SKKN Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao kết quả thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh của trường THPT Triệu Sơn 3 năm học 2018 - 2019

SKKN Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao kết quả thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh của trường THPT Triệu Sơn 3 năm học 2018 - 2019

Ở tỉnh Thanh Hoá, kỳ thi chọn học sinh giỏi (HSG) các môn văn hoá cấp tỉnh được tổ chức vào tháng 3 hằng năm luôn thu hút sự chú ý đặc biệt của các nhà trường bởi vì kết quả của kỳ thi chính là minh chứng đậm nét cho chất lượng giáo dục – đào tạo, đặc biệt là chất lượng giáo dục mũi nhọn của mỗi nhà trường. Với cương vị Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn của Trường THPT Triệu Sơn 3, được Hiệu trưởng giao phụ trách việc quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG, tôi luôn trăn trở tìm cách để cho đội tuyển HSG của nhà trường có thể đạt được kết quả cao nhất trong mỗi kỳ thi trong điều kiện nhà trường còn gặp khó khăn từ nguồn học sinh đầu vào có năng lực hạn chế đến cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn nhiều, chưa đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục.

 Năm học 2018-2019, bằng những giải pháp mới, sáng tạo và hiệu quả, đội tuyển HSG các môn văn hoá của trường đã tiếp tục đạt được thành tích cao, đạt 37 giải (2 Nhất, 14 Nhì, 10 Ba, 11 Khuyến khích), đạt 236 điểm, vươn lên xếp thứ 7/100 trường THPT dự thi trong tỉnh, tăng 3 bậc so với năm học 2017-2018 và tiếp tục dẫn đầu các trường THPT huyện Triệu Sơn. Với lí do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao kết quả thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh của trường THPT Triệu Sơn 3 năm học 2018-2019” với mong muốn tiếp tục chia sẻ với các trường bạn trong tỉnh một số giải pháp hay trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi THPT cấp tỉnh. Tôi đã phát triển SKKN này từ chính SKKN của bản thân năm học 2017-2018 có tên là “Kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa cấp tỉnh của trường THPT Triệu Sơn 3 năm học 2017- 2018” đã được HĐKH ngành xếp loại C.

 

doc 19 trang thuychi01 5142
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao kết quả thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh của trường THPT Triệu Sơn 3 năm học 2018 - 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
 NỘI DUNG 
TRANG
1. MỞ ĐẦU
01
 1.1. Lý do chọn đề tài...
01
 1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................
01
 1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................
01
 1.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................
02
 1.5. Những điểm mới của SKKN
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..........................
02
 2.1. Cơ sở lí luận của SKKN...............................................
02
 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.................
03
 2.3. Các giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao kết quả thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh của nhà trường năm học 2018-2019
 Nhóm 7 giải pháp đã nêu ở SKKN trước
 Giải pháp 8: Ứng dụng CNTT trong quản lý quá trình bồi dưỡng, kiểm tra chất lượng đội tuyển
Ứng dụng Google drive
Ứng dụng Zalo, Facebook, Messenger
 Giải pháp 9: Phối hợp tổ chức kiểm tra chất lượng đội tuyển HSG liên trường THPT: Triệu Sơn 1-Triệu Sơn 3-Triệu Sơn 4
05
05
06
06
08
09
 2.4. Hiệu quả của 2 giải pháp mới đối với công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG và kết quả thi HSG cấp tỉnh
11
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................
15
 3.1. Kết luận..................................................................
15
 3.2. Kiến nghị...................................................................
15
 Tài liệu tham khảo
17
 Danh mục đề tài SKKN
18
1. MỞ ĐẦU
	1.1. Lí do chọn đề tài
	Ở tỉnh Thanh Hoá, kỳ thi chọn học sinh giỏi (HSG) các môn văn hoá cấp tỉnh được tổ chức vào tháng 3 hằng năm luôn thu hút sự chú ý đặc biệt của các nhà trường bởi vì kết quả của kỳ thi chính là minh chứng đậm nét cho chất lượng giáo dục – đào tạo, đặc biệt là chất lượng giáo dục mũi nhọn của mỗi nhà trường. Với cương vị Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn của Trường THPT Triệu Sơn 3, được Hiệu trưởng giao phụ trách việc quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG, tôi luôn trăn trở tìm cách để cho đội tuyển HSG của nhà trường có thể đạt được kết quả cao nhất trong mỗi kỳ thi trong điều kiện nhà trường còn gặp khó khăn từ nguồn học sinh đầu vào có năng lực hạn chế đến cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn nhiều, chưa đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục.
	Năm học 2018-2019, bằng những giải pháp mới, sáng tạo và hiệu quả, đội tuyển HSG các môn văn hoá của trường đã tiếp tục đạt được thành tích cao, đạt 37 giải (2 Nhất, 14 Nhì, 10 Ba, 11 Khuyến khích), đạt 236 điểm, vươn lên xếp thứ 7/100 trường THPT dự thi trong tỉnh, tăng 3 bậc so với năm học 2017-2018 và tiếp tục dẫn đầu các trường THPT huyện Triệu Sơn. Với lí do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao kết quả thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh của trường THPT Triệu Sơn 3 năm học 2018-2019” với mong muốn tiếp tục chia sẻ với các trường bạn trong tỉnh một số giải pháp hay trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi THPT cấp tỉnh. Tôi đã phát triển SKKN này từ chính SKKN của bản thân năm học 2017-2018 có tên là “Kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa cấp tỉnh của trường THPT Triệu Sơn 3 năm học 2017- 2018” đã được HĐKH ngành xếp loại C. 
	1.2. Mục đích nghiên cứu
	Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích chia sẻ với các trường THPT trong tỉnh một số giải pháp hay, hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi THPT cấp tỉnh của trường THPT Triệu Sơn 3 năm học 2018- 2019.
	1.3. Đối tượng nghiên cứu
	Vấn đề được nghiên cứu, tổng kết là hiệu quả của các giải pháp mới trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi THPT cấp tỉnh năm học 2018- 2019 so với các năm học 2017-2018.
	1.4. Phương pháp nghiên cứu
	- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu về lịch sử của công tác HSG, về sự quan tâm đến công tác HSG của các nước trên thế giới cũng như của Đảng và Nhà nước ta.
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của Ban Giám hiệu, của các tổ chuyên môn; hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh trong các đội tuyển HSG.
	- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Để nắm được tình hình thực tế của mỗi học sinh trong từng đội tuyển. Từ đó, có những chỉ đạo kịp thời.
	- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Để có được số liệu chính xác về số lượng và chất lượng giải HSG các môn văn hóa cấp tỉnh của nhà trường trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
	1.5. Những điểm mới của SKKN
	Điểm mới của SKKN này so với SKNN năm học 2017-2018 là tôi đã tăng cường thêm 02 giải pháp chỉ đạo trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG, cụ thể là:
	- Giải pháp 8: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình bồi dưỡng, kiểm tra chất lượng đội tuyển.
	- Giải pháp 9: Chủ động đề xuất, lập kế hoạch và phối hợp tổ chức kiểm tra chất lượng đội tuyển HSG liên trường THPT: Triệu Sơn 1- Triệu Sơn3 - Triệu Sơn 4.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
	2.1. Cơ sở lí luận của Sáng kiến kinh nghiệm
	Trên thế giới, hoạt động bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Tiêu biểu như các nước Trung Quốc, Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Hàn Quốc, New Zealand, Ấn Độ ... Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt.[1]
	Ở nước ta cũng vậy, công tác bồi dưỡng nhân tài cũng đã và đang rất được quan tâm. Thế kỷ XI, Triều đại Nhà Lý đã xây dựng Văn Miếu, Quốc Tử Giám – Trường Đại học đầu tiên của nước ta. Những tấm bia Tiến sỹ thời Hậu Lê được dựng nên ở khuôn viên Văn Miếu, Quốc Tử Giám cũng là để ghi danh những người đỗ đạt cao, lưu lại cho con cháu muôn đời sau về truyền thống hiếu học của con người Việt Nam. Các triều đại khác cũng quan tâm đến việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài không kém, tiêu biểu như Triều đại Nhà Trần ở thế kỷ XIII với việc đặt ra định chế tam khôi: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa cho 3 người có kết quả cao nhất trong kỳ thi Đình; Nhà Hồ ở thế kỷ XV tuy thời gian tồn tại quá ngắn, song cũng đã đào tạo được những danh nho, danh thần nổi tiếng như Nguyễn Trãi, Lý Tử Tấn, Vũ Mộng Nguyên; Tiến sỹ Thân Nhân Trung (1419-1499) đời Hậu Lê với câu nói bất hủ: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia. Nguyên khí thịnh, thế nước lên. Nguyên khí suy, thế nước xuống”[2].
	Tiếp đó, ngay sau ngày nước nhà dành độc lập, năm 1946 trong bài viết “Tìm người tài đức”, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước nhà cần phải kiến thiết, kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc không thiếu gì người có tài, có đức ”. Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng giáo dục, trọng nhân tài của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, quan tâm đến nhân tố con người và bồi dưỡng người tài [3].
	Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã “thực sự coi Giáo dục - Đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc Giáo dục - Đào tạo cùng với Khoa học và Công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo là đầu tư phát triển”. Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã có kết luận “Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn”. Đặc biệt, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, Nghị quyết cũng đề cập đến công tác phát hiện và nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn.
	Với sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều giải pháp, chất lượng Giáo dục và Đào tạo của nước ta đã có nhiều chuyển biến và đội ngũ HSG Việt Nam ngày càng được phát triển qua số lượng HSG đạt giải cao trong kỳ thi khu vực và quốc tế, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của Thanh Hoá.
	2.2. Thực trạng của công tác bồi dưỡng HSG của nhà trường
	2.2.1. Cơ sở vật chất, trong thiết bị dạy học của nhà trường
	Diện tích đất của nhà trường thiếu so với quy định, chưa có nhà tập đa năng, các giờ học thực hành của bộ môn Giáo dục thể chất, Giáo dục Quốc phòng – An ninh phải triển khai trong sân trường ngay sát các lớp học văn hóa. Hiện tại, nhà trường chưa có khu phòng học bộ môn và phòng học ngoại ngữ, chưa có phòng để tổ chức ôn luyện cho mỗi đội tuyển. Đến giai đoạn nước rút, nhà trường phải tận dụng hết mọi phòng chức năng hiện có như phòng Đoàn trường, phòng họp Hội đồng giáo dục, phòng Thư viện, phòng Truyền thống, phòng Máy chiếu, phòng Trực nền nếp, phòng Thiết bị, thậm chí sử dụng cả phòng làm việc của các thành viên trong Ban Giám hiệu cũng chưa đủ cho mỗi đội tuyển có được không gian riêng, mà thường các đội tuyển phải chia sẻ ở phòng họp Hội đồng giáo dục, phòng Truyền thống và phòng Máy chiếu.
	2.2.2. Chất lượng đầu vào, hoàn cảnh xuất thân của học sinh
	Hầu như không trông chờ nhiều vào nguồn cho các đội tuyển HSG từ cấp Trung học cơ sở. Điểm chuẩn vào lớp 10 và cả số học sinh đạt điểm cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của nhà trường cũng luôn thuộc hàng thấp nhất trong số các trường THPT trong huyện Triệu Sơn. Nhà trường đóng ở phía Tây – vùng bán sơn địa của huyện Triệu Sơn, điều kiện kinh tế xã hội của nhân dân trong vùng còn nhiều khó khăn. Trong số 8 xã thuộc địa bàn tuyển sinh của nhà trường thì có đến 4 xã miền núi gồm: Thọ Bình, Bình Sơn, Thọ Sơn và Triệu Thành. Nhiều thôn trong các xã trên thuộc khu vực các xã đặc biệt khó khăn, đang hưởng Chương trình phát triển kinh tế xã hội 135; nhiều học sinh diện hộ nghèo, diện dân tộc ít người. Nhà trường phải kêu gọi cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh xây dựng Quỹ chia khó để tổ chức thăm, động viên các em học sinh diện gia đình khó khăn nhân dịp Tết cổ truyền nhằm kịp thời động viên các em vươn lên trong học tập, giảm tương đối số học sinh bỏ học. Các thông tin cụ thể được thống kê theo bảng sau:
Năm học
Số học sinh toàn trường
Điểm chuẩn vào lớp 10
Số học sinh vùng 135
Số học sinh diện hộ nghèo
Số học sinh diện dân tộc
SL
%
SL
%
SL
%
2017-2018
1004
22.20
348
34.66
211
21.01
120
11.19
2018-2019
995
23.10
339
34.07
198
19.89
130
13.06
	Ghi chú: Điểm chuẩn vào lớp 10 trong bảng tổng hợp trên là tổng điểm của môn Toán hệ số 2, môn Ngữ văn hệ số 2, môn Tiếng Anh hệ số 1.
	2.2.3. Việc tuyển chọn học sinh vào các đội tuyển
	Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học cho các cấp học, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, nhà trường tổ chức cho học sinh đăng ký dự thi vào các đội tuyển HSG các môn văn hóa cấp tỉnh vào cuối tháng 9 hằng năm.
	2.2.4. Việc tổ chức bồi dưỡng các đội tuyển HSG
	Nhà trường chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên phụ trách các đội tuyển HSG chủ động thảo luận, thống nhất nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, soạn giáo án và chương trình bồi dưỡng phù hợp với thực tế của mỗi đội tuyển HSG dựa trên nội dung chương trình và chuẩn kiến thức kỹ năng đối với từng môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, trong đó nhấn mạnh đến việc khắc sâu kiến thức trọng tâm, kỹ năng học và làm bài của học sinh, lồng ghép tài liệu nâng cao vào bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Trong quá trình bồi dưỡng có xen kẽ các đợt tổ chức kiểm tra kiến thức của học sinh trong các đội tuyển do nhà trường tiến hành tất cả các khâu từ ra đề đến chấm bài, hoặc do các tổ, nhóm chuyên môn chủ động tổ chức theo lịch của nhà trường.
 	2.2.5. Việc phối hợp giữa nhà trường với các bên liên quan
	Nhà trường đã chủ động phối hợp với phụ huynh học sinh, các nhà hảo tâm quan tâm ủng hộ bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất như: Đóng bàn ghế mới, sửa số bàn ghế đã hư hỏng cho một số phòng học, lắp TV thông minh cho 8 phòng học, sửa sang nền nhà các phòng học đã hỏng, xây dựng Quỹ khen thưởng cho HSG và giáo viên có HSG... Bên cạnh đó, ngay sau khi lập xong các đội tuyển, nhà trường đã thông báo cho gia đình học sinh để họ biết và quan tâm tạo điều kiện tốt hơn, cũng như phối hợp với nhà trường trong việc đôn đốc, nhắc nhở các em học sinh trong các đội tuyển tập trung ôn luyện thật tốt.
	2.2.6. Chính sách khen thưởng đối với HSG và giáo viên có HSG
	Nhà trường đã quan tâm động viên HSG và giáo viên có HSG bằng việc xem xét nâng mức thưởng của năm học sau cao hơn so với năm học trước, song mức độ động viên vẫn còn khá khiêm tốn so với các trường khác trong huyện.
	2.2.7. Đánh giá chung về công tác bồi dưỡng HSG
	Đứng trước những khó khăn đó, trong 10 năm trở lại đây, chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường vẫn có những kết quả tích cực, luôn trong số 20 trường có thành tích thi HSG các môn văn hóa cấp tỉnh tốt nhất trong toàn tỉnh. Đây là kết quả ban đầu khích lệ tinh thần làm việc, cống hiến của các thầy, cô giáo và hăng say học tập của các em học sinh nhà trường. Tuy vậy, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG các môn văn hóa cấp tỉnh của nhà trường vẫn còn một số mặt hạn chế cần khắc phục để tiếp tục nâng cao hơn chất lượng giải, cải thiện vị trí xếp hạng về thi HSG cấp tỉnh.
	Chính vì vậy, bản thân tôi luôn thường trực suy nghĩ cách thức để có thể tìm ra biện pháp khích lệ giáo viên phụ trách và học sinh đội tuyển phát huy tiềm năng hiện có; cách thức để phát huy tối đa vai trò của các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn trong việc tổ chức bồi dưỡng HSG; cách thức để tạo ra sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận liên quan trong công tác HSG. Vì “Thương hiệu” của nhà trường, trước sự thi đua, phấn đấu không ngừng nghỉ của các trường THPT trong toàn tỉnh nói chung cũng như của các trường THPT trong huyện Triệu Sơn nói riêng, với cương vị công tác hiện tại, tôi luôn tự nhủ mình phải suy nghĩ kỹ càng, hành động quyết đoán nhằm giúp Trường THPT Triệu Sơn 3 đạt được kết quả thi HSG các môn văn hoá cấp tỉnh ngày một tốt hơn, phát triển bền vững hơn, phấn đấu giữ ổn định trong tốp 10 trường THPGT trong tỉnh có kết quả tốt nhất trong kỳ thi HSG cấp tỉnh.
	2.3. Các giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao kết quả thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh của nhà trường năm học 2018-2019
	2.3.1. Nội dung chính của các sáng kiến kinh nghiệm
	2.3.1.1. Các giải pháp đã nêu ở SKKN xếp loại C cấp ngành năm học 2017-2018. Ở SKKN này, tôi chỉ liệt kê ý chính của từng giải pháp
	Giải pháp 1: Phát hiện, tuyển chọn, thành lập đội dự tuyển và đội tuyển chính thức càng sớm càng tốt.
	Giải pháp 2: Quan tâm bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, tuyển chọn giáo viên phụ trách đội tuyển.
	Giải pháp 3: Ban Giám hiệu xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG; giáo viên phụ trách xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG.
	Giải pháp 4: Đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu dạy học cho công tác bồi dưỡng HSG.
	Giải pháp 5: Phát huy tối đa vai trò của giáo viên phụ trách, của tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận liên quan trong công tác HSG.
	Giải pháp 6: Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng HSG.
	Giải pháp 7: Chính sách thi đua, khen thưởng.
	2.3.1.2. Các giải pháp mới trong SKKN này
	Cùng với việc triển khai đồng bộ 7 giải pháp đã nêu ở SKKN năm học 2017-2018, thì trong năm học 2018-2019, tôi đã áp dụng thêm 02 giải pháp mới mà tôi cho là rất hiệu quả, góp phần quan trọng cho thành công của kỳ thi HSG các môn văn hóa cấp tỉnh năm học 2018-2019. Đó là:
	Giải pháp 8: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình bồi dưỡng, kiểm tra chất lượng đội tuyển. 
	Giải pháp 9: Chủ động đề xuất, lập kế hoạch phối hợp tổ chức kiểm tra chất lượng đội tuyển HSG liên trường THPT: Triệu Sơn 1- Triệu Sơn3 - Triệu Sơn 4.
	2.3.2. Nội dung chi tiết của các sáng kiến kinh nghiệm
	Giải pháp 8: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình bồi dưỡng, kiểm tra chất lượng đội tuyển. Gồm 2 ứng dụng:
	*Ứng dụng thứ nhất: Lập trang tính Excel trên GOOGLE DRIVE với tiêu đề “CẬP NHẬT KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỘI TUYỂN HSG NĂM HỌC 2018-2019” 
	a) Mục đích
	Công khai chất lượng đội tuyển để tất cả giáo viên và học sinh biết được mức độ tiến bộ của mỗi học sinh trong mỗi đội tuyển. Công khai kết quả các lần kiểm tra đội tuyển để mỗi học sinh trong đội tuyển biết được thứ hạng của mình trong đội tuyển, chủ động điều chỉnh việc ôn luyện để phấn đấu đảm bảo vị trí trong đội tuyển chính thức tham dự kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh. Mục đích quan trọng nhất là để tôi luôn luôn cập nhật thông tin về tình hình ôn luyện chung của mỗi đội tuyển, cũng như của mỗi học sinh trong từng đội tuyển, từ đó có những tác động kịp thời, tránh tình trạng học sinh sa sút mà Ban Giám hiệu không biết.	b) Nội dung và các bước tiến hành
	- Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh năm học 2018-2019 (Kế hoạch số: 107/ KH-TS3 ngày 25/9/2018) và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về công tác bồi dưỡng, ôn luyện và kiểm tra chất lượng đội tuyển (Hướng dẫn số: 130/TS3 ngày 03/01/2019 về việc tăng cường công tác bồi dưỡng và kiểm tra chất lượng các đội tuyển HSG dự thi cấp tỉnh năm học 2018-2019, nguồn dự thi cấp tỉnh năm học 2019-2020; Hướng dẫn số: 131/TS3 về việc Hướng dẫn việc ra đề kiểm tra kiến thức các đội tuyển HSG các môn văn hóa cấp tỉnh năm học 2018-2019). 
	- Lập trang tính excel trên ứng dụng GOOGLE DRIVE với tiêu đề “CẬP NHẬT KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỘI TUYỂN HSG NĂM HỌC 2018-2019” với thông tin về họ tên học sinh, lớp, đội tuyển, kết quả điểm từng lần kiểm tra theo lịch của nhà trường, họ tên giáo viên dạy, điểm trung bình các lần kiểm tra. Công việc được tiến hành theo các bước như sau:
	Bước 1: Từ địa chỉ thư điện tử của cán bộ, giáo viên trong trường tôi lập thành 1 nhóm và đặt tên là “TOANTRUONG.TS3”
Bước 2: Lập bảng tính excel trên ứng dụng GOOGLE DRIVE theo hướng dẫn.
Bước 3: Chia sẻ trang tính “CẬP NHẬT KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỘI TUYỂN HSG NĂM HỌC 2018-2019” đến nhóm “TOANTRUONG.TS3”
	Một phần hình ảnh của trang tính:
TT
HỌ VÀ TÊN
LỚP
MÔN
LẦN 1
LẦN 2
LẦN 3
LẦN 4
LẦN 5
LẦN 6
Thời gian
5/18
9/18
10/18
11/18
11/18
12/18
1
Lê Thị Thảo
11E4
Toán
15.75
18.25
18.50
13.75
14.50
12.50
2
Nguyễn Dũng
11E4
Toán
13.50
15.00
15.75
12.25
13.50
10.00
3
Đỗ Đức Phương
11E4
Toán
11.75
16.50
10.00
10.50
11.25
10.75
4
Lê Quang Huy
11E4
Toán
11.00
13.50
12.50
10.50
9.75
10.75
5
Nguyễn Việt Cường
11E4
Toán
14.00
15.50
11.25
9.50
11.75
10.00
6
Trịnh Anh Tú
11E4
Lý
18.50
9.50
14.00
13.50
13.25
12.00
7
Phạm Thùy Dung
11E4
Lý
16.50
8.75
15.00
14.75
13.50
14.00
8
Lê Xuân Thái
11E4
Lý
14.50
7.50
12.00
16.00
14.00
16.00
9
Lê Xuân Mạnh
11E4
Lý
1

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_chi_dao_nham_nang_cao_ket_qua_thi_chon.doc