SKKN Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giáo viên trường THPT Bình Xuyên theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020

1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí 03 phó hiệu trưởng;
b) Trường trung học phổ thông có từ 18 đến 27 lớp đối với trung du, đồng bằng,
thành phố, 10 đến 18 lớp đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
c) Trường trung học phổ thông có từ 17 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 9 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
3. Giáo viên
a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 2,25 giáo viên trên một lớp;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 2,40 giáo viên trên một lớp;
c) Trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 3,10 giáo viên trên một lớp;
4. Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin
a) Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường trung học phổ thông có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 04 người; trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 07 người.
5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ
a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 04 người.
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có quy mô trên 400 học sinh và trường phổ thông cấp trung học phổ thông có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 người.
6. Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Đối với các trường phổ thông cấp trung học phổ thông có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới hiện nay, phụ thuộc vào rất nhiều thành tố, yếu tố - trong đó có việc tổ chức, sắp xếp lại biên chế, vị trí việc làm cho đội ngũ cán bộ công viên chức của ngành giáo dục nói chung, mỗi nhà trường phổ thông nói riêng là hết sức quan trọng. Chương trình giáo dục phổ thông mới, đã xác định rõ mục tiêu dạy- học là hướng vào phát triển tốt phẩm chất và năng lực người học, điều này vừa là một thuận lợi, cơ hội, đồng thời vừa là một thách thức mới đối với công tác quản lý, cũng như công tác giảng dạy của giáo viên. Do đó, việc tổ chức, sắp xếp theo vị trí việc làm sẽ góp phần phát huy tốt phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tạo nên sự thay đổi về chất của chất lượng và hiệu quả quá trình giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ. Nghị quyết số 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Nghị quyết đã chỉ rõ một trong những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để thực hiện mục tiêu là “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đề án số: 2484/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về “Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016- 2020” đã đặt ra mục tiêu “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, trong đó một bộ phận lớn có trình độ trên chuẩn; nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ; chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ, có năng lực kỹ năng nghiệp vụ sư phạm; thực hiện tốt nội dung các chương trình giáo dục; kiểm tra đánh giá và tổ chức các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu ngành học, bậc học, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ đề ra để sản phẩm của mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo là học sinh đạt chuẩn và đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”. Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã chỉ rõ một trong 1 Phần thứ nhất CƠ SỞ LÝ LUẬN Để hiểu rõ hơn và làm căn cứ chính cho đề tài nghiên cứu, cũng như là cơ sở để triển khai thực hiện hiệu quả, người viết đã bám sát vào các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục, liên Bộ Giáo dục và Nội vụ, của tỉnh Vĩnh Phúc và Sở Giáo dục Vĩnh Phúc, cụ thể: I. QUY ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP. 1. Trích Nghị định Số: 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập). CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 41/2012/NĐ-CP _________ Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2012 NGHỊ ĐỊNH Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập _______ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chính phủ ban hành Nghị định quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Nghị định này quy định nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm và thẩm quyền quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. 2. Nghị định này không điều chỉnh đối với các vị trí việc làm gắn với các chức danh, chức vụ quy định là công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 2. Vị trí việc làm và phân loại vị trí việc làm 1. Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Vị trí việc làm được phân loại như sau: a) Vị trí việc làm do một người đảm nhận; b) Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận; 3 công lập được cơ quan có thẩm quyền quyết định; b) Tính chất, đặc điểm, phạm vi, quy mô, mức độ phức tạp của công việc; c) Số lượng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng. 2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành hướng dẫn việc xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Điều 7. Nội dung quản lý vị trí việc làm 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về vị trí việc làm. 2. Xác định vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp tương ứng, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. 4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. 5. Thống kê, tổng hợp và báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. 6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Điều 17. Đơn vị sự nghiệp công lập 1. Xây dựng đề án vị trí việc làm trong đơn vị mình theo quy định tại Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự: Quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quản lý viên chức theo thẩm quyền được giao. 3. Chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị mình. 4. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị mình. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2012. Bãi bỏ những quy định về biên chế tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với 5 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 5395/BNV-TCBC ngày 16 tháng 11 năm 2016; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Chương II DANH MỤC KHUNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM Điều 5. Danh mục khung vị trí việc làm trong trường trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; trường trung học phổ thông chuyên (sau đây gọi chung là trường phổ thông cấp trung học phổ thông) 1. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành (02 vị trí): a) Hiệu trưởng; b) Phó hiệu trưởng. 2. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí): Giáo viên. 3. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ (09 vị trí): a) Thư viện; b) Thiết bị, thí nghiệm; c) Công nghệ thông tin; d) Kế toán; đ) Thủ quỹ; e) Văn thư; g) Y tế; h) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; i) Giáo vụ (áp dụng đối với trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường trung học phổ thông chuyên). Chương III ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC Điều 8. Định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp trung học phổ thông 1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng. 2. Phó hiệu trưởng a) Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí 03 phó hiệu trưởng; b) Trường trung học phổ thông có từ 18 đến 27 lớp đối với trung du, đồng bằng, 7
Tài liệu đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_quan_ly_nham_nang_cao_hieu_qua_boi_duo.doc