SKKN Một số giải pháp nâng cao giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lí ở trường THPT
Hiện nay, nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào dạy học cho học sinh các trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với Việt Nam, đây là nội dung mới thực hiện thông qua nhiều chương trình, dự án như “Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống ma tuý.”. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống [ 5;76].
Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực,tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Đặc biệt rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông do Bộ giáo dục và Đào tạo chỉ đạo. Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, các em dễ bị lôi cuốn vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng Vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao giáo dục kĩ năng sống trong môn địa lí ở trường THPT” việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống
I. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào dạy học cho học sinh các trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với Việt Nam, đây là nội dung mới thực hiện thông qua nhiều chương trình, dự án như “Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống ma tuý..”. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống [ 5;76]. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực,tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Đặc biệt rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông do Bộ giáo dục và Đào tạo chỉ đạo. Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, các em dễ bị lôi cuốn vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng Vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao giáo dục kĩ năng sống trong môn địa lí ở trường THPT” việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ với gia đình và bạn bè. 1.2. Mục đích nghiên cứu Môn Địa lý, với đặc điểm về nội dung và phương pháp dạy học đặc trưng sẽ góp phần vào việc giáo dục các kỹ năng sống, tập trung vào các kỹ năng nòng cốt đối với giáo dục phổ thông Việt Nam. Môn địa lí phản ánh được mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, kinh tế , khó khăn , thuận lợi , giải pháp để học sinh có kĩ năng sống định hướng trong tương lai, các kĩ năng tư duy, sáng tạo, tìm kiếm và xử lí thông tin... 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: Giáo viên và học sinh trong giảng dạy môn địa lí ở trường THPT nói chung, giáo viên và học sinh trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên nói riêng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu[ 2;62]. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp thực tiễn Phương pháp lấy ý kiến Phương pháp trắc nghiệm Phương pháp thống kê toán học 1.5. Những điểm mới của sáng kiên kinh nghiệm Kĩ năng sống nếu được áp dụng trong môn địa lí với phần lớn nội dung các bài của chương trình THPT sẽ mang lại cho học sinh các kĩ năng : Giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ năng hợp tác, kĩ năng kiểm soát cảm xúc. Ngoài ra ,kĩ năng sống trong môn địa lí còn có tích hợp với kĩ năng sống của các môn học khác. II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 Cở sở lí luận 2.1.1. Khái niệm kĩ năng sống [ 1;16]. Khi tiếp cận kĩ năng sống thông qua bốn trụ cột của giáo dục : Học để biết , học để khẳng định bản thân, học để chung sống và học để làm việc thì có thể hiểu kĩ năng sống là: kĩ năng học tập , kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng thích ứng và hoà nhập với cuộc sống , kĩ năng làm việc . Hay có thể hiểu kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người , khả năng ứng xử phù hợp với những người khác , với xã hội và khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống Có thể nói, kĩ năng sống chính là nhịp cầu giúp cho con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi, thói quen tích cực, lành mạnh 2.1.2. Vai trò của công tác giáo dục kĩ năng sống trong thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung cấp kiến thức cho học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng tiếp cận nội dung dạy học, khác với một chương trình được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực người học, chú trọng đến việc yêu cầu học sinh học xong phải thể hiện được, làm được, biết vận dụng những kiến thức để giải quyết các tình huống đặt ra trong cuộc sống. Trong thời gian gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hoạt động như: Tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn[ 3; 25]. Với đề án đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo, mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức lý thuyết sang trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục kĩ năng sống vào trường học cùng với các môn học và các hoạt động 2.1.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT:[ 6;19]. - Kĩ năng tự nhận thức Là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân, biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, thói quen, sở thích, điểm mạnh yếu của mình,quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả lúc căng thẳng Tự nhận thức là khả năng rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với người khác. Để có thể tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác - Kĩ năng xác định giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chứng kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó - Kĩ năng kiểm soát cảm xúc Đây là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh cảm xúc một cách phù hợp - Kĩ năng ứng phó với căng thẳng Là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng - Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lí do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan và giúp chúng ta có cái nhìn mới và hướng đi mới - Kĩ năng thể hiện sự tự tin Tự tin là niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ - Kĩ năng giao tiếp Đây là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh giao tiếp một cách hiệu quả, phù hợp. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, với các thành viên trong gia đình, với bạn bè, với xã hội - Kĩ năng lắng nghe tích cực Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe chú ý, cho ý kiến phản hồi mà không vội vàng đánh giá, đồng thời có thể đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp - Kĩ năng thể hiện sự cảm thông Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hay nhu cầu của họ - Kĩ năng thương lượng Thương lượng là khả năng trình bày, suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được sự thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc một vấn đề gì đó - Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng với một hay nhiều người về một vấn đề gì đóMâu thuẫn trong cuộc sống hết sức đa dạng thường bắt nguồn từ sự khác nhau về quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng, văn hóa,Mâu thuẫn thường có ảnh hưởng tiêu cực tới những mối quan hệ của các bên - Kĩ năng hợp tác Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc hay một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm - Kĩ năng tư duy phê phán Đây là kĩ năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, tình huống, sự vật xảy ra Kĩ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người đưa ra được những quyết định, những tình huống phù hợp đặc biệt là trong xã hội hiện đại, khi con người phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống - Kĩ năng tư duy sáng tạo Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới theo phương thức mới, là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, sự việc, độc lập trong suy nghĩ Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn người khác - Kĩ năng ra quyết định Đây là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hay tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời Kĩ năng ra quyết định là rất cần thiết, giúp con người có được sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống - Kĩ năng kiên định Đây là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hòa được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền và nhu cầu của người khác - Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm Đây là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ - Kĩ năng đạt mục tiêu Mục tiêu chính là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một thời gian hoặc một công việc nào đó Kĩ năng đạt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó Kĩ năng đạt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình - Kĩ năng quản lí thời gian Là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trong thời gian nhất định - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin Đây là kĩ năng quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin cần kết hợp tốt với kĩ năng tư duy phê phán và kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ [ 7; 103]. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT tập trung vào các kĩ năng tâm lí – xã hội là những kĩ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Việc hình thành những kĩ năng này không loại bỏ mà ngược lại phải gắn kết và song hành với việc hình thành các kĩ năng học tập như: đọc, viết, tính toán, máy tính 2.2. Thực trạng vấn đề Trong các môn học hiện nay, chưa có sự lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh ,mục tiêu giáo dục phổ thông hiện nay là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Về chương trình :Nội dung và phương pháp giáo dục trong các nhà trường hiện nay là còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh . - Về giáo viên: Có thể nói rằng, do phải chạy theo thời gian, phải truyền tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập trung vào cung cấp kiến thức mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng cho học sinh nhất là kĩ năng ứng xử với xã hội, hòa nhập với cuộc sống . Về phía học sinh: Học sinh thụ động lĩnh hội tri thức , chưa thể hiện các kĩ năng sống dẫn tới một bộ phận không nhỏ học sinh không biết cách ứng xử phù hợp như: Chưa biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, còn nói bậy, chửi tục nhiều, không kiềm chế được cảm xúc, còn đánh nhau, vô lễ với thầy cô, gian lận trong thi cử . [ 2; 75]. 2.3. Các giải pháp 2.3.1. Giải pháp 1 : Khám phá- Kết nối-Vận dụng[ 4; 72]. - Khám phá: + Giáo viên (cùng với học sinh) thiết kế hoạt động( có tính chất trải nghiệm ) + Giáo viên ( cùng với học sinh) đặt các câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan đến bài học mới + Giáo viên giúp học sinh xử lí , phân tích các hiểu biết hoặc trải nghiệm của HS, tổ chức và phân loại chúng - Kết nối: + Giáo viên giới thiệu mục tiêu bài học và kết nối chúng với các vấn đề đã chia sẻ ở bước 1 + Giáo viên giới thiệu kiến thức và kĩ năng mới + Kiểm tra xem kiến thức và kĩ năng mới đã được cung cấp toàn diện và chính xác chưa -Vận dụng: +Giáo viên (cùng với học sinh) lập kế hoạch các hoạt động đối với nhiều môn học / lĩnh vực học tập đòi hỏi HS vận dụng kiến thức và kĩ năng mới + Học sinh làm việc theo nhóm, cặp và cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ +Giáo viên (cùng với học sinh) tham gia hỏi và trả lời trong suốt quá trình tổ chức hoạt động 2.3.2. Giải pháp 2. Bài thực nghiệm Bài 14. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (lớp 12) I. Mục tiêu bài học Học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Kiến thức Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng , đa dạng sinh học, đất; một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm , cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường 2. Kĩ năng Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng , sự đa dạng sinh học và đất ở nước ta Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên tai ở địa phương Giao tiếp :phản hồi / lắng nghe tích cực , trình bày suy nghĩ / ý tưởng Tìm kiếm và xử lí thông tin . phân tích so sánh 3. Thái độ Có ý thức sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên II. Phương tiện dạy học Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam Hình ảnh về các hiện tượng chặt phá, đốt rừng; hậu quả của mất rừng Hình ảnh về các loài chim, thú qúi hiếm cần bảo vệ Hình ảnh về vấn đề ô nhiễm nguồn nước III. Tiến trình dạy học 1. Khám phá Cho HS xem một số hình ảnh ( hoặc đoạn phim)về hiện tượng khai thác và sử dụng một số loại tài nguyên thiên nhiên( TNTN) . Sau đó đặt câu hỏi : Điều gì sẽ xảy ra nếu việc khai thác và sử dụng TNTN không hợp lí ? HS trả lời , GV bổ sung và đi vào nội dung chính của bài. 2. Kết nối.[ 7; 116]. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1. Tìm hiểu tài nguyên rừng ( cả lớp) -Vận dụng: Kĩ năng tư duy sáng tạo. Kĩ năng nhận thức - Bước 1: HS dựa vào SGK , bản đồ và hiểu biết của cá nhân để thực hiện các yêu cầu sau: + Căn cứ vào bảng số liệu SGK, nhận xét sự biến động diện tích ở nước ta qua các năm. Giải thích vì sao có sự thay đổi đó. + Dựa vào bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam , cho biết những nơi có diện tích rừng lớn ở nước ta + Nêu vai trò của việc bảo vệ rừng và các biện pháp bảo vệ rừng Bước 2: HS trình bày , chỉ bản đồ, GV nhận xét, chuẩn kiến thức . GV nhấn mạnh vai trò của rừng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái , đặc biệt trong điều kiện tự nhiên nước ta nhiều đồi núi , khí hậu nóng ẩm , mưa nhiều, có 2 mùa mưa/ khô rõ rệt HĐ 2. Tìm hiểu về sự đa dạng sinh học ( cá nhân) Vận dụng: Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng Kĩ năng giải quyết vấn đề Bước 1: GV yêu cầu HS căn cứ vào bảng . Sự đa dạng thành phần loài và suy giảm số lượng loài thực vật, động vật để nhận biết được tính đa dạng của tìa nguyên sinh vật nước ta. Sau đó trả lời câu hỏi sau: + Nguyên nhân nào đã làm suy giảm số lượng loài thực, động vật tự nhiên? + Nêu những biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học ở nước ta . Bước 2: HS trả lời , GV chuẩn kiến thức Lưu ý : GV yêu cầu HS liên hệ ở địa phương những loài có nguy cơ cạn kiệt và tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự cạn kiệt đó. HĐ 3. Tìm hiểu vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất ( cá nhân / nhóm) Vận dụng: Kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm Kĩ năng ra quyết định Bước 1: GVchia nhóm và giao việc : từng HS đọc SGK, sau đó cùng nhau thảo luận về các nội dung: + Các biểu hiện suy thoái tài nguyên đất nước ta + Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất của nước ta + Các biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đất đồng bằng Bước 2: Đại diện 1 nhóm trình bày , cả lớp lắng nghe và bổ sung . Bước 3: Gv nhận xét và chuẩn kiến thức Lưu ý : liên hệ thực tiễn về việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất ở địa phương HĐ 4. Tìm hiểu về việc bảo vệ các tài nguyên khác ( nhóm) Vận dụng: Kĩ năng đặt mục tiêu Kĩ năng giải quyết vấn đề Bước 1: Gv chia nhóm( 2 bàn 1nhóm) và giao việc . Mỗi nhóm tìm hiểu một loại tài nguyên như bảng bên Bước 2: đại diện các nhóm trình bày, các thành viên trong nhóm trả lời câu hỏi để hỏi và trả lời câu hỏi của nhóm khác Bước 3: GV nhận xét và chuẩn kiến thức ghi chú: đối với tài nguyên nước và khoáng sản , để HS hiểu sâu hơn , GV có thể yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi: + Tại sao cần phải sử dụng có hiệu quả , đảm bảo sự cân bằng và chống ô nhiễm môi trường nước + Tại sao cần phải quản lí chặt chẽ việc khai thác tài nguyên khoáng sản Đối với tài nguyên du lịch, tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển cần phải chú ý để tìm ra biện pháp nhằm khai thác các tài nguyên dưới dạng tiềm năng này 1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật a. Tài nguyên rừng Tổng diện tích rừng đang tăng, nhưng rừng vận bị suy thoái vì chất lượng rừng không ngừng giảm , đặc biệt là rừng giàu, rừng nghèo và rừng phục hồi tăng Biện pháp bảo vệ: + Trồng rừng phòng hộ , rừng đặc dụng, rừng sản xuất + Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng + Phấn đấu trồng được 5 triệu ha rừng vào năm 2010 b. Đa dạng sinh học - Suy giảm đa dạng sinh học : + Giới sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao : số lượng thành phần loài , các kiểu hệ sinh thái lớn, nhiều nguồn gen quí hiếm + Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học rất lớn + Nguyên nhân do những tác động không hợp lí của con người - Biện pháp: + Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên + Ban hành "Sách đỏ Việt Nam" + Qui định khai thác gỗ, động vật và thuỷ sản 2.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất a. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất - Diện tích đất hoang , đồi trọc giảm mạnh , do diện tích rừng trồng tăng , tuy nhiên diện tích đất bị suy thoái vẫn rất lớn - Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ( năm 2005): + Đất có rừng : khoảng 12,7 triệu ha + Đất nông nghiệp 9,4 triệu ha, bình quân đất nông nghiệp / người 0,1 ha là thấp + Đất chưa sử dụng : 5,35triệu ha,chủ yếu là đất đồi núi bị thoái hoá nặng b.Các biện pháp bảo vệ đất - Vùng đồi núi : cần chống xói mòn ( làm ruộng bậc thang, kết hợp sản xuất nông - lâm) - Đối với đất nông nghiệp: có biện pháp quản lí chặt chẽ , sử dụng vốn đất hợp lí, có các biện pháp chống suy thoái đất và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đất 3. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khác - Nước - Khoáng sản - Du lịch - Khí hậu, biển.... 3b. b22 3. 3. Thực hành / luyện tập 4. Vận dụng Liên hệ thực tế / viết báo cáo ngắn: - Hãy kể tên một số loài sinh vật ở địa phương em có nguy cơ bị tuyệtchủng. - Em đã có những hành động gì để bảo vệ đa dạng sinh học ở địa phương mình? - Hoặc: Viết một báo cáo ngắn gọn về thực trạng sử dụng và bảo vệ một loại tài nguyên thiên nhiên ở nơi em sinh sống IV. Gợi ý đánh giá k
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_giao_duc_ki_nang_song_trong_m.doc