SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu Học

SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu Học

Giáo dục – Đào tạo hiện nay đã có nhiều đổi mới và mang lại nhiều thành tựu trên các mặt xây dựng hệ thống cơ chế vận hành. Tuy nhiên để duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo phương hướng mục tiêu của Đảng đề ra không phải là chuyện dễ dàng.

Khẳng định một điều Giáo dục - Đào tạo giữ một vai trò quan trọng trong đó tiểu học là cấp học nền tảng ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông. Nhiệm vụ giáo dục trẻ em được cả xã hội quan tâm nhưng quan trọng nhất vẫn là nhà trường, đặc biệt là trường Tiểu học, trường Tiểu học là nơi ban đầu trẻ được tiếp thu kiến thức khoa học và là nơi giáo dục mà các em đã có thể bước đầu hiểu rằng làm thế nào để trở thành người có ích cho xã hội.

Bác Hồ đã nói “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức là người vô dụng” vì vậy tri thức khoa học và phẩm chất đạo đức là hai nhiệm vụ song song mà mỗi người Giáo viên phải xác định đúng đắn

 

doc 18 trang thuychi01 8411
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu Học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
MỤC LỤC
1
I. MỞ ĐẦU
2
1, Lý do chọn đề tài
2
2, Mục đích nghiên cứu
3
3, Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4, Phương pháp nghiên cứu
3
II. NỘI DUNG
3
1. Cơ sở lý luận
3
2. Thực trạng vấn đề dạy và học ở trường tiểu học Hợp Thành.
4
2.1/ Thực trạng đội ngũ giáo viên của trương tiểu học Hợp Thành. 
4
2.2/ Thực trạng về chất lượng học sinh:
5
3. Một số giải pháp chủ yếu đã sử dụng để chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục.
5
4. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
5
4.1/ Tuyên truyền tới CBGV nhận thức một cách đúng đắn về đánh giá học sinh theo phương pháp mới.
5
4.2/ Chỉ đạo xây dựng nền nếp lớp học.
7
4.3/ Thông qua hoạt động học và vở ghi bài của học sinh để chỉ đạo, điều chỉnh công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên
11
4.4/ Tuyên truyền vận động, làm tốt công phối kết hợp giữa giáo viên với cha mẹ học sinh và các tổ chức trong Nhà trường. 
12
5. Hiệu quả của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học.
13
III- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
14
1. Kết luận
14
2. Kiến nghị
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CÁC CẤP ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
18
MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
I. MỞ ĐẦU
	1/ Lí do chọn đề tài: 
Giáo dục – Đào tạo hiện nay đã có nhiều đổi mới và mang lại nhiều thành tựu trên các mặt xây dựng hệ thống cơ chế vận hành. Tuy nhiên để duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo phương hướng mục tiêu của Đảng đề ra không phải là chuyện dễ dàng. 
Khẳng định một điều Giáo dục - Đào tạo giữ một vai trò quan trọng trong đó tiểu học là cấp học nền tảng ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông. Nhiệm vụ giáo dục trẻ em được cả xã hội quan tâm nhưng quan trọng nhất vẫn là nhà trường, đặc biệt là trường Tiểu học, trường Tiểu học là nơi ban đầu trẻ được tiếp thu kiến thức khoa học và là nơi giáo dục mà các em đã có thể bước đầu hiểu rằng làm thế nào để trở thành người có ích cho xã hội. 
Bác Hồ đã nói “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức là người vô dụng” vì vậy tri thức khoa học và phẩm chất đạo đức là hai nhiệm vụ song song mà mỗi người Giáo viên phải xác định đúng đắn
Trong những năm gần đây tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh”; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; cuộc vận động “Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để những nội dung ấy thực chất đi vào cuộc sống, tư tưởng của mỗi cán bộ giáo viên ? Có lẽ đây là một nhiệm vụ nặng nề cho người cán bộ quản lý trong nhà trường bởi vì trong một nhà trường thì hoạt động dạy và học là vấn đề trọng tâm cốt lõi, chính vì vậy có dạy tốt học tốt thì mới có thể thực hiện tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động nói trên, CHẤT LƯỢNG HỌC SINH là thước đo đánh giá, khẳng định sự phát triển của một nhà trường và khi kết quả thực hiện đạt được mục tiêu đề ra điều đó minh chứng cho vai trò, trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người cán bộ. 
Hoạt động dạy và học trong trường tiểu học có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, xây dựng con người một cách toàn diện và đó cũng chính là nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đạt được mục tiêu phát triển con người toàn diện trong điều kiện hiện nay ngoài việc Giáo dục- Đào tạo có sự đổi mới và nâng cao chất lượng về nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục Tuy nhiên, trong công cuộc đổi mới đó còn có rất nhiều khó khăn, những khó khăn về điều kiện kinh tế, về cơ sở vật chất trường học, về nhận thức, tính tự giác tích cực, gương mẫu, về tư tưởng coi nhẹ việc đổi mới đánh giá học sinh của mỗi Cán bộ giáo viên, sự thiếu quan tâm, thiếu sự phối hợp của gia đình nữa là “Bệnh thành tích” đâu đó vẫn còn, công tác kiểm tra đánh giá chưa được chặt chẽ, thiếu các biện pháp hữu hiệuĐó là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nói chung, dạy và học nói riêng. Vậy làm thế nào để khắc phục những tồn tại trên, làm thế nào để có được chất lượng học sinh một cách thực chất ? 
 Với tình hình thực tế của trường tiểu học Hợp Thành, tôi đã nghiên cứu tìm ra “Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ở trường tiểu học”
2. Mục đích nghiên cứu
	Đề xuất một số những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ở trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1/ Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Hợp Thành.
3.2/ Nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1/ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
4.2/ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
4.3/ Phương pháp thu thập thông tin.
4.4/ Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò, với những phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Quản lý hoạt động dạy- học là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý và mục tiêu đó chính là hiệu quả đạo tạo. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội,  bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng của nhà trường đều hướng vào mục tiêu chất lượng. 
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm, nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
	2. Thực trạng vấn đề dạy và học ở trường tiểu học Hợp Thành.
 2.1/ Thực trạng đội ngũ giáo viên của trường tiểu học Hợp Thành.
Số lượng, trình độ đội ngũ (Tính đến tháng 3/2017)
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 28 đ/c
	- Trình độ đào tạo:	
+ Đại học: 17 đồng chí ( Trong đó CBQL: 2, Gv: 14, NV: 1).
	+ Cao đẳng: 2 đồng chí ( Trong đó CBQL: 1, GV : 1 )
	+ Trung học: 9 đồng chí đồng chí
Cơ cấu chung 
	- Ban giám hiệu: 03.
	- Giáo viên giảng dạy:	
	+ Giáo viên dạy văn hóa: 21
	+ Giáo viên dạy Âm nhạc: 01
	+ Giáo viên dạy Mĩ thuật: 01
	+ Giáo viên dạy Tiếng anh: 01
	- Phục vụ:	+ Kế toán - văn thư: 01	
	Theo thông tư 35 Bộ Giáo dục và đào tạo quy định bậc Tiểu học tỉ lệ giáo viên/lớp đối với lớp 2 buổi / ngày là 1,5 như vậy là trường Tiểu học Hợp Thành mới đạt tỉ lệ 1,33 GV / lớp, hiện tại còn thiếu 03 giáo viên.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên phần lớn nhiệt tình, năng động, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, năng lực chuyên môn vững vàng có khả năng tiếp cận cái mới nhanh, tinh thần kỷ luật cao và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
100% giáo viên – cán bộ - nhân viên nhà trường chấp hành tốt đường lối, Nghị quyết của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành, quy ước của địa phương, nội quy của Nhà trường. Thực hiện xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình nhà giáo văn hóa, thực hiện tốt pháp lệnh dân số, không mắc các tệ nạn xã hội.
Tuy nhiên vẫn còn những giáo viên năng lực còn hạn chế, thiếu học hỏi, khả năng tiếp cận cái mới cũng như áp dụng phương pháp dạy học mới còn chậm, máy móc. Một số giáo viên tính kỷ luật chưa cao, hay ỉ lại, ngại việc, ngại sưu tầm, ngại sử dụng đồ dùng dạy học dẫn đến kết quả giờ dạy không cao. 
Một số giáo viên do sức khỏe không tốt, hay ốm đau đột xuất, gia đình có vợ (chồng) hoặc con hay ốm đau làm ảnh hưởng đến công tác chuyên môn trong nhà trường.
Một số giáo viên thiếu linh hoạt, thiếu biện pháp giáo dục, làm chưa tốt công tác phối hợp với CMHS để giúp học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện dẫn đến chất lượng học sinh còn thấp.
+ Kết quả năm học 2015-2016:
Lao động tiên tiến: 28 đ/c.
Giáo viên được Chủ tịch huyện tặng giấy khen : 03 đ/c
+ Kết quả đánh giá giờ dạy qua các kỳ thao giảng: 
Loại giỏi: 54,1 %
 	Khá: 45,9 %
Không có loại trung bình và yếu kém. 
2.2/ Thực trạng về chất lượng học sinh:
Năm học 2016-2017 trường tiểu học Hợp Thành có tổng số 18 lớp với 630 học sinh. Tỉ lệ học sinh bình quân bằng 35 HS/lớp. Nền nếp học sinh trong những năm gần đây duy trì tốt, không có học sinh vi phạm bị khiển trách hay cảnh cáo. Ở một số lớp như : lớp 1C, 2C, 3B, 4C, 4B, 5B, 5A chất lượng tương đối đồng đều, tích cực tham gia mọi hoạt động, các phong trào thi đua đạt kết quả tốt. tỉ lệ hoàn thành và hoàn thành tốt môn học cao Một số lớp như: 1A, 1B, 2A, 2D, 3D, 3A chất lượng học sinh không ổn định, qua kiểm tra thường xuyên nhận thấy còn nhiều học sinh chưa hoàn thành bài học, môn học, việc xây dựng nền nếp, thói quen học tập tích cực cho học chưa được quan tâm, hoặc đã quan tâm nhưng thiếu biện pháp, thiếu linh hoạt trong công tác tổ chức cũng như phối kết hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
Kết quả kiểm tra giữa kỳ I: còn 33/626 = 5,2 % Đánh giá chưa hoàn thành.
Những học sinh Chưa hoàn thành chủ yếu là những em có chữ viết xấu, không rõ ràng, sai nhiều lỗi, trình bày bài cẩu thả, trong quá trình học tập hay bỏ bài, hoàn thành bài học chậm hơn các bạn trong lớp.
	3. Một số giải pháp chủ yếu đã sử dụng để chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học.
Tập trung chỉ đạo 4 vấn đề cơ bản sau:
1/ Làm tốt công tác tuyên truyền tới CBGV nhận thức một cách đúng đắn về đánh giá học sinh theo phương pháp mới. 
2/ Chỉ đạo xây dựng nền nếp lớp học. 
3/ Thông qua hoạt động học và vở ghi bài của học sinh để chỉ đạo, điều chỉnh công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên. 
4/ Tuyên truyền vận động, làm tốt công tác phối kết hợp giữa Cha mẹ học sinh với giáo viên và Nhà trường. 
4. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
4.1/ Tuyên truyền tới CBGV nhận thức một cách đúng đắn về đánh giá học sinh theo phương pháp mới.
Năm học 2016-2017 thực hiện theo Thông tư 22/2016 /TT-BGD&ĐT sửa đổi bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Từ việc đánh giá học sinh tiểu học bằng những điểm số cụ thể và kết quả xếp loại học sinh được xét theo hai mặt: Học lực và Hạnh kiểm. Khen thưởng cuối năm được dựa vào điểm số để xét học sinh đạt danh hiệu học sinh Giỏi hoặc học sinh Tiên tiến Trong năm học thì tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Đến nay theo phương pháp mới đánh giá học sinh theo nguyên tắc:
1. “Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.” [2].
2. “Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.” [2].
3. “Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.” [2].
 + Khen thưởng cuối năm học được quy định:
1. Hiệu trưởng tặng Giấy khen cho học sinh:
- “Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: Kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên.” [2].
- “Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận.” [2].
+ Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
 2. “Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.” [2].
Cùng với việc đổi mới đánh giá học sinh, đối với tiểu học không còn tổ chức thi học sinh giỏi các cấp. Chính những đổi mới như vậy đã không ít CBGV bỡ ngỡ cảm thấy khó khăn trong việc đánh giá học sinh, không ít giáo viên nhầm tưởng, xem nhẹ việc đánh giá học sinh theo phương pháp mới, cho rằng nhận xét Hoàn thành tốt, Hoàn thành, Cần cố gắng thì chỉ là định tính làm thế nào chẳng được. Không có thi học học sinh giỏi thì không có động lực để học sinh cũng như giáo viên thi đua v.v... Đó là nguyên nhân dẫn đến có giáo viên lơ là trong việc giảng dạy kèm cặp học sinh, không quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực, năng khiếu cho học sinh hay phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành bài học.
Cũng chính từ việc nhận thức chưa đúng đắn của một số giáo viên như vậy mà nhà trường xác định cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt và học tập tinh thần Thông tư 22/2016 kèm theo Thông tư 30/2014.
 Một số nội dung CBGV cần hiểu và làm cụ thể đó là: 
 Một là, Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét không phải là đánh giá tùy tiện, đánh giá phải có căn cứ, buộc giáo viên phải có sự quan sát, theo dõi, phải có sự kiểm tra để nhận xét cho trúng, cho đúng, chỉ ra được những chỗ còn thiếu, còn yếu, những điểm tiến bộ của học sinh.
Hai là, Phải quan tâm, xem xét để phát hiện kịp thời những cố gắng, tiến bộ cũng như khó khăn của học sinh trong học tập để có giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Không so sánh học sinh với này với học sinh khác, không chửi mắng học sinh khi học sinh chưa hoàn thành bài học, biết cách động viên, nhắc nhở, giúp đỡ để học sinh tích cực, tự giác, hứng thú trong học tập và rèn luyện. Hoạt động dạy và học được kết hợp hài hòa, không tạo áp lực cho học sinh và gây áp lực cho chính bản thân mình.
 Ba là, CBGV trong quá trình thực hiện cần đúc rút kinh nghiệm cần có sự trao đổi, thảo luận trong sinh hoạt chuyên môn đưa một số cách kiểm tra đánh giá học sinh theo tinh thần mới để mỗi giáo viên có thể áp dụng phù hợp và sáng tạo trong quá trình kiểm tra đánh giá học sinh.
Bốn là, Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của mỗi học sinh ( Không tạo áp lực đối với cha mẹ học sinh)
Năm là, Công tác khen thưởng học sinh cần được xác định đúng mục tiêu, có ý nghĩa. Việc đề nghị khen thưởng học sinh phải được xét trong cả một quá trình học tập kết hợp giữa đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ và các hoạt động giáo khác để xác định đúng đối tượng và danh hiệu học sinh đạt được, tránh khen thưởng tràn lan. Đặc biệt là đối với những học sinh khen thưởng “Có thành tích có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận” thì giáo viên phải là người công minh, công bằng xác định đúng sự tiến bộ, vượt trội của học sinh để giới thiệu đề nghị công nhận danh hiệu khen thưởng đảm bảo quyền lợi đồng thời đúng thực tế, tránh vì thành tích, vì lý do cá nhân.
Như vậy khi mà giáo viên đã nhận thức đúng đắn, hiểu được vấn đề thì mỗi việc làm của mỗi giáo viên nó gắn liền với tinh thần trách nhiệm, thấy được sự cần thiết, tầm quan trọng, ý nghĩa của nó và từ đó hiệu quả của việc dạy và học được nâng lên, công tác nhận xét, đánh giá học sinh chắc chắn đúng thực tế.
4.2/ Chỉ đạo xây dựng nền nếp lớp học.
Phải khẳng định một điều chất lượng giáo dục của lớp phụ thuộc rất lớn vào vấn đề nền nếp học sinh, bước vào một lớp học nếu nhìn thấy bàn ghế được kê ngay ngắn, sách vở, đồ dùng, tư trang của học sinh được xắp xếp gọn gàng chúng ta đã đánh giá được ý thức học tập và rèn luyện của học sinh và tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong việc giáo dục học sinh. 
Để làm được điều này tưởng chừng đơn giản nhưng thực tế không phải ai cũng làm được ngay nếu không có sự nhiệt thành, dày công khổ luyện.
Nhằm giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của một giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc xây dựng nền nếp lớp học góp phần bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay tôi đã quán triệt và chỉ đạo thực hiện xây dựng nền nếp lớp học thông qua một số hoạt động sau:
Thứ nhất: Điều tra nắm vững thông tin về học sinh:
 	Vấn đề này nhiều giáo viên cho rằng chỉ cần quản lý bản thân học sinh đó là đủ dẫn đến là giáo viên chủ nhiệm nhưng không nắm được chỗ ở, điều kiện gia đình, sở thích, địa chỉ liên lạc khi cần thiết hoặc có nắm nhưng rất lơ mơ. Một khi không nắm vững lý lịch, điều kiện hoàn cảnh của học sinh thì không thể có các biện pháp giáo dục phù hợp. Chính vì điều này mà ngay từ đầu năm học tôi đã chỉ đạo giáo viên phải làm thế náo đó để nhận biết đầy đủ thông tin học sinh và nắm vững các số liệu cơ bản sau:
Nơi ở của từng em trong lớp ( thôn, xóm )
Điều kiện gia đình: ( Về kinh tế, về bố mẹ, anh chị em trong gia đình )
Năm học trước kết quả học tập của em đó như thế nào.
Môn học mà em thích học.
Môn học mà em cảm thấy không thích học hoặc thấy khó
Những em nào có năng khiếu đặc biệt.
Số điện thoại của bố hoặc mẹ.
Tùy vào phương pháp điều tra của mỗi giáo viên nhưng yêu cầu giáo viên 
phải nắm bắt được những thông tin cơ bản nói trên để thuận lợi cho công tác giảng dạy và giáo dục.
 Để biết chính xác kết quả giáo viên thực hiện đến đâu thì người Quản lý chỉ cần kiểm tra bằng phương pháp hỏi trực tiếp một số nội dung cần thiết.
 Có những nội dung mà giáo viên cần phải nhớ và nắm vững, ví dụ như:
Lớp có bao nhiêu em hoàn cảnh gia đình khó khăn ? bố mẹ tên là gì ? ở 
xóm nào ? 
Kết quả học tập trong năm học trước ?
Gia đình ( môi trường sống ) của mỗi em ? 
Làm tốt những yêu cầu trên là cơ sở để giáo viên xác định phương pháp 
giáo dục, xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình của lớp.
Thứ hai: Tổ chức bầu Ban cán sự lớp, phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp.
Việc xây dựng đội ngũ ban cán sự lớp là một việc làm rất cần thiết, sự kết hợp giữa việc nhận định của giáo viên, qua giới thiệu của các thành viên trong lớp và bản thân học sinh đó đứng ra nhận trách nhiệm sẽ mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Chính vì vậy trước khi bầu chọn Ban cán sự lớp yêu cầu giáo viên phải phân tích để các em hiểu rõ trách nhiệm của từng chức danh: Lớp trưởng làm gì ? phải là người như thế nào ? Lớp phó phụ trách học tập làm gì ? Lớp phó phụ trách lao động làm gì ? Trách nhiệm ra sao? thông qua việc này giúp các em thể hiện tinh thần dân chủ và đồng thời giáo dục các em về ý thức trách nhiệm của bản thân đối với tập thể.
Nhiệm vụ của lớp trưởng, lớp phó được ghi rõ ràng vào sổ và phát cho mỗi em một cuốn để các em nhớ thực hiện và đồng thời hướng dẫn các em cách ghi chép theo dõi hoạt động của lớp. 
Đối với học sinh lớp 1 bước đầu làm quen giáo viên phải hướng dẫn chi tiết ( Có thể phải làm mẫu cho các em) và nhắc nhở thường xuyên hơn.
Ví dụ: Lớp trưởng chịu trách nhiệm:
- Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp.
- Cùng với cô giáo nhắc nhở đôn đốc các bạn thực hiện nội quy trường lớp.
- Điều khiến các bạn xếp hàng ra vào lớp, xếp hàng chào cờ đầu tuần, xếp hàng tập thể dục.
- Được đề nghị cô giáo tuyên dương hoặc phê bình cá nhân hay tập thể.
Lớp phó phụ trách học tập thì chịu trách nhiệm:
- Tổ chức truy bài 15 phút đầu giờ, giúp đỡ các bạn học yếu.
- Theo dõi việc học của lớp trong các tiết không có giáo viên chủ nhiệm .
- Làm nhiệm vụ của lớp trưởng khi lớp trưởng vắng mặt.
- Điều khiển các bạn thảo luận. trả lời câu hỏi trong tiết học khi giáo viên yêu cầu.
Lớp phó phụ trách lao động thì chịu trách nhiệm:
- Phân công các tổ làm trực nhật, tắt qu

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_chi_dao_nang_cao_chat_luong_day_va_h.doc