SKKN Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học ở khối 10 trường THPT Quan Sơn 2

SKKN Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học ở khối 10 trường THPT Quan Sơn 2

Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai đoạn lịch sử hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ chức các hoạt động tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong tự thân của người học từ đó phát triển, phát huy khả năng tự học của họ. Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động, sáng tạo.

 Bên cạnh đó, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay cũng được xã hội quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này, để đưa nền giáo dục đất nước ngày một phát triển toàn diện thì người giáo viên không chỉ phải biết dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém.

 Đối với bộ môn hóa học rất cần phụ đạo cho một số học sinh bị mất căn bản từ cấp dưới. Bên cạnh đó cũng cần tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh, để các em tự mình chiếm lĩnh lấy tri thức, vận dụng được kiến thức, các công thức hóa học vào giải các bài tập có liên quan.

 Sau đây tôi xin phân tích một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém môn Hóa học, để từ những nguyên nhân đó có thể tìm ra hướng khắc phục khó khăn giúp học sinh vươn lên trong học tập thông qua đề tài sau đây: "Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học ở khối 10 trường THPT Quan Sơn 2".

 

doc 18 trang thuychi01 7132
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học ở khối 10 trường THPT Quan Sơn 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
	1.1. Lí do chọn đề tài
	Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai đoạn lịch sử hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ chức các hoạt động tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong tự thân của người học từ đó phát triển, phát huy khả năng tự học của họ. Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động, sáng tạo.
	Bên cạnh đó, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay cũng được xã hội quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này, để đưa nền giáo dục đất nước ngày một phát triển toàn diện thì người giáo viên không chỉ phải biết dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
	Đối với bộ môn hóa học rất cần phụ đạo cho một số học sinh bị mất căn bản từ cấp dưới. Bên cạnh đó cũng cần tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh, để các em tự mình chiếm lĩnh lấy tri thức, vận dụng được kiến thức, các công thức hóa học vào giải các bài tập có liên quan.
	Sau đây tôi xin phân tích một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém môn Hóa học, để từ những nguyên nhân đó có thể tìm ra hướng khắc phục khó khăn giúp học sinh vươn lên trong học tập thông qua đề tài sau đây: "Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học ở khối 10 trường THPT Quan Sơn 2". 
	1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
	- Tìm hiểu những nguyên nhân học sinh yếu kém môn Hóa ở lớp 10. Từ đó tìm ra giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém.
	- Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của trường THPT Quan sơn 2 ở bộ môn Hóa học.
	1. 3. Đối tượng nghiên cứu
	 Các giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn hóa học khối 10 ở trường THPT Quan Sơn 2.
	1.4. Phương pháp nghiên cứu
	1.4.1. Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu, các trang web, bài viết,.có liên quan
 	1.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm: Tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu kém môn Hóa lớp 10 và đưa ra giải pháp phụ đạo.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
	2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém là giáo viên phải bổ xung được những “lỗ hổng” kiến thức cho học sinh (chủ yếu là những kiến thức có trong sách giáo khoa hoá học) để giải quyết, để giành lại kiến thức mà các em chưa lĩnh hội hết trong tiết dạy chính trên lớp.Từ đó học sinh có thể hòa nhập theo kịp với các bạn trong tiết học đang diễn ra trên lớp .
Theo tôi học sinh muốn làm tốt hoạt động này thì bản thân giáo viên cần phải nắm bắt chính xác và đánh giá được mức độ kiến thức đọng lại ở mỗi học sinh trong mỗi tiết dạy để chuẩn bị lên kế hoạch phụ đạo, thết kế nội dụng tiết phụ đạo sao cho có hiệu qủa nhất, muốn vậy thì cần phải biết rõ căn cứ, hiểu và kết hợp giải quyết được các vấn đề sau:
-Tìm hiểu tại sao học sinh sợ, chán, học yếu kém học môn hóa học và tìm cách giải tỏa tâm lí cho các em.
- Hướng dẫn học sinh tự đánh giá hiểu biết của bản thân về môn học và tự rèn luyện ý thức học tập.
- Giáo viên xác định được khối lượng kiến thức đối với từng bài học cụ thể cho đối tượng học sinh yếu kém, để đề ra nội dung, hình thức và phương pháp dạy thích hợp nhất.
 Như vậy cần ở học sinh phải hoàn toàn tự giác cao trong suy nghĩ và hành động, tích cực phối hợp với giáo viên, có suy nghĩ, cân nhắc kĩ lưỡng những thông tin nhận được để “vá lại lỗ hổng kiến thức” và phản hồi lại kiến thức một cách chính xác, khoa học nhất. Muốn vậy giáo viên là người rất quan trọng cần phải có các hướng dẫn cụ thể để giúp học sinh .
	2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
	Căn cứ điểm bài kiểm tra, điểm thi môn hóa học kết hợp với thực tế giảng dạy ở học sinh khối 10 trường THPT Quan Sơn 2 năm học 2016 – 2017. Tôi nhận thấy một số thuận lợi và khó khăn từ đó rút ra một số nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa học: 
2.2.1. Thuận lợi
	HS có thể nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội, bạn bè qua chuyên đề: "Đôi bạn cùng tiến".
	Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, thân thiện, luôn quan tâm giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
	Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám hiệu cùng các đoàn thể.
	Đặc thù môn học gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn đề trong thực tế.
2.2.2 Khó khăn
	Bề dày kinh nghiệm của một số giáo viên của trường chưa cao, việc dự giờ thăm lớp còn hạn chế do bị động về thời gian.
	Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em chán nản việc học, và hỏng kiến thức.
	Đặc điểm của trường là ở vùng miền núi cao, điều kiện đi học của học sinh khó khăn, nhà xa trường, đường vườn khó lưu thông, nhiều học sinh phải nghỉ học khi mùa mưa hay lũ.
	Mặt khác, học sinh còn bị ảnh hưởng bởi cách truyền thụ trước đây, nên ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là không tập trung,... làm giảm khả năng tư duy của học sinh.
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém
2.2.3.1. Về phía học sinh
- Ý thức học tập chưa tốt: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng các em học sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em không xác định được mục đích của việc học. 
- Phương pháp học tập không phù hợp: Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy vở ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Hơn 90% học sinh của trường là người dân tộc thiểu số, gia đình chủ yếu là sống bằng nghề nông, các em ở nhà phải phụ giúp gia đình việc đồng án, chăn nuôi; thậm chí có học sinh phải đi làm thêm trái buổi để kiếm tiền ăn học.
	- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều không thể phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
	2.2.3.2. Về phía giáo viên 
	Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
	- Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu, kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
	- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh yếu kém không theo kịp.
	- Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm quyết với nghề, chưa thật sự “giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém của chính mình và nhục chí không tự vươn lên...
	- Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học sinh yếu kém, không gây hứng thú cho học sinh thích học môn mình...
	2.2.3.3. Về phía phụ huynh: Còn một số phụ huynh HS :
	- Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em. Phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô.
	- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến trẻ không chú tâm vào học tập.
	- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học sinh lười học xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, giả ốm,...) cha mẹ cũng đồng ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần căn bản...và rồi yếu kém!
Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém mà bản thân tôi nhận thấy trong quá trình công tác tại trường THPT Quan Sơn 2. Qua việc phân tích những nguyên nhân đó, bản thân tôi đưa ra một số biện pháp để giáo dục, phụ đạo học sinh yếu kém như sau:
2.3. Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém
2.3.1. Giải pháp chung
	 2.3.1.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
	Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình.
	Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình.
	 2.3.1.2. Phân loại đối tượng học sinh
	Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát 
	Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích thực của mình trong tập thể. Yêu cầu luyện tập của một tiết là 4 bài tập, các em này có thể hoàn thành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các em.
	 2.3.1.3. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
	Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
	 2.3.1.4. Kèm cặp học sinh yếu kém
 	Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
	Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, tôi chủ yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa chắc, tôi tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn, nói chuyện để tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc chưa nắm chắc để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở nhà
	Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
	2.3.2. Giải pháp cụ thể
	- Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm và quá trình học tập trên lớp.
	- Điểm danh học sinh mỗi buổi học, ghi nhận và báo với GVCN những trường hợp học sinh bỏ học phụ đạo để có biện pháp khắc phục.
	2.3.2.1. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ
	- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ bản, có nắm được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập) trong tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
	- Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ bản, làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của bài tập sau khi các em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
	- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, công thức cần nhớ ở cấp THCS mà các em đã hỏng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
	- Phụ đạo theo từng chuyên đề. Sau đây là một số kiến thức trọng tâm học sinh cần nhớ theo từng chuyên đề mà tôi đã biên soạn:
Chuyên đề 1: Hóa trị của các nguyên tố
	Rất nhiều học sinh, ngay cả học sinh 12 không thuộc hóa trị của các nguyên tố. Trong khi đó, vấn đề xác định hóa trị của một nguyên tố rất quan trọng để: viết phương trình phản ứng hóa học, giải các bài tập liên quan đến phương trình, hóa trị liên hệ mật thiết với việc xác định số oxi hóa, điện hóa trị, cân bằng phản ứng, viết công thức hóa học,...
	Sau đây là kinh nghiệm dạy phần hóa trị cho học sinh đầu cấp của bản thân đã thực hiện và có hiệu quả giúp học sinh nhớ một cách ngắn gọn nhất hóa trị của một số nguyên tố kim loại cơ bản, thường gặp:
	* Đối với kim loại: thường gặp nhất là hóa trị I, II, III
Hóa trị
Nguyên tố
I
Kim loại nhóm IA (Li, Na, K), Ag, Cu (nhưng ít gặp)
II
Cu, Fe, ........ (và hầu hết các nguyên tố còn lại)
III
Al, Fe
	* Đối với phi kim: thường những nguyên tố phi kim có nhiều hóa trị nên không thể áp dụng cách nhớ được thì ta xác định hóa trị của nguyên tố phi kim một cách gián tiếp thông qua hóa trị của những nguyên tố đã biết và áp dụng công thức hóa trị: → a.x = b.y
	- Hóa trị của Hidro là I
	- Hóa trị của Oxi là II
	Ví dụ 1: Xác định hóa trị của lưu huỳnh (S) trong các hợp chất sau:
	a) Na2S
	Ta có: hóa trị của Na là I → I.2 = x.1 → x = 2 (Vậy hóa trị của S là II)
	b) SO3 :hóa trị của O là II → x.1 = II.3 → x = VI (Vậy hóa trị của S là VI)
	* Đối với hợp chất: 
	- Hóa trị của một số gốc axit thường gặp
Gốc axit
Tên
Hóa trị
Gốc axit
Tên
Hóa trị
SO4
sunfat
II
HCO3
hidrocacbonat
I
CO3
cacbonat
II
SO3
sunfit
II
PO4
photphat
III
S
sunfua
II
	- Cách xác định hóa trị trong hợp chất 3 nguyên tố có oxi:
 → a.x + b.y = c.z
	Ví dụ 2: 	a) Xác định hóa trị của Cl trong KClO3
	Ta có: K thuộc nhóm IA nên có hóa trị I , oxi có hóa trị II
	→ I.1 + b.1 = II.3 → b = V (hóa trị của Clo là V)
	b) Xác định hóa trị của Lưu huỳnh trong hợp chất H2SO4
	Ta có: H có hóa trị I, oxi có hóa trị II
	→ I.2 + b.1 = II.4 → b = VI (hóa trị của Lưu huỳnh là VI)
	a) Xác định hóa trị của Lưu huỳnh trong hợp chất K2SO3
	Ta có: K có hóa trị I, oxi có hóa trị II
	→ I.2 + b.1 = II.3 → b = IV (hóa trị của Lưu huỳnh là IV)
Chuyên đề 2: Dãy hoạt động hóa học của các nguyên tố
	Dãy hoạt động hóa học (tên gọi ở cấp THCS) cũng là một phần quan trọng trong chương trình phổ thông. Giúp học sinh giải quyết được nhiều vấn đề: Phản ứng của kim loại với axit, với muối có xảy ra hay không?, thứ tự phản ứng, đặc biệt quan trọng ở chương trình lớp 12. Tuy vậy, rất nhiều học sinh không nhớ được dãy hoạt động này, các em không xác định được kim loại nào đứng trước kim loại nào. Từ đó dẫn đến việc không giải được các bài tập liên quan.
	Dãy hoạt động hóa học của các kim loại :
 K Ba Ca Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Hg Ag Pt Au
Khi Bà Con Nào May Áo Záp Sắt Nên Sang Phố Hỏi Cửa Hàng Á Phi Âu	
	Phạm vi áp dụng của dãy hoạt động: 
	- Những kim loại đứng trước H tác dụng với axit giải phóng khí hidro
Ví dụ 1: 	Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 ↑
	Cu + HCl → (do Cu đứng sau H nên không phản ứng)
	- Từ sau Mg, những kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối
Ví dụ 2: 	Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu (Fe đứng trước Cu nên đẩy Cu ra khỏi 
 dung dịch muối của nó)
	Fe + AlCl3 → (do Fe đứng sau Al nên không đẩy được)
	- Giải các bài tập hỗn hợp kim loại.
Ví dụ 3: Cho 26 gam hỗn hợp Zn và Cu vào dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít khí ở đktc. Tính khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp đầu.
	Trước tiên, hướng dẫn học sinh tóm tắt đề và định hướng cách giải:
	- Hỗn hợp Zn và Cu tác dụng với axit HCl: chỉ có Zn phản ứng (do Zn đứng trước H) còn Cu không phản ứng (do Cu đứng sau H)
	- Khí sinh ra là khí hidro, ở phương trình Zn + HCl
	- Viết phương trình hóa học, tính số mol khí, áp dụng quy tắc tam suất tính số mol Zn, sau đó tính khối lượng Zn và cuối cùng suy ra khối lượng Cu.
	Bài giải:
	Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
	0,3 mol	 0,3 mol
	Cu + HCl → 
	Khối lượng Zn: 
	Khối lượng Cu: mCu = mhh - mZn = 26 - 19,5 =6,5 gam
Chuyên đề 3: Các công thức hóa học liên quan đến bài tập tính toán
	Đối với một bài toán, tùy theo dữ kiện đề bài cho mà ta áp dụng công thức cho hợp lí. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách xác định các dữ kiện đề cho, vận dụng công thức và định hướng cách giải.
Các công thức thường gặp
Chuù thích :
Kí hieäu
Teân goïi
Ñôn vò
Soá mol
mol
Khoái löôïng
gam
Khoái löôïng chaát tan
gam
Khoái löôïng dung dòch
gam
Khoái löôïng dung moâi
gam
Khoái löôïng hoãn hôïp
gam
Khoái löôïng chaát A
gam
Khoái löôïng chaát B
gam
Khoái löôïng mol
g/mol
Khoái löôïng mol chaát A
g/mol
Khoái löôïng mol chaát B
g/mol
Theå tích dung dòch
lít
Vđ(dktc)
Theå tích ôû ÑK tiêu chuaån
lít
Noàng ñoä phaàn traêm
%
Noàng ñoä mol
Mol/lít
 D
Khoái löôïng rieâng
g/ml
Thaønh phaàn % cuûa A
%
Thaønh phaàn % cuûa B
%
Khoái löôïng mol trung bình cuûa hoãn hôïp khí
g/mol
* Công thức tính số Mol:
a. 	
b. 	
c. 	
* Công thức tính nồng độ phần trăm:
* Công thức tính nồng độ mol:
* Công thức tính khối lượng :
a. 	
b.	
* Công thức tính khối lượng dung dịch:
 a. 	; b. ; c. 
* Công thức tính thể tích dung dịch:
a.	; b. 	
* Công thức về khối lượng hay thể tích các chất trong hỗn hợp:
a.	 ;	 	b. hoaëc 
c.	
* Tỷ khối của chất khí :	 
Ví dụ 1: Cần bao nhiêu gam Clo đủ tác dụng với kim loại nhôm tạo thành 26,7 gam AlCl3 ?
	Hướng dẫn cách giải:
	- Xác định các dữ kiện và yêu cầu của bài toán: 
	 + Dữ kiện: cho khối lượng AlCl3 → tính được số mol của AlCl3, áp dụng công thức (vì M đề bài luôn cho) 
	 + Yêu cầu: tính khối lượng clo phản ứng: áp dụng quy tắc tam suất tính số mol của clo → khối lượng của clo
	Bài giải: 
	2Al + 3Cl2 → 2AlCl3
	 0,3 mol	 0,2 mol
	Khối lượng của Al: = n.M = 0,3 . 71 = 21,3 gam.
Ví dụ 2: Hòa tan 11 gam hỗn hợp 2 kim loại Al và Fe vào V lít dd HCl 0,5M thì thu được 8,96 lít khí H2 (đktc).
Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu ?
Tính thể tích (V) của dung dịch HCl đã dùng ?
	Tóm tắt đề và định hướng cách giải:
	- Dựa vào dãy hoạt động xét xem hai kim loại này có phản ứng với dd HCl → cả 2 kim loại đều đứng trước H nên đều phản ứng.
	- Cho thể tích khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn → tính được số mol dựa vào công thức : V(đktc) = n.22,4 → n = V(đktc)/ 22,4.
	- Đối với bài toán cả hai kim loại (chất) đều phản ứng và cho bản chất của sản phẩm phản ứng tương tự nhau thì ta giải bằng cách lập hệ phương trình.
	- Lập hệ phương trình và dùng các dữ kiện đó để giải.
	- Đối với câu b) yêu cầu tính thể tích dung dịch HCl khi biết nồng độ mol/lít (CM = 0,5M), ta áp dụng công thức → , ta phải đi tìm số mol dựa vào phương trình phản ứng.
	Bài giải:
	a) Số mol H2 : 
	Gọi x, y lần lượt là số mol của Al và Fe
	2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 	(1)
	x mol 3x mol 1,5x mol
	Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 
	y mol 2y mol y mol	(2)
	Từ (1) và (2), ta có: 
	+ Số mol của H2: 1,5x + y = 0,4
	+ Khối lượng hỗn hợp: mAl + mFe = 27.x + 56.y = 11
	Ta có hệ phương trình:
	Tính khối lượng mỗi kim loại: mAl = n.M = 0,2.27 = 5,4 gam
	Áp dụng công thức tính thành phần phần trăm : 
	→ 
	→ % Fe = 100% - 49,09% = 50,91%
	b) Theo phản ứng (1) và (2), ta có số mol của HCl là: nHCl = 3x + 2y
	Thay x = 0,2 ; y = 0,1 vừa giải ở trên vào ta tính được số mol của dd HCl: 	nHCl = 3x + 2y = 3. 0,2 + 2. 0,1 = 0,8 mol
	Áp dụng công thức: → 
Chuyên đề 4: Kĩ năng viết các phương trình hóa học
	Một bài tập có giải được, giải đúng hay không phần lớn bắt đầu từ việc lập đúng và chính xác phương trình hóa học. Thế nhưng đa số các em không làm được việc này, có chăng những học sinh khá giỏi mới làm được nhưng cũng chỉ mò mẫn mà thôi. Để tháo gỡ những vướng mắc đó chúng ta cần tìm ra một giải pháp để giúp các em.
Để giải quyết vấn đề đặt ra, yêu cầu các em phải hiểu hết các khái niệm như phương trình hóa học là gì? Phản ứng hóa học là gì? Chất bị biến đổi gọi là gì? Chất khác ở đây là gì? Như vậy phương trình hóa học được ghi như thế nào?
Ví dụ 1: Kẽm phản ứng với axit clohiđric tạo thành muối kẽm clorua và hiđro
	- Chất tham gia ở đây là kẽm và axit clohiđric.
	- Chất tạo thành ở đây là muối kẽm clorua và khí hiđro
	- Ta có sơ đồ phản ứng: kẽm + axitclohiđric → kẽm clorua + hidro
	- Đây mới chỉ là sơ đồ phản ứng bằng chữ, nếu dựa vào đây để giải một bài tập hóa học thì chưa được, cần phải có một phương trình hóa học bằng công thức hóa học cụ thể, như vậy để viết được một phương trình hóa học đòi hỏi các em phải có những kiến thức sau:
	+ Công thức của các chất tham gia cũng như các sản phẩm phải viết như thế nào cho đúng.
	+ Các chất đó thuộc đơn chất hay hợp chất.
	+ Công thức của đơn chất 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_hoa_hoc_o.doc