SKKN Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch - Chương trình Địa lí 12 THPT

SKKN Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch - Chương trình Địa lí 12 THPT

- Hiện nay các kỳ thi học sinh giỏi lới 12, kỳ thi THPT Quốc gia của bộ môn Địa lý đều có nội dung đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng Atlat Địa lí Việt Nam để khai thác kiến thức về tự nhiên, dân cư, các vấn đề kinh tế

- Cùng với sách giáo khoa, Atlat Địa lí Việt Nam là nguồn cung cấp tri thức, thông tin tổng hợp và hệ thống hóa nội dung, giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy hoc, hỗ trợ học sinh tự học, tự nghiên cứu. Atlat Địa lí Việt Nam là phương tiên để học tập, rèn luyện các kỹ năng, cũng như hỗ trợ rất lớn cho các em trong các kì thi môn Địa lí. Do vậy Atlat Địa lí Việt Nam không thể thiếu trong giảng dạy và học tập Địa lí lớp 12 -THPT.

- Đặc biệt theo chương trình đổi mới của Bộ GD-ĐT thì kỳ thi THPT quốc gia bắt đầu từ năm học 2016 -2017 thi theo hình thức trắc nghiệm. Như vậy đòi hỏi học sinh không chỉ biết khai thác Atlat mà còn phải rèn luyện để có kỹ năng khai thác Atlat nhanh nữa.

- Khai thác Atlat Địa lí Việt Nam gồm 27 trang, thể hiện các vấn đề về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên, dân cư - lao động, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, Tuy nhiên tôi chỉ đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về một vấn đề nhỏ được rút ra trong quá trình giảng dạy, ôn tập cho học sinh.

Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch -” - chương trình Địa lí 12 THPT

 

docx 12 trang thuychi01 9395
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch - Chương trình Địa lí 12 THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
- Hiện nay các kỳ thi học sinh giỏi lới 12, kỳ thi THPT Quốc gia của bộ môn Địa lý đều có nội dung đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng Atlat Địa lí Việt Nam để khai thác kiến thức về tự nhiên, dân cư, các vấn đề kinh tế
- Cùng với sách giáo khoa, Atlat Địa lí Việt Nam là nguồn cung cấp tri thức, thông tin tổng hợp và hệ thống hóa nội dung, giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy hoc, hỗ trợ học sinh tự học, tự nghiên cứu. Atlat Địa lí Việt Nam là phương tiên để học tập, rèn luyện các kỹ năng, cũng như hỗ trợ rất lớn cho các em trong các kì thi môn Địa lí. Do vậy Atlat Địa lí Việt Nam không thể thiếu trong giảng dạy và học tập Địa lí lớp 12 -THPT.
- Đặc biệt theo chương trình đổi mới của Bộ GD-ĐT thì kỳ thi THPT quốc gia bắt đầu từ năm học 2016 -2017 thi theo hình thức trắc nghiệm. Như vậy đòi hỏi học sinh không chỉ biết khai thác Atlat mà còn phải rèn luyện để có kỹ năng khai thác Atlat nhanh nữa.
- Khai thác Atlat Địa lí Việt Nam gồm 27 trang, thể hiện các vấn đề về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên, dân cư - lao động, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế,Tuy nhiên tôi chỉ đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về một vấn đề nhỏ được rút ra trong quá trình giảng dạy, ôn tập cho học sinh.
Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch -” - chương trình Địa lí 12 THPT
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Thực hiên đề tài “Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch -” - chương trình Địa lí 12 THPT, tôi hướng tới mục đích:
- Cần xác định cho học sinh hiểu rằng: nếu chỉ dựa vào kiến thức đã học, nhiều kiến thức trong Atlat sẽ bị bỏ sót, đặc biệt là kiến thức về sự phân bố cụ thể, số lượng, qui mô, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ của các sự vật, hiện tượng Địa lí, sẽ không được đề cập đầy đủ và hợp lí. Vì thế khi các em có kỹ năng dử dụng Atlat thành thạo các em sẽ dễ dàng làm chủ kiến thức một cách toàn diện mà chủ động chứ không thụ động.
- Khi sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh cần biết phân tích các biểu đồ, số liệu,trong các trang Atlat. Đó là các thành phần bổ trợ làm rõ nội dung của đối tượng địa lí. Các biểu đồ thể hiện trong Atlat là một kênh thông tin không thể thiếu đối với học sinh, vì bài tập kỹ năng vẽ biểu đồ là một khâu bắt buộc trong đề thi của các kì thi học sinh giỏi, kì thi THPT Quốc gia hiện nay. Nếu các em còn lúng túng với cách nhân diện biểu đồ thì có thể dựa vào các dạng biểu đồ trong Atlat để tham khảo.
- Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam một cách hiệu quả thì học sinh không còn khó khăn khi phải nhớ nhiều số liệu, địa danh,vì trong Atlat khá đầy đủ các biểu đồ, các số liệu, sự phân bố các đối tượng địa lí,và các em học sinh được phép sử dụng trong phòng thi.
Do vậy nếu học sinh có đủ các kĩ năng sử dụng bản đồ, Atlat thì việc học tập và ôn thi Địa lí sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. Nó giúp học sinh hình dung được tình hình phân bố và phát triển của các đối tượng địa lí theo không gian lãnh thổ, giảm tính trừu tượng của nội dung học tập, hạn chế phải ghi nhớ máy móc. Từ đó học sinh có thể phát triển tư duy, liên hệ tổng hợp, nắm vững kiến thức hơn, đạt kết quả cao trong các kì thi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Sách giáo khoa Địa lý 12 ( Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
- Atlat địa lý Việt Nam (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp xây dựng cơ sơ lý thuyết: Sưu tầm, tìm đọc các tài liệu liên quan.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Sử dụng công thức toán học thống kê để thấy được kết quả đề tài.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
- Atlat Địa lí Việt Nam của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã có từ lâu. Nhưng việc sử dụng thường xuyên vào giảng dạy và học tập ở bộ môn Địa lý lớp 12 nhiều nơi vẫn còn hạn chế.
- Khai thác kiến thức trong Atlat Địa lí Việt Nam đối với học sinh còn khó khăn, trìu tượng, Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng học tập, bài làm của các em.
- Khi học sinh có kỹ năng tự nghiên cứu, khai thác kiến thức thì các em có thể tham khảo nhiều tài liệu, sách giáo khoa và trên mạng Internet, để phục cho việc học 
Vì thế tôi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về một đề tài nhỏ đó là “ Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch ”, chương trình Địa lí 12 THPT.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
- Atlat Địa lí Việt Nam là phương tiện để khám phá, tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, nó diễn giải các vấn đề địa lí. Atlat là nguồn cung cấp kiến thức thông tin tổng hợp, hỗ trợ rất lớn các em trong các kì thi môn Địa lí.
- Tuy nhiên, trong thực tế việc sử dụng Atlat trong thực tế còn nhiều khó khăn. Đa số học sinh chưa thấy hết được tầm quan trọng của Atlat nên trang bị chưa đầy đủ, ít khi sử dụng. Mặt khác học sinh có Atlat còn yếu về kĩ năng sử dụng để khai thác thông tin từ Atlat. Từ đó việc học tập Địa lí chưa có hiệu quả cao.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
2.3.1. Giải pháp:
Bước 1: Hướng dẫn cho học sinh cách xác định phương hướng trên bản đồ, phương hướng của một số đối tượng địa lí thể hiện trong Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 ( du lịch)
Bước 2: Cách thể hiện tỉ lệ của bản đồ, kí hiệu, chú giải, các biểu đồ,
Bước 3: Đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm và phương pháp làm để khai thác kiến thức có trong Atlat về phần công nghiệp chung và các ngành công nghiệp trọng điểm
2.3.2. Tổ chức thực hiện:
Hướng dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 (du lịch)
Trang 20 có một bản đồ đó là bản đồ du lịch, tỉ lệ 1:6.000.000.
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh mở Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 kết hợp trình chiếu lên màn hình powerpoint, gọi một học sinh xác định phương hướng trên bản đồ và các đối tượng địa lí. Sau đó giáo viên củng cố kiến thức.
Bước 2: Giáo viên cho học sinh tìm hiểu và giải thích:
Cụ thể
- Bản đồ du lịch:
	Nội dung của bản đồ thể hiện các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của nước ta trên nền của bản đồ địa hình. 
– Các trung tâm du lịch được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu với các vòng tròn có kích thước lớn thể hiện trung tâm du lịch quốc gia (Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh); còn các trung tâm du lịch vùng được biểu hiện bằng các vòng tròn có bán kính nhỏ hơn (Hải Phòng, Hạ Long, Vinh, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ). 
– Các tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) với tư cách là điểm du lịch được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu tượng trưng. Trên bản đồ còn có các biểu đồ thể hiện số lượng khách và doanh thu từ du lịch, cơ cấu nguồn khách du lịch quốc tế nhằm làm rõ hơn thực trạng hoạt động của ngành du lịch nước ta trong giai đoạn 1995 – 2007.
– Khai thác bản đồ để thấy tài nguyên du lịch nước ta rất phong phú, đa dạng bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn phân bố khắp đất nước, từ đồng bằng, ven biển đến miền núi, cao nguyên. 
– Các trung tâm du lịch quốc gia và trung tâm của vùng tập trung nhiều tài nguyên du lịch nổi tiếng và có cơ sở hạ tầng tốt như : Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí MinhNhững kiến thức địa lí khai thác được trên bản đồ dùng để trả lời câu hỏi về điều kiện phát triển du lịch và sự phân bố ngành du lịch.
– Khai thác biểu đồ cho thấy tình hình phát triển du lịch qua cơ cấu và sự tăng trưởng của các loại khách du lịch. Khách du lịch nước ngoài đến VN rất đa dạng, trong đó chủ yếu là loại khách đến từ các nước trong khu vực và Việt kiều. Điều này phản ánh sự đa phương hóa trong chính sách ngoại giao của VN. 
Bước 3: Đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm, vấn đề tìm hiểu và có gợi ý, hướng dẫn làm bài.
Nhóm câu hỏi trắc nghiệm minh họa số 1:
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết trung tâm du lịch nào sau đây là trung tâm du lịch quốc gia?
A. Huế.    	B. Vũng Tàu.    	C. Hải Phòng.      	D. Nha Trang.
Câu 2. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết trung tâm du lịch nào sau đây là trung tâm du lịch có ý nghĩa vùng của đồng bằng sông Cửu Long?
A. Kiên Giang.   	B. Cần Thơ.    	C. Cà Mau.    	D. Đồng Tháp.
Câu 3. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết địa danh nào sau đây là di sản văn hóa thế giới?
A. Vịnh Hạ Long.	B. Phong Nha – Kẻ Bàng. 
C. Phố cổ Hội An.    	D. Cát Tiên.
Câu 4. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết địa danh nào sau đây là di sản thiên nhiên thế giới?
A. Cố đô Huế.   	B. Thánh địa Mỹ Sơn. 
C. Phố cổ Hội An.    	D. Phong Nha – Kẻ Bàng.
Câu 5. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết địa danh nào sau đây khu dự trữ sinh quyển thế giới?
A. Mũi Cà Mau. 	B. Tràm Chim. 	
C. U Minh Thượng.     	D. Lò Gò – Xa Mát.
Câu 6. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy xác định các điểm du lịch biển từ bắc vào nam?
A. Sầm Sơn, Mũi Né, Mỹ Khê.	B. Sầm Sơn, Mỹ Khê, Mũi Né.
C. Mỹ Khê, Sầm Sơn, Mũi Né.	D. Mũi Né, Sầm Sơn, Mỹ Khê.
Câu 7. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết địa danh nào sau đây có lễ hội truyền thống?
A. Bát Tràng.     	B. Vạn Phúc.     	C. Yên Tử.     	D. Tân Trào.
Câu 8. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy xác định các thắng cảnh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Cà Mau, Phan Thiết.     	B. Nha Trang, Phan Thiết.
C. Ninh Bình, Đồng Hới.    	D. Cà Mau, Long Xuyên.
Câu 9: Các trung tâm du lịch lớn nhất nước ta xếp theo thứ tự từ Bắc vào Nam là:
A. Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Huế - Đà Nẵng.
B. Hà Nội, Huế - Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
C. Huế - Đà Nẵng, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
D. TP Hồ CHí Minh, Huế - Đà Nẵng, Hà Nội.
Câu 10: Vườn quốc gia Pu Mát thuộc vùng nào?
A. Đồng bằng sông Hồng.      	B. Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.    	D. Đông Nam Bộ.
Câu 11. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết trong các điểm du lịch sau đây, điểm du lịch nào được xếp vào loại tài nguyên du lịch nhân văn ở nước ta?
A. Bình Châu.	B. Núi Bà Đen.     	C. Mũi Né.      	D. Bến Ninh Kiều.
Câu 12. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết trong các điểm du lịch sau đây, điểm du lịch nào được xếp vào loại tài nguyên du lịch tự nhiên ở nước ta?
A. Phố cổ Hội An.         	B. Địa đạo Vĩnh Mốc.
C. Phong Nha – Kẻ Bàng.   	D. Khe Sanh.
Câu 13. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết trong các điểm du lịch sau đây, điểm du lịch nào là vườn quốc gia ở nước ta?
A. Pleiku    	B. Buôn Ma Thuột.	C. Ba Na.     	D. Chư Mom Ray.
Câu 14. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 và trang 17, hãy cho biết bãi biển Dốc Lết nằm ở vùng kinh tế nào của nước ta sau đây?
A. Đồng bằng sông Hồng.      	B. Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.    	D. Đông Nam Bộ.
Câu 15. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 và trang 17, hãy cho biết bãi biển Mỹ Khê nằm ở vùng kinh tế nào của nước ta sau đây?
A. Đông Nam Bộ.    	B. Đồng bằng sông Hồng.
C. Bắc Trung Bộ.    	D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
* GV gợi ý : Ở nhóm câu hỏi trắc nghiệm minh họa số 1 này các em phải khai thác được những vấn đề sau của Atlat trang 25:
- Các trung tâm du lịch có qui mô khác nhau: trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia, trung tâm du lịch có ý nghĩa vùng.
- Phân biệt được các loại tài nguyên du lịch (tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn)
* Gọi 1 hoặc 2 học sinh trả lời các câu hỏi dựa vào Atlat, trong khi đó giáo viên trình chiếu.
* Giáo viên củng cố và đưa ra đáp án:
Câu 
1
2
3
4
5
Đáp án
A
B
C
D
A
Câu
6
7
8
9
10
Đáp án
B
C
D
B
B
Câu
11
12
13
14
15
Đáp án
B
C
D
C
D
Nhóm câu hỏi trắc nghiệm minh họa số 2:
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 25, hãy cho biết nhận xét nào sau đây không đúng khi nói về khách du lịch và doanh thu về du lịch nước ta giai đoạn 1995 – 2007?
A. Khách nội địa giảm qua các năm.
B. Doanh thu tăng qua các năm.
C. Khách quốc tế tăng qua các năm.
D. Khách nội địa cao hơn khách quốc tế qua các năm.
Câu 2. Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 25, hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúng khi nói về khách du lịch và doanh thu về du lịch nước ta giai đoạn 1995 – 2007?
A. Khách nội địa thấp hơn khách quốc tế qua các năm.
B. Doanh thu du lịch tăng liên tục qua các năm.
C. Khách quốc tế tăng chậm hơn khách nội địa qua các năm.
D. Khách nội địa biến động qua các năm.
Câu 3. Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 25, hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúng khi nói về khách du lịch và doanh thu về du lịch nước ta giai đoạn 1995 – 2007?
A. Khách nội địa giảm qua các năm.
B. Doanh thu năm 1998 cao nhất.
C. Doanh thu năm 2000 thấp nhất.
D. Khách nội địa cao hơn khách quốc tế qua các năm.
Câu 4. Căn cứ vào biểu đồ cơ cấu khách du lịch quốc tế, Atlat Địa lý Việt Nam trang 25 khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2000 nhiều nhất đến từ 
A. Hoa Kỳ. 	B. Nhật Bản. 	C. Trung Quốc. 	D. quốc tịch khác.
Câu 5. Căn cứ vào biểu đồ cơ cấu khách du lịch quốc tế, Atlat Địa lý Việt Nam trang 25 khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam năm 2000 so với năm 1996 từ 
A. tăng lên. 	B. giảm 1%. 	C. giảm 10%. D. ổn định.
Câu 6. Căn cứ vào biểu đồ cơ cấu khách du lịch quốc tế, Atlat Địa lý Việt Nam trang 25, Việt Kiều tham gia du lịch ở Việt Nam năm 2000 so với năm 1996 từ 
A. tăng lên 1%. 	B. giảm mạnh. 	C. tăng1 triệu lượt. 	D. ổn định.
Câu 7. Căn cứ vào biểu đồ khách du lịch và doanh thu từ du lịch giai đoạn 1990 - 2000, Atlat Địa lý Việt Nam trang 25, du lịch Việt Nam đạt 11 triệu lượt người là năm
A. 1990 	B. 1997. 	C. 2000.	D. 1998. 	
Câu 8: Căn cứ vào biểu đồ tròn ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ có tỉ trọng tăng nhiều nhất trong cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2000- 2007 là:
A. Đông Nam Á	B. Trung Quốc
C. Đài Loan	D. Hàn Quốc
Câu 9: Căn cứ vào biểu đồ khách du lịch và doanh thu từ du lịch giai đoạn 1990 - 2000, Atlat Địa lý Việt Nam trang 25, doanh thu từ du lịch năm 2000 so với năm 1990 tăng 
A. Đông Nam Á.	B. Trung Quốc.
C. Hàn Quốc.	D. Đài Loan.	
Câu 10: Căn cứ vào biểu đồ tròn ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, số lượt khách du lịch của Việt Nam năm 2000 tăng hơn năm 1996 là:
A. 532945 lượt người.	B. 542945 lượt người.
C. 352945 lượt người.	D. 452975 lượt người.
* GV gợi ý : Ở nhóm câu hỏi trắc nghiệm minh họa số 2 này để khai thác được các yếu tố của bản đồ công nghiệp chung thuộc Atlat địa lí Việt Nam trang 25 cần phải:
- Phần biểu đồ “khách du lịch và danh thu từ du lịch” phải xác định được các đối tượng và giá trị được thể hiện trong biểu đồ.
- Khai thác thông tin, xử lí được số liệu mà biểu đồ thể hiện các đối tượng 
 + Cột ghép thể hiện khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế, đường thể hiện doanh thu.
 + Biểu đồ tròn” cơ cấu khách du lịch quốc tế”: lưu ý các nền màu thể hiện các đối tượng khách đến từ các quốc gia khác nhau giữa hai năm 1996 và 2000.
 * Gọi 1 hoặc 2 học sinh trả lời các câu hỏi dựa vào Atlat, trong khi đó giáo viên trình chiếu.
* Giáo viên củng cố và đưa ra đáp án:
Câu 
1
2
3
4
5
Đáp án
A
B
D
D
B
Câu
6
7
8
9
10
Đáp án
A
C
D
C
A
2.4. HIỆU QUẢ:
Với ứng dụng một số kỹ thuật nêu trên tôi thấy có sự chuyển biến tích cực về chất lượng học tập của học sinh trường tôi, nhất là với các em thi học sinh giỏi và những em dự thi THPT Quốc gia tự tin hơn về kỹ năng làm bài, đặc biệt phần khai thác Atlat địa lí Việt Nam. Học sinh tích cực, chủ động hơn trong học tập và ôn luyện thi, tự tin và nghiên cứu thêm. Các em cũng đã chịu khó tìm hiểu kiến thức để hoàn thiện nội dung và phương pháp làm bài, xác định đề và kỹ năng làm bài ngày càng chuẩn hơn với yêu cầu của đề bài.
Mặc dù chất lượng đầu vào của học sinh trường THPT Lê Viết Tạo còn khá thấp nhưng kết quả thực tế đã góp phần nâng cao chất lượng học sinh trong các kì thi:
- Thi tốt nghiệp THPT trong các năm học vừa qua. 
- Kỳ thi thử THPT QG do Sở GD - ĐT tổ chức cuối tháng 4 năm học 2018 -2019. 
+ Học sinh đạt điểm 9 - 10 trên 5%
+ Học sinh đạt điểm khá, giỏi trên 45%
+ Học sinh đạt điểm trung bình trở lên trên 90% 
+ Không có học sinh bị điểm kém
- Những kỹ thuật trên còn hiệu quả đối với dạng bài làm tự luận của các em. Vì thế các năm tôi đảm nhiệm dạy đội tuyển tham dự kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh đều có giải bộ môn Địa.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận 
- Đề tài “ Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch ” - CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 12 - THPT có ý nghĩa thực tiễn, khả năng ứng dụng cao, đáp ứng được nhu cầu học tập, ôn luyện phần Địa lí du lịch của học sinh.
- Tôi sẽ tiếp tục phát triển các kĩ thuật ôn luyện đề tài này ở những vấn đề khác của Địa lí 12 để hoàn thiện cho học sinh kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam được tốt hơn nữa. Hy vọng đề tài này sẽ nhận được sự góp ý của đồng nghiệp trong Tỉnh để bộ môn Địa lí ngày càng hấp dẫn hơn, thu hút được học sinh tích cực học tập, tìm hiểu, nghiên cứu và góp phần thành công cho các em trong các kì thi cấp tỉnh và kì thi THPT Quốc gia.
3.2. Kiến nghị và đề xuất
- Bộ môn Địa lí có vai trò rất quan trọng trong họ tập ở nhà trường cũng như ngoài thực tế của học sinh, nó tạo tư duy kiến thức không gian, mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng Địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Trang bị cho học sinh kỹ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam là rất cần thiết trong những tiết học có liên quan. Vì thế, tôi kiến nghị và đề xuất:
- Xây dựng phân phối chương trình cần có những tiết học dành riêng cho khai thác Atlat để giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu, khai thác sau mỗi phần, mỗi chương học.
- Bộ Giáo dục nên gửi về cho các trường phổ thông các trang Atlat điện tử cập nhật hằng năm để giáo viên và học sinh thuận lợi hơn trong giảng dạy học tập và nghiên cứu.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác
Người viết
Lê Thị Thu Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Atlat Địa lí Việt Nam (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
2. Bộ đề trắc nghiệm luyện thi THPT QG năm 2017 khoa học xã hội - tâp 1-(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
3. Bộ đề trắc nghiệm luyện thi THPT QG năm 2017 khoa học xã hội - tâp 2-(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
4. Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi Quốc gia môn Địa lí (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội)
5. Hướng dẫn học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
6. Sách giáo khoa Địa lí 12 (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thu Trang.
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Lê Viết Tạo.
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại( Sở, Tỉnh)
Kết quả đánh giá xếp loại(A,B,hoặc C)
Năm học được đánh giá xếp loại
1
“Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Phần Địa lí công nghiệp ” - chương trình Địa lí 12 THPT
Sở GD - ĐT
C
2017 - 2018

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_ki_thuat_khai_thac_atlat_dia_li_viet_nam_trang_2.docx