SKKN Một số giải pháp đẩy mạnh sự tham gia tích cực của giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong phong trào TDTT nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho bản thân ở trường THPT Diễn Châu 4
Từ mục tiêu “Khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, TDTT là một bộ phận không thể thiếu được của nền văn hoá nói chung, là sự tổng hợp các thành tựu khoa học của xã hội. Việc áp dụng các biện pháp chuyên môn nhằm nâng cao sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ và phát triển các yếu tố thể lực là rất cần thiết.
GDTC trong trường học là một bộ phận tất yếu không thể thiếu được trong hoạt động giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu “Giáo dục để đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện về đức, trí, lao, thể, mỹ để hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh những hành trang tốt nhất trước khi bước vào cuộc sống”.
Thực tiễn trong năm học 2022 – 2023 GV, CB, CNV nhà trường đã tham gia thi đấu các giải TDTT do Công Đoàn ngành GD&ĐT tổ chức 2 năm một lần nhằm bồi dưỡng, rèn luyện, phát huy sức khoẻ cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong ngành để tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp “trồng người” của mình.
CB, GV, CNV trường THPT Diễn Châu 4 đã tích cực tham gia giải TDTT của ngành Giáo dục và đào tạo Nghệ An và đã đạt giải cao ở môn bóng chuyền nam, nữ.Đồng thời cùng với sự mong muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và thi đấu thể dục thể thao của bản thân đối với trường, ngành; đáp ứng mục tiêu sức khỏe cho giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong thời kỳ mới.
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH SỰ THAM GIA TÍCH CỰC CỦA GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN TRONG PHONG TRÀO TDTT NHẰM NÂNG CAO SỨC KHỎE THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN CHO BẢN THÂN Ở TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 Lĩnh vực: Công Đoàn Diễn Châu, tháng 4 năm 2023 i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ý nghĩa Từ viết tắt Cán bộ CB Câu lạc bộ CLB Chuyên môn CM Công nhân viên CNV Giáo dục thể chất GDTC Giáo viên GV Giáo dục và đào tạo GD&ĐT Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Thứ tự TT Thể dục thể thao TDTT Trung học phổ thông THPT Thực nghiệm TN i 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................32 6. Kết quả đạt được của đề tài .............................................................................38 6.1. Đối với học sinh, bản thân và đồng nghiệp ..............................................38 6.2. Khả năng ứng dụng của đề tài ..................................................................42 1. Kết luận.........................................................................................................43 2. Kiến nghị .........................................................................................................43 iii + Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận trong rèn luyện sức khoẻ và luyện tập TDTT; các thông tư, văn bản chỉ đạo về luyện và thi đấu TDTT do ngành GD&ĐT ban hành. + Phương pháp điều tra về thực trạng luyện tập TDTT của GV, CB, CNV tại các trường phổ thông trên địa bản huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. + Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm + Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận về mục tiêu của đề tài. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài xây dựng và áp dụng được một số giải pháp đẩy mạnh sự tham gia tích cực của giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong phong trào TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ thể chất và tinh thần cho bản thân ở trường THPT Diễn Châu 4 từ đó nâng cao phẩm chất, năng lực cho GV, CB, CNV 4. Kế hoạch thực hiện đề tài TT Hoạt động Sản phẩm Thời gian 1 Nghiên cứu cơ sở lý luận Cơ sở lý luận 7/2022 đến 12/2022 2 Điều tra thực trạng việc Cơ sở thực tiễn 9/2022 đến 1/2023 luyện tập TDTT của giáo viên ở trường THPT 3 Xây dựng một số giải Một số giải pháp đẩy 9/2022 đến 3/2023 pháp đẩy mạnh sự tham mạnh sự tham gia tích gia tích cực của giáo cực của giáo viên, cán viên, cán bộ, công nhân bộ, công nhân viên trong viên trong phong trào phong trào TDTT nhằm TDTT nhằm nâng cao nâng cao sức khoẻ thể sức khoẻ thể chất và tinh chất và tinh thần cho bản thần cho bản thân ở thân trường THPT Diễn Châu 4 4 Thực nghiệm sư phạm Kết quả thực nghiệm 9/2022 đến 3/2023 5 Viết đề tài và tham vấn Đề tài SKKN 01/2023 đến 4/2023 đồng nghiệp, chuyên gia 2 cán bộ y tế. Thực hiện chủ trương đúng đắn của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nền y tế Việt Nam có bước phát triển vững chắc, hướng tới công bằng, chất lượng, hiệu quả và phát triển. Ngày 25.10.2017, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW “về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”. Nghị quyết này đã nêu 5 quan điểm, 9 nhiệm vụ, giải pháp tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Nghị quyết đề ra mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 67 năm; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại Vắc xin. Tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%... Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII thông qua chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2021-2030 đã đề ra chỉ tiêu về xã hội, trong đó tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. Phát biểu tại lễ khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Tổng Bí thư, Chủ tịch Nước Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: “Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước là khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” và “Nguồn lực con người là quan trọng nhất”. Để thực hiện quan điểm chỉ đạo này, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII khẳng định giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt có tính quyết định để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Đại hội XIII nhấn mạnh: “Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Chất lượng đội ngũ nhà giáo quyết định chất lượng giáo dục. Chất lượng đội ngũ nhà giáo ngoài các năng lực chuyên môn và kĩ năng sư phạm thì chất lượng đó còn phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ, thể chất, tinh thần của nhà giáo để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh. Trên cơ sở căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của sở giáo dục và đào tạo, của công đoàn ngành giáo dục để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục và các đoàn thể xây dựng chương trình hoạt động phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn 4 - Không tập 0 0 4 Yếu tố làm hạn chế việc tập luyện TDTT của Thầy (cô)? - Do chưa có sự nổ lực của bản thân. 45 58,4 - Do điều kiện sân bãi. 21 27,3 - Do thiếu thốn dụng cụ. 10 13,0 - Không đủ trang bị: giầy, quần áo tập 01 1,3 5 Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tập luyện TDTT của thầy (cô): - Tập có huấn luyện viên hướng dẫn, tổ chức. 16 20,8 - Có thời gian tập luyện. 35 45,5 - Có điều kiện sân bãi, dụng cụ tập luyện. 15 19,5 - Có sự ủng hộ của thầy cô, bạn bè, người thân 11 14,3 Từ kết quả Bảng 2.1 ta thấy: Số GV, CB, CNV được hỏi hầu hết đều có nhu cầu tập luyện ngoại khóa chiếm 97,4%, chỉ có 2,6% là không có nhu cầu tập luyện TDTT. Như vậy đại đa số các GV, CB, CNV mong muốn và có nhu cầu thực sự về tập luyện TDTT. Biểu đồ 2.1. Kết quả điều tra câu hỏi 1. Động cơ tham gia tập luyện của GV, CB, CNV chủ yếu do ham thích thể thao chiếm 16,9%, có 79,2% số GV, CB, CNV được hỏi trả lời tập luyện TDTT có tác dụng rèn luyện thân thể và 23,4% số GV, CB, CNV được hỏi cho tập luyện TDTT để nâng cao chất lượng giờ dạy, còn số GV, CB, CNV tham gia tập luyện TDTT do bị lôi cuốn chiếm rất ít chỉ có 2,6%. Điều đó chứng tỏ GV, CB, CNV tham gia tập luyện TDTT chủ yếu để rèn luyện thân thể từ đó nâng cao chất lượng giờ dạy 6 Biểu đồ 2.4. Kết quả điều tra câu hỏi 4. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tập luyện TDTT của GV, CB, CNV qua khảo sát có 20,8% cho rằng tập có huấn luyện viên hướng dẫn, tổ chức, 45,5% Có thời gian tập luyện, 19,5% có điều kiện sân bãi, dụng cụ tập luyện và 14,3% có sự ủng hộ của thầy cô, bạn bè, người thân. Như vậy đa số GV, CB, CNV cho rằng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tập luyện TDTT của họ là tập có huấn luyện viên hướng dẫn, tổ chức. Biểu đồ 2.5. Kết quả điều tra câu hỏi 5. Dựa trên nhu cầu, nguyện vọng của GV, CB, CNV trong trường, công đoàn đã thành lập các câu lạc bộ TDTT hoạt động thường xuyên và liên tục sau giờ học buổi chiều. Về phía GV, CB, CNV nữ đã tập hợp những chị em có nhu cầu, nguyện vọng, sở thích bóng chuyền thành lập câu lạc bộ bóng chuyền gồm 21 thành viên, câu lạc bộ bóng đá. Câu lạc bộ đã lập thành nhóm zalo, để trao đổi thông tin và lên kế hoạch luyện tập hàng ngày. 8 Vào các buổi chiều sau những giờ học căng thẳng, sau những buổi làm việc mệt nhọc, dưới sân trường diễn ra nhiều hoạt động thể thao lành mạnh của GV, CB, CNV. Những môn thể thao được GV, CB, CNV ưu tiên lựa chọn để tập luyện chủ yếu là bóng chuyền, bóng đá, cầu lông Hình 2.3. Tập luyện môn bóng chuyền hơi nữ Hình 2.4. Tập luyện môn bóng đá nữ 10 đó có ý thức tốt trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh. Với vai trò quan trọng như vậy nên cấp uỷ chi bộ đã xây dựng Nghị quyết Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2023 - 2028 trong có có nhiệm vụ nâng cao sức khoẻ, thể chất, tinh thần cho GV, CB, CNV để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Cấp uỷ, chi bộ đã chỉ đạo chính quyền nhà trường và các đoàn thể như Công đoàn, Đoàn trường, tổ chuyên môn cụ thể hoá thành các kế hoạch, chương trình hoạt động theo năm học để phát triển đội ngũ, trong đó có tăng cường tổ chức các hoạt động TDTT cho GV, CB, CNV. Chiến lược phát triển nhà trường THPT Diễn Châu 4 giai đoạn 2023 - 2028 và tầm nhìn 2030 đã xây dựng tầm nhìn, các mục tiêu, nhiệm vụ phấn đấu nâng cao chất lượng đội ngũ trong đó có nhiệm vụ nâng cao sức khỏe cho GV, CB, CNV, tạo môi trường, phong trào tốt để GV, CB, CNV tham gia rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ nhà giáo từ cán bộ quản lý đến giáo viên, nhân viên. 2.2. Thực trạng sức khoẻ của GV, CB, CNV trường THPT Diễn Châu 4 và công tác tổ chức các hoạt động TDTT Đến thời điểm hiện nay nhà trường có 91 CBGVNV trong biên chế với 38 lớp gần 1589 học sinh. Trong đó CB, GV, NV nữ là 56 người chiếm tỷ lệ: 62%. Độ tuổi từ 31 tuổi trở xuống: 04 người chiểm tỷ lệ: 4,4% Độ tuổi từ 31- 40 tuổi: 28 người chiếm tỷ lệ: 31,1% Độ tuổi từ 41- 50 tuổi: 56 người chiếm tỉ lệ: 62,2% Độ tuổi từ 51- dưới 60: 02 người chiếm tỉ lệ: 2,3% Như vậy, đội ngũ của nhà trường có trên 62,2% CB, GV, CNV độ tuổi trên 40, đây là độ tuổi có nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm với tỷ lệ khá cao, sức khỏe bắt đầu có dấu hiệu giảm sút. Nhận thức được việc cần thiết phải kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho CB, GV, CNV. Năm học 2022 - 2023 nhà trường và công đoàn trường đã quan tâm phối hợp với bệnh viện đa khoa Diễn Châu tổ chức khám sức khoẻ tổng quát cho toàn thể CB, GV, CNV. Kết quả tổng hợp cho thấy tình hình sức khoẻ của CB, GV, CNV bên cạnh những CB, GV, CNV có sức khoẻ tốt thì còn có những hạn chế như: CB, GV, CNV có chỉ số đường huyết cao chiếm tỷ lệ 17,5% tổng số CB, GV, CNV, mỡ máu cao và gan nhiễm mỡ chiếm tỷ lệ 15,3%; men gan cao chiếm tỷ lệ: 11,2%, thừa cân, béo phì độ I, II, III chiếm tỷ lệ: 21,6%, một số CB, GV, CNV có thị lực suy giảm; viêm họng mãn tính, nhiễm giun, sán kí sinh, cá biệt một số CB, GV, CNV được phát hiện có u vú, u tuyến giáp; u nang buồng trứng, khô gan điều đó đã ảnh hưởng tới sức khoẻ, tinh thần và khả năng đáp ứng nhiệm vụ dạy học, làm việc của CB, GV, CNV . 12
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_day_manh_su_tham_gia_tich_cuc_cua_giao.docx
- Lê Thị Thủy, Nguyễn Văn Ngọc -THPT Diễn Châu 4 - Công Đoàn(1).pdf