SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục tiểu học đạt hiệu quả

SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục tiểu học đạt hiệu quả

 Theo tinh thần của Nghị Quyết số 29/NQ-TW/2013 về đổi mới căn và toàn diện giáo dục thì: “Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục Trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xoá mù chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.” Vì vậy nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là mục tiêu của các cấp học. Trong các năm qua, thực hiện luật phổ cập giáo dục và Luật chăm sóc Bảo vệ trẻ em đã triển khai thực hiện có nhiều chuyển biến khá tích cực. Các cơ quan ban ngành luôn dành cho trẻ em sự quan tâm đúng mức. Mọi trẻ em được tạo điều kiện đến trường học tập, trẻ em nghèo, gia đình khó khăn được quan tâm giúp đỡ. Chính vì thế mà kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được các cấp kiểm tra, đôn đốc, quan tâm và duy trì phát triển trong nhiều năm qua, góp phần nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực cho đất nước.

doc 17 trang thuychi01 11043
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục tiểu học đạt hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC PHỔ CẬP 
GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐẠT HIỆU QUẢ
Người thực hiện:
Hoàng Thị Hương
Chức vụ:
Chuyên viên
Đơn vị công tác:
Phòng GD&ĐT Bỉm Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực:
Quản lý
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
TRANG
A
Mở đầu
1
I
Lí do chọn đề tài
1
II
Mục đích nghiên cứu
2
III
Đối tượng nghiên cứu
2
IV
Phương pháp nghiên cứu
2
B
Nội dung
3
I
Cơ sở lí luận
3
II
Thực trạng vấn đề
3
1
Thuận lợi
3
2
Khó khăn
4
3
Kết quả của thực trạng
5
III
Một số giải pháp chỉ đạo duy trì công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi đạt hiệu quả
5
1
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
5
2
Tuyên truyền, xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập
6
3
Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp, từ phòng Giáo dục và Đào tạo đến các đơn vị xã, phường và nhà trường
7
4
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều tra, lập hồ sơ phổ cập
8
5
Chỉ đạo công tác chuyên môn, nâng cao số lượng và chất lượng phổ cập giáo dục; nâng dần tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học một cách vững chắc
8
IV
Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học năm 2016
10
C
Kết luận
12
A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Theo tinh thần của Nghị Quyết số 29/NQ-TW/2013 về đổi mới căn và toàn diện giáo dục thì: “Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục Trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xoá mù chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.” Vì vậy nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là mục tiêu của các cấp học. Trong các năm qua, thực hiện luật phổ cập giáo dục và Luật chăm sóc Bảo vệ trẻ em đã triển khai thực hiện có nhiều chuyển biến khá tích cực. Các cơ quan ban ngành luôn dành cho trẻ em sự quan tâm đúng mức. Mọi trẻ em được tạo điều kiện đến trường học tập, trẻ em nghèo, gia đình khó khăn được quan tâm giúp đỡ. Chính vì thế mà kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được các cấp kiểm tra, đôn đốc, quan tâm và duy trì phát triển trong nhiều năm qua, góp phần nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
	 Xác định rõ phổ cập giáo dục là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội; cũng như qua những năm trực tiếp phụ trách mảng công tác Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ thì tôi nhận thấy công tác huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một và 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp nhiều nơi còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Công việc điều tra, nắm bắt số liệu để huy động trẻ ra lớp, nhập số liệu trên phần mềm trực tuyến, xử lý số liệu để nâng cao kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường hằng năm. Vì vậy đòi hỏi người cán bộ phụ trách, quản lý, chỉ đạo phổ cập phải có kế hoạch cụ thể, rõ ràng và khoa học thì công tác Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ mới đạt kết quả; chất lượng phổ cập giáo dục đúng độ tuổi mới được duy trì và nâng cao. 
 Xuất phát từ những khó khăn trong thực tế khi làm công tác quản lý, chỉ đạo công tác phổ cập ở các nhà trường, tôi đã chọn đề tài "Một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục tiểu học đạt hiệu quả". Với mong muốn được giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với quý đồng nghiệp gần xa trong việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở từng đơn vị nói chung và việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục đúng độ tuổi nói riêng; không những giúp trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 mà trẻ ở mọi độ tuổi được hưởng những quyền lợi chính đáng, hợp pháp như quyền được đi học, quyền được chăm sóc, giáo dục, quyền được tham gia các hoạt động xã hội, quyền được toàn xã hội quan tâm, giúp đỡ, ...
	 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm chia sẻ một vài kinh nghiệm về công tác chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ hằng năm; tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng, kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hóa. 
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu về một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục tiểu học đạt hiệu quả tại thị xã Bỉm Sơn– Tỉnh Thanh Hóa.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết như: Đọc và nghiên cứu các Chỉ thị, các Nghị quyết, các Thông tư, công văn và những tài liệu có liên quan.
 - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, quan sát, thu thập thông tin.
 - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, tổng kết kinh nghiệm.
	 - Cùng phối hợp, chia sẻ, học tập cách quản lí với bậc Mầm non, Trung học cơ sở, Trung tâm học tập Cộng đồng và ban chỉ đạo công tác Phổ cập giáo dục của các xã phường.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 
Bậc Tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường Tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân cách cho học sinh, giúp học sinh được phát triển toàn diện. Ở đó, mọi trẻ em trong độ tuổi đi học của bậc học đều có quyền được học tập, giao tiếp trong môi trường thân thiện, yêu thương; được gia đình và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi để các em thực hiện nhiệm vụ học tập và nhất là đội ngũ làm công tác giáo dục trong các trường Tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo Luật giáo dục đã đề ra.
Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước: Việc duy trì sĩ số trong các bậc học nói chung, bậc học Tiểu học nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng, nhà nước và giao cho ngành giáo dục chủ trì, nó cụ thể hóa bằng: Luật PCGDTH số 56/LCT/HĐNN8; Luật Giáo dục số 44/2009/QH sửa đổi một số điều của luật Giáo dục số 38/2005/QH 11; Điều lệ trường Tiểu học “Ban hành kèm theo TT số 41/2010/TT-BGD-ĐT ngày 30/12/2010 của BGD&ĐT; Nghị Quyết số 29/NQ-TW/2013 về đổi mới căn và toàn diện giáo dục; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ . Nhận thức được điều ấy, chính quyền địa phương đã có chủ trương, biện pháp thiết thực nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ một cách vững chắc. 
Chính vì vậy, những người làm công tác quản lý giáo dục luôn quan tâm đến việc đổi mới công tác chỉ đạo để duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục đúng độ tuổi nói riêng và công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ nói chung.
	 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
	1. Thuận lợi
Thị xã Bỉm Sơn là một đơn vị hành chính có 8 xã phường. Phía Bắc giáp Thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. Phía Tây, Đông và Nam giáp huyện Hà Trung. Địa hình đa dạng có vùng núi, có đồng bằng và có cả dân vạn chài. Ngoài 4 phường nội thị còn 2 xã nông nghiệp và 1 phường miền núi. Dân số Bỉm Sơn có 58031 người với 15837 hộ, Số đối tượng phải phổ cập là 4634. Chủ yếu dân tộc Kinh, một số ít dân tộc Mường sinh sống ở phường Bắc Sơn. Một bộ phận đồng bào theo đạo Thiên chúa giáo ở 2 xã vùng nông thôn là Hà Lan và Quang Trung.
Địa bàn thị xã Bỉm Sơn có 6 phường và 2 xã, tổng số dân phải điều tra: 9130 nhân khẩu/2526 hộ. 
 Đảng bộ và chính quyền trong những năm qua luôn luôn quan tâm về mọi mặt để xây dựng phong trào giáo dục. Địa phương có nhiều đầu tư về cơ sở vật chất cho giáo dục, đặc biệt là phòng học, bàn ghế giáo viên và học sinh, dụng cụ giảng dạy, học tập. Đến nay, hầu hết các trường có phòng học cao tầng. Đội ngũ giáo viên các cấp học đã được quan tâm cơ bản đủ cả về số lượng và chất lượng chuyên môn. Phong trào xã hội hoá giáo dục đi vào hoạt động có hiệu quả. Sự phối kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã được chặt chẽ, thường xuyên. Chính vì vậy mà chất lượng giáo dục đã có nhiều chuyển biến. Phong trào giáo dục của bậc học được duy trì và ổn định vững chắc. Hàng năm không có học sinh bỏ học.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã tổ chức các buổi tập huấn trao đổi về công tác phổ cập giáo dục tiểu học, đúc rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn công phổ cập giáo dục trong trường Tiểu học.
Cán bộ giáo viên làm công tác phổ cập giáo dục phổ cập ở các nhà trường làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao.
2. Khó khăn
Do kinh tế phát triển không đồng đều một bộ phận dân cư nông nghiệp có đời sống khó khăn đã ảnh hưởng một phần đến chất lượng giáo dục. Thị xã còn một số đồng bào theo đạo Thiên Chúa giáo ở xã Hà Lan, một số đồng bào dân tộc thiểu số ở phường miền núi Bắc Sơn, do vậy sự quan tâm tới con em còn hạn chế dẫn đến công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi gặp những khó khăn nhất định.
Việc đầu tư xây dựng CSVC chưa tương xứng, vẫn còn thiếu phòng học, thiếu phòng chức năng, phòng học bộ môn.
Cán bộ, giáo viên làm công tác PCGD ở cơ sở thường không ổn định nên ảnh hưởng đến tính chuyên nghiệp trong công việc. 
Kinh phí phục vụ cho công tác phổ cập giáo dục Tiểu học còn hạn chế, mọi hoạt động phần lớn dựa vào cơ sở. 
3. Kết quả của thực trạng
Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và tỉ lệ trẻ 11 tuổi đã hoàn thành chương trình Tiểu học trong những năm gần đây cụ thể như sau:
Năm
Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1
Trẻ 11 tuổi đã hoàn thành chương trình Tiểu học
SL
%
SL
%
2014
945
99.9%
689
95.6%
2015
1022
100%
671
97.1%
2016
908
100%
698
98.3%
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ NÂNG CAO KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC ĐÚNG ĐỘ TUỔI CỦA THỊ XÃ BỈM SƠN.
	Trên cơ sở thực tiễn công tác phổ cập giáo dục của TX Bỉm Sơn trong những năm qua, là người trực tiếp tham mưu cho Lãnh đạo phòng GD&ĐT, Ban chỉ đạo PCGD Thị xã, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục của Thị xã như sau:
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
	- Làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền thông qua các nghị quyết chuyên đề, chỉ thị về nhiệm vụ PCGD, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể đối với PCGD.
- Phải thực sự coi công tác giáo dục nói chung và các công tác phổ cập giáo dục nói riêng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của Đảng bộ và chính quyền ở các địa phương.
	- Công tác phổ cập giáo dục được ghi trong Nghị quyết của các cấp uỷ.
	- Hằng năm tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch PCGD gồm thành phần Bí thư, chủ tịch và cán bộ phụ trách Văn hoá- Xã hội các xã, phường. Tập huấn cho cán bộ làm công tác phổ cập, hướng dẫn lại nghiệp vụ điều tra xử lý số liệu, lập bộ hồ sơ PCGD theo đúng yêu cầu của Bộ GD&ĐT.
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, trong đó có ngành giáo dục làm nòng cốt, quy chế phải được xây dựng cụ thể, gắn trách nhiệm giữa ngành giáo dục với các tổ chức khác, quy định trách nhiệm của mỗi bên.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra, tổng kết theo định kỳ để đánh giá việc thực hiện phổ cập giáo dục. Khen thưởng kịp thời nhằm động viên các cá nhân, tập thể có sự nỗ lực trong công tác này. Có biện pháp xử lý chấn chỉnh đối với những hành vi gây khó khăn, cản trở công tác phổ cập giáo dục theo đúng tinh thần Luật giáo dục năm 2005.
2. Tuyên truyền, xã hội hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về PCGD trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều hình thức khác để nhân dân hiểu rõ các chuẩn PCGD và xác định được thực hiện PCGD là trách nhiệm của toàn xã hội, là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người dân.	
- Công tác phổ cập giáo dục và phát triển giáo dục là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội, các tổ chức chính trị, các đoàn thể quần chúng; do đó phải làm cho cán bộ và nhân dân nhận thức đầy đủ về công tác phổ cập giáo dục là thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước; Đó là thực hiện tốt và đầy đủ:
+ Nghị quyết 41/2000/QH10 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
 nghĩa Việt Nam; 
+ Nghị đinh số 20/2014-CP ngày 24/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ.
+ Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.
+ Chỉ thị 05/CT-UBND, ngày 14/8/2012 của UBND Thị xã Bỉm Sơn về việc tăng cường công tác lãnh đạo, đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục.
- Các cấp Uỷ Đảng, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể thực hiện tuyên truyền và vận động mọi người dân về ý nghĩa phổ cập giáo dục với mục tiêu nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực cho Thị xã trong thời kỳ đổi mới. Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức trong cán bộ và nhân dân về việc củng cố và phát huy hiệu quả của công tác phổ cập giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Tiếp tục phát huy và thực hiện nghị quyết số 05/2005/NQ-CP, ngày 18/04/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục y tế, văn hoá và thể dục thể thao. Vận động đóng góp kinh phí cho mục tiêu phổ cập giáo dục, xây dựng quỹ phổ cập giáo dục .
- Tuyên truyền sâu rộng trong mọi tổ chức xã hội học tập để mọi người tự giác học tập nâng cao trình độ, đồng thời vận động các đối tượng bỏ học ra các lớp bổ túc văn hoá.
- Chăm lo đời sống cho giáo viên vùng còn khó khăn trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia phát triển kinh tế gia đình nhằm ổn định cuộc sống để phát huy trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo đúng pháp luật của Đảng và Nhà nước quy định.
3. Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp, từ phòng Giáo dục và Đào tạo đến các đơn vị xã, phường và nhà trường:
 	Củng cố kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD từ cấp Thị đến các xã, phường. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch cụ thể sâu sát, triển khai thực hiện có hiệu quả, thường xuyên theo dõi đôn đốc, đúc rút kinh nghiệm, chấn chỉnh bổ sung kịp thời nhằm thực hiện đúng kế hoạch phổ cập.
Ban chỉ đạo thị xã thường xuyên hướng dẫn ban chỉ đạo các xã, phường về công tác điều tra cơ bản và nghiệp vụ nhập dữ liệu, thống kê các chỉ số về phổ cập. Phòng GD&ĐT có trách nhiệm tập huấn cho cán bộ, giáo viên làm công tác phổ cập; tuyên truyền các tổ chức đoàn thể tham gia làm công tác phổ cập giáo dục. Tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo các điều kiện cho công tác phổ cập nhất là trang bị thêm máy vi tính cho cơ sở; kiểm tra công nhận kết quả phổ cập ở từng xã, phường và đề nghị cấp trên kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục của Thị xã. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo quý, giữa năm và cả năm.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các xã, phường tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn; Có nhiệm vụ xây dựng đề án, kế hoạch, tổ chức điều tra cơ bản phổ cập giáo dục trên địa bàn; xây dựng bộ hồ sơ phổ cập giáo dục theo quy định; xây dựng kế hoạch huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, duy trì sỹ số, nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều tra, lập hồ sơ phổ cập:
Ban chỉ đạo mà nòng cốt là phòng GD&ĐT tổ chức chỉ đạo các xã, phường phân công giáo viên làm công tác điều tra phổ cập giáo dục đến từng hộ gia đình để tổng hợp nắm bắt số lượng học sinh trong độ tuổi phổ cập, số lượng chưa qua phổ cập, số lượng học sinh bỏ học để vận động đi họcTiếp tục tập huấn công tác thống kê, tổng hợp phổ cập giáo dục để mọi người nắm bắt được các tiêu chuẩn của phổ cập trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông từ đó xây dựng và lập kế hoạch, xử lý số liệu thống kê, biểu mẫu, báo cáo và xây dựng bộ hồ sơ phổ cập. Báo cáo số liệu thống kê về Ban chỉ đạo thị xã để tổng hợp xử lý.
Ban chỉ đạo thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các công việc trên của nhà trường để có ý kiến chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời.
 5. Chỉ đạo công tác chuyên môn, nâng cao số lượng và chất lượng phổ cập giáo dục; nâng dần tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học một cách vững chắc:
Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, đẩy mạnh phong trào sử dụng thiết bị dạy học, đưa công nghệ thông tin vào nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và năng lực sư phạm cho giáo viên, chú trọng các chuyên đề nâng cao chất lượng dạy và học. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng thầy chủ đạo, trò chủ động, phát huy tính chủ động của khách thể trong việc tìm hiểu và nghiên cứu bài học. Rèn kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Làm tốt công tác phụ đạo giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành; bồi dưỡng học sinh năng khiếu; giảm tỷ lệ học sinh lưu ban.
Chỉ đạo thực hiện tốt nề nếp hoạt động chuyên môn, xây dựng và có đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT. Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra đối với việc thực hiện quy chế chuyên môn, đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu bộ môn, có trình độ chuẩn hoá và trên chuẩn. Bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp chuyên môn được đào tạo. Chú trọng công tác tự bồi dưỡng của giáo viên, duy trì phong trào tự học, tự rèn luyện. Tạo điều kiện cho giáo viên theo học các lớp Đại học để thực hiện nâng chuẩn.
Đảm bảo chế độ sinh hoạt của các tổ, nhóm chuyên môn; nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn; Hàng kỳ tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Thường xuyên tổ chức hội thảo, thao giảng để lựa chọn giáo viên giỏi, học sinh giỏi. Có các hình thức động viên kịp thời.
Triển khai và thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành, đưa các phong trào thi đua thành các hoạt động thường xuyên của mỗi CBGV và học sinh nhất là phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Cùng với với các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tổ chức hoạt động ngoại khoá để giáo viên, học sinh thêm yêu trường, yêu lớp hơn.
Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch phát triển duy trì số lượng và chất lượng; Tổ chức nhiều loại hình học tập nhằm tạo nhiều cơ hội cho mọi người được học tập; thu hút được đầy đủ thanh, thiếu niên đến trường dưới các loại hình giáo dục thường xuyên.
Thực hiện công tác xây dựng môi trường, trường học xanh, sạch, đẹp, thân thiện. Chỉ đạo nhân rộng mô hình trường học mới VNEN, nhất là trang trí lớp học theo mô hình.
Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng, tiến hành sơ kết tổng kết đúng kịp thời để nhìn nhận, đánh giá việc thực hiện phổ cập giáo dục của đơn vị; rút ra những kinh nghiệm để bổ cứu. Biểu dương, khen thưởng kịp thời động viên mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Căn cứ vào tình hình cụ thể từng địa phương để lập kế hoạch phổ cập giáo dục, đưa ra mục tiêu xây dựng xã hội học tập vào kế hoạch phát triển KT-XH của HĐND và UBND các cấp.
IV. KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC NĂM 2016
Qua kiểm tra công tác PCGD năm 2016 tại Thị xã Bỉm Sơn của Sở GD&ĐT tháng 01 năm 2017 đã ghi nhận những kết quả đạt được sau đây:
- Ban chỉ đạo PCGD cấp Thị và cấp xã có các văn bản chỉ đạo sát tình hình địa phương; có phân công phụ trách cho các thành viên; sự phối hợp với các ban ngành thường xuyên và chặt chẽ.
- Công tác điều tra, xử lý và nhập dữ liệu phổ cập tiến hành đồng bộ, thống nhất.
- Hồ sơ phổ cập đầy đủ, dữ liệu được cập nhật và đảm bảo chính xác.
- Chất lượng giáo dục của Thị xã có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống trường chuẩn quốc gia ngày càng tăng làm nền tảng cho công tác PCGD.
Kết quả PCGD Tiểu học: 
Phổ cập GDTH ĐĐT: 8/8 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3 năm 2016.
Kết quả phổ cập của bậc học Tiểu học được đánh giá là vững chắc, chất lượng phổ cập đã được chú trọng làm nền tảng cho các năm sau.
	Trên cơ sở khoa học và phân tích thực trạng giáo dục, tìm ra các giải pháp thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn.
	- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền và cộng đồng về công tác Phổ cập giáo dục. Tổ chức tốt việc tuyên truyền nâng cao nhận
 thức cho giáo viên, học sinh và nhân dân.
	- Hàng năm tiến hành củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_chi_dao_cong_tac_pho_cap_giao_duc_ti.doc