3.Tính từ:
3.3.1. Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
Ví dụ : - Xanh, đỏ, xanh biếc, đỏ thắm (chỉ màu sắc)
 - Vuông, tròn, thon (chỉ hình thể)
 - To, nhỏ,dài, ngắn...(chỉ kích thước)
 - Nặng, nhẹ, nhiều, ít...(chỉ khối lượng, dung lượng)
 - Tốt, xấu, thông minh...(chỉ phẩm chất)
3.3.2. Có hai loại tính từ:
 * Tính từ chỉ tính chất chung, không có mức độ. Ví dụ: Xanh, đỏ, dài, tốt...
* Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ hoặc có tác dụng gợi tả hình ảnh, cảm xúc. Ví dụ: Xanh biếc, gầy nhom, chi chít...
3.3.3 Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái :
 - Từ chỉ đặc điểm :
Ví dụ: + Từ chỉ đặc điểm bên ngoài : Cao, thấp, rộng , hẹp, xanh, đỏ,...
 + Từ chỉ đặc điểm bên trong : tốt ,ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,...
 - Từ chỉ tính chất :
 Ví dụ: Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ,sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,...
 Như vậy, đối với học sinh tiểu học, khi phân biệt ( một cách tương đối) từ chỉ đặc điểm và từ chỉ tính chất, giáo viên có thể tạm thời cho rằng : Từ chỉ đặc điểm thiên về nêu các đặc điểm bên ngoài , còn từ chỉ tính chất thiên về nêu các đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như vậy được coi là hợp lí và giúp học sinh tránh được những thắc mắc không cần thiết trong quá trình học tập.
 Cách phân biệt các danh từ, động từ, tính từ dễ lẫn lộn :
 Để phân biệt các danh từ, động từ, tính từ dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết ( kết hợp ) với các phụ từ.
*Danh từ :
 - Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như : mọi, một, hai, ba, những, các,... ở phía trước ( những tình cảm, những khái niệm, những lúc, những nỗi đau,...)
 - Danh từ kết hợp được với các từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ ,đó,... ở phía sau 
(hôm ấy, trận đấu này, tư tưởng đó,... )
 - Danh từ có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau ( lợi ích nào? chỗ nào? khi nào?...)
 - Các động từ và tính từ đi kèm : sự, cuộc, nỗi, niềm, cái,... ở phía trước thì tạo thành một danh từ mới ( sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui,...)
 - Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại:
Ví dụ: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. ( sạch sẽ (Tính từ) đã trở thành danh từ )
* Động từ :
 - Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh : hãy , đừng , chớ,... ở phía trước ( hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...)
 - Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ hoặc bao lâu (Tính từ không có khả năng này ) (đến bao giờ? chờ bao lâu?...)
*Tính từ :
 - Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như : rất , hơi, lắm, quá, cực kì, vô cùng,... (rất tốt, đẹp lắm,...)
* Lưu ý : Các động từ chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như : yêu, ghét, xúc động,... cũng kết hợp được với các từ :rất, hơi, lắm,.... Vì vậy, khi còn băn khoăn một từ nào đó là động từ hay tính từ thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng, chớ,...Nếu kết hợp được thì đó là động từ.
Biện pháp 2. Thực hành các dạng bài tập về danh từ, động từ, tính từ.
 a. Dạng bài tập khắc sâu khái niệm “Danh từ, động từ, tính từ”
 Ví dụ: Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dụi dàng, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập. Hãy xếp những từ trên thành các nhóm theo hai cách:
	a, Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép , từ láy)
	b, Dựa vào từ loại ( danh từ , động từ, tính từ)
 - Ở bài tập này học sinh phải củng cố về kiến thức thế nào là chia từ theo cấu tạo và thế nào là chia từ theo từ loại. Các em sẽ dễ dàng làm được.
- Nếu xếp theo cấu tạo từ, ta sẽ xếp như sau:
	+ Từ đơn: vườn, ăn, ngọt
	+ Từ ghép: núi đồi, thành phố, đánh đập
	+ Từ láy: rực rỡ, dịu dàng, chen chúc
- Nếu xếp theo từ loại, ta sẽ xếp như sau:
	+ Danh từ: núi đồi, thành phố, vườn
	+ Động từ: chen chúc, đánh đập, ăn
	+ Tính từ: rực rỡ, dịu dàng, ngọt.
b. Dạng bài tập xác định danh từ, động từ, tính từ cho từ. 
Dạng này thường có 2 kiểu bài tập sau.
	Kiểu 1: Cho sẵn các từ yêu cầu học sinh xác định danh từ, động từ, tính từ của các từ đó.
	Kiều 2: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ văn có sẵn:
 Ví dụ: Kiểu 1. Xác định danh từ, động từ, tính từ của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình yêu , yêu thương, đáng yêu.
 Để xác định danh từ, động từ, tính từ của những từ này, ta xét ý nghĩa (chỉ đối tượng, chỉ hành động hay chỉ tính chất) cũng như thử các khả năng kết hợp của chúng. Có thể nói :
	- những niềm vui	- rất yêu thương - hãy yêu thương	 
	- hãy vui chơi	- tình yêu ấy - rất đáng yêu
	Sau đó học sinh trình bày:
 Danh từ
 Động từ
 Tính từ 
 niềm vui
 tình yêu
 vui chơi
 yêu thương 
 vui tươi	 
 đáng yêu
 Kiểu 2: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ văn có sẵn:
 Ví dụ 1: Xác định động từ, danh từ, tính từ trong hai câu thơ của Bác Hồ:
	“ Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
	Vượn hót chim kêu suỗt cả ngày”
 - Ở bài tập này, học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa và các khả năng kết hợp của từ rồi xếp.
 “ Cảnh / rừng / Việt Bắc / thật là / hay
	Vượn / hót / chim / kêu / suốt cả ngày”
 Danh từ
 Động từ
 Tính từ
cảnh, rừng, Việt Bắc, vượn, chim, ngày
 hót, kêu
 hay
Ví dụ 2: Xác định động từ, danh từ, tính từ trong các câu sau:
	Chú chuốn chuồn nước tung cánh bay vọt lên . Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ . Mặt hồ trải rộng mênh mong và lặng sóng.
 - Ở bài tập này, học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa và các khả năng kết hợp của từ rồi xếp.
 Chú/ chuốn chuồn nước/ tung cánh/ bay/ vọt/ lên /. Cái bóng/ chú/ nhỏ xíu/ lướt/ nhanh/trên/ mặt hồ /. Mặt hồ /trải rộng/ mênh mông/ và/ lặng sóng.
 Danh từ
 Động từ
 Tính từ
chú, chuốn chuồn nước, 
Cái bóng, chú, mặt hồ, mặt hồ 
trải rộng, tung cánh, bay,vọt lên, lướt nhanh 
nhỏ xíu, mênh mông, lặng sóng
c. Dạng bài tập xác định danh từ, động từ, tính từ trong các từ khó phân định ranh giới.
Ví dụ: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền,
 Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
 Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
 Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang
Xum xuê xoài biếc, cam vàng
 Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi.
 - Ở bài tập này học sinh xác định các tính từ : đẹp, cao, đầy, xum xuê, nghiêng, thẳng một cách dễ dàng. Khi xét đến: “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng chang”các em lúng túng không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định từ loại sai. Vậy giáo viên phải củng cố và khắc sâu kiến thức này: chỉ cho các em biết đây là hai từ đơn và các tính từ là “riêng” “biếc” “chang”.
d. Dạng bài tập xác định danh từ, động từ, tính từ trong những trường hợp dấu hiệu hình thức từ loại không rõ:
Ví dụ: Xác định danh từ, động từ, tính từ của các từ trong các thành ngữ sau:
	Đi ngược, về xuôi
	Nước chảy, đá mòn
 Nhìn xa trông rộng
 Nước chảy bèo trôi
 Các danh từ, động từ, tính từ học sinh xác định nhanh và rõ ràng chính xác là “đi, về” “chảy”, “trôi”, nhìn, trông” là động từ; “nước, đá” “nước, bèo” là danh từ; “xa,rộng” là tính từ. Nhưng các em lúng túng và hay xếp các từ “ngược”, “xuôi”là động từ, “mòn” tính từ. Vậy giáo viên phải phân tích ý nghĩa của từ và hướng dẫn học sinh xếp từ “ngược” “xuôi”,là tính từ, “mòn” là động từ chứ không phải là tính từ.
 Danh từ
 Động từ
 Tính từ
nước, đá, nước, bèo
đi, về, chảy, trôi, nhìn, trông, mòn
ngược, xuôi, xa, rộng
 Lưu ý: ở dạng này học sinh có thể cho thêm một số ví dụ để xác định từ loại.
đ. Dạng bài tập xác định danh từ, động từ, tính từ trong các trường hợp chuyển nó theo một kiểu cấu tạo nào đó.
Ví dụ 1: Xác định danh từ, động từ, tính từ của các từ sau: 
 - vui, buồn, đau khổ, đẹp
	 - niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ
 - Ở bài tập này, học sinh phải nắm được các từ “ vui, buồn, đau khổ” là các động từ chỉ trạng thái. Còn từ “đẹp” là tính từ.
	Phải nắm được quy tắc cấu tạo từ: sự, cuộc, nỗi, niềm đi kèm với động từ hoặc tính từ thì tạo thành một danh từ mới. Đó là các danh từ trừu tượng “niềm vui”, “ nỗi buồn”, “sự đau khổ”, “ cái đẹp”
Ví dụ 2: “ Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi , béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn”
Hãy tìm các tính từ có trong câu văn.
Nhận xét các từ loại: cái béo, mùi thơm
 - Ở bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức về quy tắc cấu tạo từ và ý 
nghĩa của từ để xác định từ loại và tìm được các tính từ trong bài là: “thơm”, “béo”, “ngọt”, “già”
 Nhờ có sự kết hợp từ: cái béo, mùi thơm là các danh từ.
Ví dụ 3: Xác định từ loại của những từ được gạch chân dưới đây :
 1. Anh ấy đang suy nghĩ.
 2. Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc.
 3. Anh ấy sẽ kết luận sau.
 4. Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn.
 5. Anh ấy ước mơ nhiều điều.
 6. Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao.
 + Ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh.
 - Từ “suy nghĩ ”, “kết luận”, ước mơ” vốn là động từ nhưng trong các câu 2, 4, 6 thì không còn là động từ nhờ vào sự kết hợp . Các động từ kết hợp với từ “những” nê n nó là danh từ.
 Vậy Các từ “suy nghĩ ”, “kết luận”, ước mơ ở câu 1 , 3, 5 là động từ còn các từ “suy nghĩ ”, “kết luận”, ước mơ ở câu 2, 4, 6 là danh từ
e. Dạng bài tập xác định danh từ, động từ, tính từ tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi.
Ví dụ 1: Xác định từ loại của từ “ danh dự” trong câu văn sau:
“ Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm”
 - Ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh.
 - Từ “danh dự” vốn là danh từ
 - Trong câu văn: Từ được sử dụng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ “ danh dự” vào từ loại là tính từ.
Ví dụ 2: Xác định từ loại của từ “ ngược”, “xuôi” trong 2 câu văn sau:.
Đi ngược về xuôi.
 Họ đang ngược Thái Nguyên, còn tôi xuôi Thái Bình
 Ở bài này ta thấy : + từ “ ngược”, “xuôi” ở câu 1 là tính từ.
 + từ “ ngược”, “xuôi” ở câu 2 là động từ
g. Dạng bài tập xác định chức vụ ngữ pháp của một danh từ, động từ, tính từ khi nó đứng ở những vị trí khác nhau. 
Ví dụ: Xác định từ loại của từ thật thà và chỉ rõ nó giữ chức vụ ngữ pháp trong câu.
Chị Loan rất thật thà
Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan.
 * Ở bài tập này, học sinh dựa vào ý nghĩa của từ để xác định “thật thà” là tính từ.
- Ở câu a: từ giữ chức vụ vị ngữ.
- Ở câu b: từ giữ chức vụ chủ ngữ.
h. Dạng bài tập hướng dẫn học sinh biết vận dụng danh từ, động từ, tính từ để đặt câu.
Ví dụ : Đặt câu có tính từ làm vị ngữ và một câu có tính từ làm chủ ngữ.
- ở bài tập này học sinh phải nắm vững kiến thức về từ loại và kiến thứ đặt câu và có thể đặt như sau
- Anh bộ đội rất dũng cảm. 
 VN
- Trung thực là đức tính quý giá của con người.
CN
Biện pháp 3. Tổ chức các trò chơi để củng cố kiến thức từ loại.
	 Trò chơi thứ nhất: “ Ai nhanh , ai đúng”
a- Chuẩn bị: Các băng giấy có ghi sẵn từ.
	Hai bảng phụ có kẻ sẵn 3 cột : Danh từ, động từ, tính từ.
b- Cách tiến hành: Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 5 em, xếp hai hàng.
	Đặt tên cho hai đội. Mỗi em sẽ nhặt một băng giấy và gắn vào cột từ loại. Đội nào nhanh chính xác sẽ thắng. Các em khác cổ vũ cho hai đội chơi.
	* Mục đích của trò chơi: củng cố kiến thứ từ loại, rèn tư duy nhanh.
	 Trò chơi thứ hai: 
Ví dụ 1: “ Điền danh từ” 	
a- Chuẩn bị hai bảng phụ có chép sẵn và các băng giấy có ghi các danh từ cần điền: con diều, con sóng, con tàu, con thuyền, con mắt.
Các dòng thơ được chép sẵn trên bảng phụ:
 cưỡi sóng ra khơi.
 cha

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giup_hoc_sinh_lop_4_xac_dinh_dung_danh_tu_dong_tu_tinh.doc