SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện phát triển năng lực tự học cho học sinh Lớp 12 môn Địa lí trường THPT Yên Thành 2

SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện phát triển năng lực tự học cho học sinh Lớp 12 môn Địa lí trường THPT Yên Thành 2

Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trình độ văn hóa của nhân dân nâng cao sẽ giúp chúng ta đẩy mạnh công cuộc khôi phục kinh tế, phát triển dân chủ. Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân cũng là một việc cần thiết để xây dựng nước ta thành một ngước hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”. Quả đúng như vậy. Từ xưa đến nay, ở Việt Nam giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Mục tiêu chung của nền giáo dục nước ta là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” để phục vụ đất nước trong thời đại mới. Xuất phát từ yêu cầu đó, tháng 12 năm 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới đặt ra sự cần thiết phải đổi mới về chương trình các môn ở các cấp học để phát huy phẩm chất, năng lực học sinh.

Chương trình giáo dục phổ thông mới hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chung thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhấtđịnh: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.

Môn Địa lí THPT giúp học sinh phát triển năng lực chung và các năng lực Địa lí đã được học sinh hình thành ở cấp THCS; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh nhận thức và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học Địa lí cũng như sự kết nối giữa Địa lí học với ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Có thể nói rằng: Địa lí vốn là môn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn, thay đổi hàng ngày theo sự phát triển của xã hội, cho nên địa lí thực sự gần gũi và có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh.

Tuy nhiên hiện nay, học sinh phổ thông còn chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa phát triển hết năng lực tự học vốn có của bản thân. Các em chưa hiểu được rằng: Đây là năng lực chung đầu tiên và quan trọng nhất (là năng lực thể hiện trong quan hệ với bản thân) nếu không có năng lực này thì có lẽ các năng lực tiếp theo rất khó để có thể phát triển. Bởi lẽ, nếu học sinh không phát huy được năng lực nội tại trong bản thân mình thì làm sao phát huy được năng lực giao tiếp và hợp tác với người khác và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong công việc. Đó là năng lực mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện mới có được, không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế đã chứng minh, mỗi thành công của học sinh trên con đường học tập không là kết quả của lối học tập thụ động. Mặt khác, giáo viên đôi khi ít quan tâm đến phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh. Đó chỉ là sự nhắc nhở, dặn dò chung chung mà chưa đi vào sự hướng dẫn cụ thể, chưa yêu cầu các em phải tìm hiểu cái gì, nó như thế nào, học sinh phải tạo ra sản phẩm gì, đánh giá sản phẩm đó ra sao.

doc 51 trang Thu Kiều 04/10/2024 2323
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện phát triển năng lực tự học cho học sinh Lớp 12 môn Địa lí trường THPT Yên Thành 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
 TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2
 =====  =====
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG 
VIỆC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 12 MÔN ĐỊA LÍ TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2
 LĨNH VỰC : ĐỊA LÍ
 Giáo viên thực hiện : Nguyễn Văn Cường- Phan Văn Cảnh
 Tổ : Khoa học xã hội
 Năm học : 2022 – 2023
 Yên Thành – 04/2023 PHẦN III. KẾT LUẬN 39
1. Kết luận 39
2. Ý nghĩa của đề tài 40
3. Kiến nghị, đề xuất 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHỤ LỤC 43 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
 Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trình độ văn hóa của nhân 
dân nâng cao sẽ giúp chúng ta đẩy mạnh công cuộc khôi phục kinh tế, phát triển 
dân chủ. Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân cũng là một việc cần thiết để 
xây dựng nước ta thành một ngước hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu 
mạnh”. Quả đúng như vậy. Từ xưa đến nay, ở Việt Nam giáo dục luôn được coi là 
quốc sách hàng đầu, là động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Mục tiêu chung 
của nền giáo dục nước ta là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi 
dưỡng nhân tài” để phục vụ đất nước trong thời đại mới. Xuất phát từ yêu cầu đó, 
tháng 12 năm 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục 
phổ thông mới đặt ra sự cần thiết phải đổi mới về chương trình các môn ở các cấp 
học để phát huy phẩm chất, năng lực học sinh. 
 Chương trình giáo dục phổ thông mới hình thành và phát triển cho học sinh 
những năng lực chung thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng 
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và 
sáng tạo và những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua 
một số môn học và hoạt động giáo dục nhấtđịnh: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính 
toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, 
năng lực thể chất. 
 Môn Địa lí THPT giúp học sinh phát triển năng lực chung và các năng lực 
Địa lí đã được học sinh hình thành ở cấp THCS; góp phần giáo dục tinh thần dân 
tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa 
nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn 
cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh nhận thức và nhận 
thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học Địa lí cũng như sự kết nối giữa Địa lí học 
với ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương 
lai. Có thể nói rằng: Địa lí vốn là môn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn, thay 
đổi hàng ngày theo sự phát triển của xã hội, cho nên địa lí thực sự gần gũi và có 
vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh.
 Tuy nhiên hiện nay, học sinh phổ thông còn chưa thực sự dành nhiều thời 
gian cho việc tự học, chưa phát triển hết năng lực tự học vốn có của bản thân. Các 
em chưa hiểu được rằng: Đây là năng lực chung đầu tiên và quan trọng nhất (là 
năng lực thể hiện trong quan hệ với bản thân) nếu không có năng lực này thì có lẽ 
các năng lực tiếp theo rất khó để có thể phát triển. Bởi lẽ, nếu học sinh không phát 
huy được năng lực nội tại trong bản thân mình thì làm sao phát huy được năng lực 
giao tiếp và hợp tác với người khác và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong 
công việc. Đó là năng lực mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện mới có 
được, không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế đã chứng minh, mỗi 
thành công của học sinh trên con đường học tập không là kết quả của lối học tập 
 1 - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để 
kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
 - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Để hệ thống kiến thức tự luận 
nâng cao cho học sinh vận dụng vào làm câu hỏi trắc nghiệm mức độ khó cần phải 
sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp các bài, chương, phần học trong 
Sách giáo khoa. 
5. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
 - Hệ thống nội dung kiến thức phần Địa lí Việt Nam để các em chinh phục 
các câu hỏi trắc nghiệm ở 4 mức độ.
 - Phát triển năng tực tự học, hình thành kĩ năng tự học không chỉ đối với bộ 
môn Địa lí mà còn đối với các môn học khác. Trên cơ sở hình thành năng lực 
chung, phát triển các năng lực chuyên biệt đối với môn Địa lí.
 - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, xem đối tượng người học là trung 
tâm, thay đổi tư duy, lối học thụ động của học sinh. Bản thân giáo viên cũng không 
ngừng phải tự học, tự nghiên cứu để năng cao chất lượng dạy và học.
 Đề tài đã áp dụng năng lực của CTGDPT mới vào chương trình giáo dục 
phổ thông hiện hành. Thay vì chú trọng ý thức tự học bài cũ của học sinh trong các 
đề tài trước đây thì đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực 
hiện phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 môn Địa lí trường THPT 
Yên Thành 2” đã chú trọng tới phát triển cả năng lực tự học, tự hoàn thiện của HS 
ở cả trong nội dung bài cũ cũng như bài mới với nhiều nội dung hướng dẫn tự học 
đa dạng và phong phú như: phiếu bài tập, sơ đồ, bài thuyết trình tập san ảnh, video 
mô hình, trò chơi học tập trên điện thoại hay máy tính như Quizizz... Ngoài ra đề 
tài còn đề cập thêm thành tố tự chủ như: tự lực, tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, 
hành vi của học sinh hay khả năng thích ứng với cuộc sống và định hướng nghề 
nghiệp của các em sau này. Đề tài còn đưa ra các giải pháp động viên, khen thưởng 
học sinh như phiếu khen, tặng quà để phát triển năng lực tự học cũng như các 
năng lực chung và năng lực đặc thù khác, góp phần tạo hứng thú học tập, nâng cao 
chất lượng học tập bộ môn địa lí nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đây 
là điều mà các đề tài nghiên cứu trước chưa làm được.
 3 địa lí; khảo sát, điều tra thực tế địa phương, vận dụng kiến thức để giải quyết các 
vấn đề thực tế,..
 Năng lực giao tiếp và hợp tác: được hình thành và phát triển thông qua các 
hoạt động nhóm và phương pháp dạy học thảo luận, dạy học dự án, xêmina,...Năng 
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt 
động phát hiện vấn đề, nêu giả thuyết hoặc giả định, tìm lôgic trong giải quyết vấn 
đề, đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề, đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, 
tưởng tượng khoa học, giải quyết vấn đề mới, tự học về lí thuyết và công cụ địa lí.
 Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ nghiên cứu chính về năng lực 
chung: Năng lực tự học trong dạy học địa lí cấp THPT
 1.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực tự chủ và tự học cấp THPT: 
 - Tự lực: Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân 
trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối 
sống tự lực.
 - Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Biết khẳng định và 
bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật.
 - Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Đánh giá được những 
ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan. Biết tự 
điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử 
đúng. Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời 
sống. Biết tránh các tệ nạn xã hội.
 - Thích ứng với cuộc sống: Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm 
của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới. Thay đổi được cách tư 
duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, 
hoàn cảnh mới.
 - Định hướng nghề nghiệp: Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản 
thân. Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển 
vọng của các ngành nghề. Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học 
phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng 
nghề nghiệp của bản thân.
 - Tự học, tự hoàn thiện: Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã 
đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. Đánh 
giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; 
tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm 
vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho 
việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. Tự nhận ra và điều chỉnh được những 
sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, 
rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh 
 5 Lấy điểm sản phẩm học tập 0 0%
 Lấy điểm thuyết trình 0 0%
 Đồng thời chúng tôi tiến hành khảo sát với 220 học sinh khối 12 về việc 
phát triển năng lực tự học môn Địa lí. Kết quả thu được như sau: 
Nội dung Số học sinh được thực hiện Tỷ lệ
1. Các nội dung tự học môn Địa lí đã được thực hiện
Học thuộc vở ghi và SGK 220 100%
Phiếu học tập 45 20,4%
Làm mô hình, tập san ảnh 0 0%
Các sản phẩm khác 15 6,8 %
2. Các em được đánh giá nội dung tự học bằng:
Lấy điểm miệng 220 100%
Nhận xét 220 100%
Lấy điểm thuyết trình 0 0%
Lấy điểm sản phẩm học tập 0 0%
 Qua các phiếu khảo sát trên chúng tôi nhận thấy thực trạng của vấn đề như 
sau:
 Đa số các giáo viên đã phát triển năng lực tự học cho học sinh tuy nhiên chỉ 
chú trọng đến năng lực tự học ở nhà và chủ yếu là nhắc nhở các em: “Về nhà họ 
bài cũ, làm bài tập và chuẩn bị bài mới. Giờ sau cô kiểm tra”. Giáo viên ít khi phát 
phiếu bài tập cho HS chuẩn bị bài hay yêu cầu HS học những nội dung luyện tập, 
mở rộng, vận dụng. GV chỉ quan tâm tới việc học bài cũ của học sinh mà ít quan 
tâm tới việc chuẩn bị bài mới của các emGV đánh giá năng lực tự học của học 
sinh chủ yếu là nhận xét và lấy điểm miệng cũng như điểm trong các bài kiểm tra 
và kì thi để cho đủ số lần điểm theo quy định. Đa số các thầy cô chưa quan tâm 
phát triển thành tố tự lực, tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của học sinh hay 
khả năng thích ứng với cuộc sống và định hướng nghề nghiệp. Lại thêm, một thực 
trạng đáng buồn hiện nay của học sinh khối lớp 12. Ngoài các em tham gia thi khối 
xã hội chăm chỉ, tự học, tự nghiên cứu thì đại bộ phận học sinh chưa thật mặn mà, 
thậm chí là xem nhẹ, thờ ơ đối với môn Địa lí, việc học chỉ mang tính đối phó, coi 
trọng điểm số hơn là tích lũy kiến thức, năng lực thông qua quá trình học tập bộ 
môn. Các em học sinh bị cuốn vào mạng xã hội: zalo, facebook; thường xuyên 
chơi điện tử, sống ảo... không chú tâm vào việc học hành. Năng lực tự học chưa 
tốt: chưa chăm chỉ học bài cũ, chưa tích cực chuẩn bị bài mới, chưa tự chủ trong 
 7

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_trong_viec_thuc_hien.doc