SKKN Một số biện pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số lớp mẫu giáo A2 (5 - 6 tuổi) Trường mầm non Kỳ Tân, Huyện Bá Thước

SKKN Một số biện pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số lớp mẫu giáo A2 (5 - 6 tuổi) Trường mầm non Kỳ Tân, Huyện Bá Thước

Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài người, là phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội. Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, và là công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là tấm gương phản ánh văn hoá của mỗi dân tộc. Các dân tộc thiểu số của Việt Nam có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình trong sinh hoạt cộng đồng của họ, đồng thời họ cũng sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp với cộng đồng người Việt trên toàn quốc, đồng thời được cung cấp giáo dục, y tế, giải trí, thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng bằng chữ Quốc ngữ. Sự giao thoa văn hoá ngôn ngữ làm phong phú thêm cho nền văn hoá của người thiểu số, đồng thời cũng làm thay đổi cuộc sống, kinh tế và vị thế của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt anh em. Có thể nói rằng “cộng đồng các dân tộc thiểu số ở nước ta thực sự là một cộng đồng song ngữ”, tiếng mẹ đẻ của từng dân tộc và tiếng Việt của người Kinh.

Tiếng Việt còn gọi là tiếng phổ thông với tư cách là ngôn ngữ Quốc gia, là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và các cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại học. Thực tế cho thấy chất lượng học tập của học sinh dân tộc thiểu số phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tiếng Việt của học sinh. Phần lớn trẻ dân tộc thiểu số khi tới trường, lớp mầm non đều chưa được sống trong môi trường tiếng Việt.

Việc quan trọng trong trường mầm non cần làm là giúp trẻ trước độ tuổi đi học phát triển tốt ngôn ngữ, phù hợp với từng lứa tuổi và sự phát triển chung của trẻ. V.I Lênin cho rằng: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người. Do đó, ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hàng ngày, không có ngôn ngữ đứa trẻ không thể phát triển thành người một cách thực thụ. Muốn nói được, muốn giao tiếp được với mọi người xung quanh thì đứa trẻ phải được trải qua quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ trong môi trường nhất định

 

doc 23 trang thuychi01 14051
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số lớp mẫu giáo A2 (5 - 6 tuổi) Trường mầm non Kỳ Tân, Huyện Bá Thước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI LỚP MẪU GIÁO
 A2 (5-6 TUỔI), TRƯỜNG MẦM NON KỲ TÂN, BÁ THƯỚC THANH HÓA
 Người thực hiện: Lê Thị Quyết 
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường mầm non Kỳ Tân
 SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn 	
THANH HÓA, NĂM 2018
Mục lục
STT
Nội dung
Trang
1.
Mở đầu
1
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
2
1.3
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2
2.
Nội dung 
3
2.1
Cơ sở lý luận
3
2.2
Thực trạng vấn đề
4
2.3
Các biện pháp thực hiện 
6
2.3.1
Biện pháp 1: Biện pháp xây dựng môi trường tiếng việt phong phú giúp trẻ giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt.
6
2.3.2
Biện pháp 2: Rèn kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ ở mọi hoạt động, mọi lúc mọi nơi.
8
2.3.3
Biện pháp 3: Dùng phương pháp sử dụng tiếng mẹ đẻ (tiếng thái ) để dạy tiếng việt cho trẻ giúp trẻ giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt tốt hơn
11
2.3.4
Biện pháp 4: Sử dụng các trò chơi để giúp trẻ hứng thú giao tiếp bằng tiếng việt phổ thông
12
2.3.5
Biện pháp 5: Sử dụng biện pháp luyện tập theo mẫu và luyện từ khó giúp trẻ giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt phổ thông.
14
2.3.6
Biện Pháp 6: Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giúp trẻ giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt phổ thông.
14
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 
16
3.
Kết luận, kiến nghị
17
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài người, là phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội. Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, và là công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là tấm gương phản ánh văn hoá của mỗi dân tộc. Các dân tộc thiểu số của Việt Nam có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình trong sinh hoạt cộng đồng của họ, đồng thời họ cũng sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp với cộng đồng người Việt trên toàn quốc, đồng thời được cung cấp giáo dục, y tế, giải trí, thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng bằng chữ Quốc ngữ. Sự giao thoa văn hoá ngôn ngữ làm phong phú thêm cho nền văn hoá của người thiểu số, đồng thời cũng làm thay đổi cuộc sống, kinh tế và vị thế của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt anh em. Có thể nói rằng “cộng đồng các dân tộc thiểu số ở nước ta thực sự là một cộng đồng song ngữ”, tiếng mẹ đẻ của từng dân tộc và tiếng Việt của người Kinh. 
Tiếng Việt còn gọi là tiếng phổ thông với tư cách là ngôn ngữ Quốc gia, là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và các cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại học. Thực tế cho thấy chất lượng học tập của học sinh dân tộc thiểu số phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tiếng Việt của học sinh. Phần lớn trẻ dân tộc thiểu số khi tới trường, lớp mầm non đều chưa được sống trong môi trường tiếng Việt.
Việc quan trọng trong trường mầm non cần làm là giúp trẻ trước độ tuổi đi học phát triển tốt ngôn ngữ, phù hợp với từng lứa tuổi và sự phát triển chung của trẻ. V.I Lênin cho rằng: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người. Do đó, ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hàng ngày, không có ngôn ngữ đứa trẻ không thể phát triển thành người một cách thực thụ. Muốn nói được, muốn giao tiếp được với mọi người xung quanh thì đứa trẻ phải được trải qua quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ trong môi trường nhất định
Việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ khi bắt đầu tới trường, lớp là vô cùng quan trọng bởi ngôn ngữ có chức năng làm công cụ tư duy, công cụ biểu đạt tư tưởng, tình cảm ; công cụ giao tiếp giữa các thành viên trong xã hội.
Thực tế cho thấy đối với những trẻ thành thạo tiếng phổ thông việc giao tiếp và thu nhận tri thức và thực hiện những yêu cầu của giáo viên một cách rất dễ dàng song đối với trẻ dân tộc thiểu số đây là cả một vấn đề khó khăn và đòi hỏi nhà giáo dục cần phải có những biện pháp phù hợp.[1]
Đặc biệt ở trường mầm non Kỳ Tân chúng tôi các cháu 100% là dân tộc Thái nghe và nói tiếng Việt rất kém mặc dù cô giáo có kèm cặp nhiệt tình đến mức nào chăng nữa thì trẻ vẫn nói bằng hai thứ tiếng, mà chủ yếu là tiếng mẹ đẻ, nhất là khi trẻ ra khỏi lớp học. Sở dĩ như vậy là do tiếng Việt không phải là một phương tiện sử dụng thường xuyên đối với học sinh dân tộc thiểu số. Ở đây học sinh chỉ dùng tiếng Việt giao tiếp với giáo viên khi cần thiết, còn ngoài ra trẻ vẫn thường xuyên sử dụng ngôn ngữ riêng của dân tộc mình. Chính vì vậy dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ không thể đạt được kết quả như mong muốn.
Bởi trong quá trình học ở các lớp dưới trẻ chưa thành thạo tiếng việt nên việc nắm bắt kiến thức còn hạn chế, trẻ chưa hiểu hết những yêu cầu hay những cuộc trò chuyện của cô nên chưa phát huy hết tính tích cực, chủ động của trẻ. Trẻ nói không rõ ràng về ngôn ngữ và kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ còn khó khăn.
Với tình hình thực tế của trẻ lớp tôi như vậy, bản thân tôi luôn trăn trở, suy nghĩ nhiều lúc thấy vô cùng lo lắng, không biết làm gì và làm như thế nào? bằng phương pháp gì? để giúp trẻ hiểu và nói được Tiếng việt một cách trôi chảy, chính vì điều băn khoăn trăn trở ấy bản thân tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài  “Một số biện pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số lớp mẫu giáo A2 (5-6 tuổi) Trường mầm non Kỳ Tân, Huyện Bá Thước” để làm đề tài nghiên cứu. Nhằm giúp trẻ dân tộc thích được đến lớp và giao tiếp bằng tiếng Việt rõ ràng mạch lạc, để trẻ tự tin trong cuộc sống và hứng thú học tập, tham gia vào các hoạt động trong trường mầm non đạt kết quả tốt hơn. 
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu để tìm ra một số biện pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số lớp mẫu giáo A2 (trẻ 5-6 tuổi) Trường mầm non Kỳ Tân.
Từ đó giúp trẻ tiếp nhận tri thức một cách dễ ràng và đầy đủ nhất và đó sẽ là một lý do để nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục đây cũng là một nền móng tốt cho trẻ phát triển một cách toàn diện.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số lớp mẫu giáo A2( 5-6 tuổi) Trường mầm non Kỳ Tân, Huyện Bá Thước, Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu 
Trong đề tài này tôi đã chọn và sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: 
- Phương pháp thu thập thông tin: trò chuyện với đồng nghiệp, nghiên cứu sử dụng tài liệu, tham khảo sách báo, tạp chí, tập san, mạng internet.
-Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Khảo sát trên trẻ quan sát thái độ, khả năng nhận biết của trẻ.
-Phương pháp phân tích giảng giải dạy trẻ cung cấp kiến thức,kỹ năng cho trẻ
Phương pháp thực hành trải nghiệm.
-Phương pháp thống kế, xử lý số liệu.
 - Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm .
 - Phương pháp tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh
	2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm	
	2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: 
	Đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mầm non nói riêng, của con người và xã hội nói chung thì ngôn ngữ và giao tiếp có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngôn ngữ chỉ có ở con người và cũng chính từ lao động con người tiến hóa từ vượn thành người và phát triển. V.I.Lênin nói: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”. [ 2 ]
Ở lứa tuổi mầm non là thời kì phát cảm ngôn ngữ và giao tiếp, đây là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ và các kĩ năng đọc viết ban đầu của trẻ. Ở lĩnh vực này trẻ đạt được những thành tích vĩ đại mà ở các giai đoạn sớm hay muộn hơn không thể có được, Trẻ học nghĩa và cấu trúc của từ, cách sử dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ và cảm xúc của bản thân, hiểu mục đích và cách thức con người sử dụng chữ viết. Cùng với quá trình lĩnh hội ngôn ngữ, trẻ còn lĩnh hội và phát triển các năng lực tư duy như xây dựng và biểu đạt ý tưởng, chia sẻ thông tin với người khác và tiếp nhận, đáplại ý tưởng, thông tin của người khác.
Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển khác của trẻ. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy vì thế ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nhận thức, giải quyết vấn đề và chức năng tu duy kí hiệu tượng trưng ở trẻ. Ngôn ngữ là phương tiện của giao tiếp vì thế ngôn ngữ cũng có vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực và kĩ năng xã hội của trẻ. Trẻ không chỉ sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ thái độ, suy nghĩ, tình cảm của bản thân đối với mọi người xung quanh mà còn để tiếp nhận, hiểu thái độ, suy nghĩ, tình cảm và giao tiếp của người khác. Trình độ phát triển ngôn ngữ và làm quen với đọc viết ban đầu còn góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông cũng như sự thành đạt trong cuộc sống sau này của trẻ.
	Việc phát triển ngôn ngữ và giao tiếp phải được tiến hành một cách tích hợp và tự nhiên bắt đầu từ những ý tưởng, kinh nghiệm gần gũi và có ý nghĩa đối với trẻ. Những kinh nghiệm của trẻ được biểu đạt trong một ngữ cảnh có nội dung. Trẻ cần được làm quen với ngôn ngữ nói chữ viết trong ngữ cảnh cụ thể và thông qua các loại hình hoạt động phong phú như nghe, đọc, kể chuyện, đọc thơ, tham quan, dạo chơi, quan sát các kí hiệu chữ viết, bảng biểu trong phòng nhóm, vui chơi, giao tiếp và các hoạt động khác trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. Cha mẹ, giáo viên mầm non và người lớn xung quanh trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng môi trường ngôn ngữ phong phú, tương tác va giao tiếp cũng như các cơ hội cho sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ.
	Đối với trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số thì về căn bản, học tiếng việt đối với các cháu là học ngôn ngữ thứ hai (tiếng việt phổ thông). Khi đi học mẫu giáo, trẻ em nói chung đã có vốn hiểu biết và kĩ năng ban đầu về hoạt động ngôn ngữ nói, biết sử dụng tiếng mẹ đẻ (tiếng Thái) để giao tiếp hàng ngày. Kinh nghiệm tiếng Thái (ngôn ngữ thứ nhất) có thể coi là nhân tố thuận lợi giúp trẻ học tiếng việt (ngôn ngữ thứ hai) nếu có điều kiện thích hợp. Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số khi học tiếng việt có những khó khăn như: Trẻ em bắt đầu học tiếng việt trên cơ sở kinh nghiệm Thái. Môi trường giao tiếp tiếng việt của trẻ em thu hẹp cả về mặt không gian lẫn thời gian (trong phạm vi trường mầm non). Trẻ học tiếng việt chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ tiếng Thái và sự giao thoa ngôn ngữ giữa tiếng mường và tiếng việt. Sự khác biệt về văn hóa giữa các dân tộc và sự khác biệt về điều kiện sống của các nhóm dân tộc thiểu số có tác động nhất định đối với việc học tiếng việt của trẻ em mẫu giáo vùng dân tộc thiếu số.
Vì thế việc giúp trẻ vùng dân tộc thiểu số phát triển ngôn ngữ tiếng việt trong giao tiếp là hết sức quan trọng và chúng ta là những người giáo viên mầm non hàng ngày trực tiếp chăm sóc giáo dục các cháu phải làm tốt việc cho trẻ được giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt phổ thông nhằm giúp trẻ không ngừng phát triển tư duy, trí tuệ, thể chất lẫn tinh thần hay nói một cách chung nhất đó chính là phát triển một cách toàn diện. Như vậy giáo dục trẻ sẽ đạt được kết quả như mong muốn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
	2.2.1. Thuận lợi:
Lớp mẫu giáo A2 (5- 6 tuổi) bản thân phụ trách được đặt ở khu trung tâm nên phạm vi giao tiếp của trẻ được mở rộng có nhiều thuận lợi trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường, nhiệt tình tâm huyết bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong toàn trường.
Bản thân tôi là người dân tộc Thái nên khi giao tiếp với trẻ rất thuận lợi, dễ gần gũi và trao đổi với phụ huynh người dân tộc.
Tổng số cháu là 26 cháu, phần lớn các cháu ở khu dân cư, thôn bản lân cận.
Bản thân đã được tiếp thu chuyên đề tăng cường tiếng việt cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số từ năm 2012 và đến năm 2017 được tập huấn lại một lần nữa.[4]
Một số trẻ đã được đi học từ nhà trẻ nên cũng đã có một số vốn từ.
Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thích tham gia hoạt động.
2.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên thì bản thân còn gặp không ít những khó khăn trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ nói chung và hoạt động phát triển giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt của trẻ nói riêng cụ thể như:
- Lớp có 26/26 cháu là người dân tộc, ngôn ngữ giao tiếp của trẻ chủ yếu là tiếng thái, kể cả khi ở trường.
- Giáo viên dạy ở các độ tuổi bé chưa tâm huyết với việc tăng cường tiếng việt cho trẻ .
- Giáo viên chưa biết cách xây dựng kế hoạch tăng cường tiếng việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số.
- Giáo viên còn lúng túng trong việc lựa chọn các biện pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tăng cường tiếng việt cho trẻ.
- Đối với trẻ mới ra lớp ngôn ngữ nói tiếng việt của trẻ còn hạn chế trẻ chậm chạp, nhút nhát, chưa tự tin, không thích giao tiếp với mọi người xung quanh.
- Trình độ văn hóa của các bậc cha mẹ thấp, một bộ phận không biết đọc, biết viết nên khi ở nhà các cháu ít có cơ hội để giao tiếp với những người trong gia đình và cộng đồng bằng tiếng việt. Nên công tác tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về tăng cường tiếng việt cho trẻ còn chưa đạt hiệu quả cao.
 Để thực hiện tốt việc giúp trẻ mẫu giáo A2 (5-6 tuổi) người dân tộc thiểu số giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt phổ thông đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động chăm sóc giáo dục, tổ chức đa dạng các hình thức giúp trẻ tích cực chủ động hoạt động khám phá lĩnh hội tri thức về phát triển ngôn ngữ tiếng việt phổ thông một cách hệ thống phù hợp với khả năng của trẻ ở lớp.
	Qua quá trình điều tra, Khảo sát thực trạng về khả năng của trẻ mẫu giáo A2 (5-6 tuổi) người dân tộc thiểu số giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt phổ thông bằng cách trò chuyện, tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Bản thân nhận thấy được kết quả thực trạng về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt phổ thông của trẻ ở lớp tôi phụ trách cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát thực trạng ban đầu.
TT
Nội dung
T.Số trẻ
Kết quả
Đạt
Chưa đạt
Tổng số
%
Tổng số
%
1
Trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc.
26
9/26
35
17/26
65
2
Nghe hiểu và làm theo 2-3 yêu cầu liên tiếp bằng tiếng việt
26
8/26 
30
18/26
70
3
 Trẻ mạnh dạn tự tin diễn đạt suy nghĩ, bằng ngôn ngữ của mình.
26
7/26 
27
19/26
73
4
Trẻ hứng thú tham gia hoạt động.
26
9/26
35
17/26
65
5
Trả lời và đặt các câu hỏi : Tại sao? Như thế nào? Để làm gì? Làm bằng gì? Có gì khác nhau? Bằng ngôn ngữ tiếng việt.
26
6/26
23
20/26
77
	Từ những kết quả khảo sát, thống kê trên đây ta có thể nhìn thấy rất rõ về việc phát tiển ngôn ngữ tiếng việt của trẻ chưa đáp ứng được với yêu cầu giáo dục mầm non hiện nay. Bản thân tôi đã nhận thấy việc giúp trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi người dân tộc thiểu số giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy mà tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp của mình, hy vọng rằng qua những biện pháp đó giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi vùng dân tộc thiểu số giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt tốt để trẻ có thể được phát triển một cách toàn diện, đặc biệt tạo cơ sở vững chắc để trẻ bước vào bậc học tiếp theo. 
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1.Biện pháp 1: Biện pháp xây dựng môi trường tiếng việt phong phú giúp trẻ giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt.
	- Đây là biện pháp hữu hiệu và cũng khá quan trọng trong việc giúp trẻ vùng dân tộc thiểu số giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt, bởi vì trong biện pháp này giáo viên muốn làm tốt công tác xây dựng môi trường tiếng việt thì phải: Tạo được môi trường giao tiếp bằng tiếng việt và tạo được môi trường chữ viết trong lớp học. Đây là hai môi trường rất tốt giúp trẻ lĩnh hội được vốn từ vựng tiếng việt, từ đó giúp trẻ biết giao tiếp bằng tiếng việt phổ thông một cách tốt nhất. Cụ thể tôi đã sử dụng biện pháp này như sau;
	* Tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng việt: 
	- Tôi thường xuyên trò chuyện với trẻ thông qua các hoạt động ở mọi lúc mọi nơi về những chủ đề gần gũi trong cuộc sống. Khuyến khích trẻ tham gia trò chuyện với cô và các bạn.
Ví dụ: Trong giờ điểm danh, ngoài thời gian điểm danh gọi tên trẻ tôi sẽ dành thêm thời gian để trò chuyện với trẻ về các lĩnh vực trong cuộc sống như: Hôm nay các con được ai đưa đi học? (mỗi trẻ trả lời bằng câu trả lời riêng: Bố, mẹ, ông, bà..), Bố, mẹ các con ở nhà làm gì? ( Làm ruộng, bán hàng,). Hoặc trong giờ hoạt động chơi ở các góc, khi phân vai cho trẻ thì tôi cũng đóng vai chơi cùng với trẻ, tôi đến từng góc chơi và chơi cùng trẻ, giao tiếp với trẻ: Bác mua cái gì? Cái này bao nhiêu tiền? Hôm nay bác nấu món gì?... giúp trẻ giao tiếp với cô và các bạn bằng ngôn ngữ tiếng việt thường xuyên trong mọi hoạt động. Trong từng trường hợp tôi luôn chú ý sửa sai cho trẻ.
	- Tôi luôn mở rộng và tích cực hóa các thành phần giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt với trẻ, như mời các cô giáo, các bậc phụ huynh (những người biết tiếng việt) đến trò chuyện, giao tiếp với trẻ để tạo cơ hội cho trẻ được nghe và nói. 
Ví dụ: Trong giờ sinh hoạt nhận xét bé ngoan cuối tuần, tôi mời cô Hiệu trưởng đến trò chuyện với trẻ. Cô Hiệu trưởng sẽ đến và hỏi thăm trẻ, trò chuyện với trẻ một cách cởi mở, trẻ sẽ được giao tiếp trong môi trường tiếng việt, được nghe và được nói sẽ mở rộng thêm được môi trường giao tiếp đối với trẻ.
	- Tôi đã tăng cường sử dụng các phương tiện hỗ trợ như: băng đĩa, máy tính, để trẻ được nghe và phân biệt âm thanh từ các giọng khác nhau.
Ví dụ: Cho trẻ nghe kể chuyện trên băng đĩa, cho trẻ nghe các bài hát trên loa đài, cho trẻ xem phim hoạt hình trên máy tính, 
	- Tôi cũng đã tăng cường các hình thức mang tính chất cộng đồng, tập thể như: chơi trò chơi, văn nghệ, tập làm lớp trưởng,  để trẻ có cơ hội để thể hiện mình.
Ví dụ: Cho trẻ tập làm lớp trưởng, khi lên làm lớp trưởng thì trẻ phải nói to, rõ ràng và điều hành được cả lớp trong một số hoạt động như: hô cả lớp đứng nghiêm, cho cả lớp chơi trò chơi. Gọi 1-2 trẻ mạnh dạn lên trước sau đó khuyến khích những trẻ khác lên để được thể hiện mình giống bạn.
	* Tạo môi trường chữ viết trong lớp học: Đây là biện pháp giúp trẻ làm quen với chữ viết tiếng việt, làm tiền đề cho việc phát triển ngôn ngữ tiếng việt phổ thông sau này.[5]
	- Ở trong lớp tôi đã tăng cường các phương tiện, đồ vật xuất hiện chữ như: Các góc chơi, các đồ dùng dạy học, các danh sách biểu bảng, đều có chữ để trẻ được làm quen.
Ví dụ: Ở các góc lớp tôi đã sắp xếp các góc chơi và mỗi góc chơi đều có tên gọi như góc văn học thì tôi đặt tên là: Bé kể chuyện sáng tạo. 
Góc âm nhạc tôi đặt tên là: Ca sĩ tí hon.
 	Góc xây dựng tôi đặt tên là: Bé yêu xây dựng, 
Góc học tập thì có tên là: Ai thông minh nhanh trí.
Góc nấu ăn tôi đặt tên là: Đầu bếp nhí.,
Tất cả những tên của các góc đó tôi đều viết bằng chữ cái in thường để cho các cháu dễ nhận biết chữ và đễ tiếp xúc hơn trong quá trình học tập.
- Tăng cường cho trẻ được tiếp xúc với chữ như “đọc” sách truyện tranh, “đọc” họa báo, làm quen với các hoạt động “viết” như viết tên mình khi tập tô, 
- Khi sử dụng biện pháp này tôi nhận thấy trẻ rất tiến bộ và thích giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt hơn.
2.3.2.Biện pháp 2: Rèn kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ ở mọi hoạt động, mọi lúc mọi nơi.[6]
Đây là biện pháp rất tốt để trẻ học được các từ tiếng việt. Trong chương trình hoạt động một ngày trên lớp của trẻ thì đối với nơi có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống thì chương trình hoạt động một ngày của trẻ ngoài các hoạt động chính khác như: Đón trẻ, chơi tự chọn, thể dục sáng, hoạt động học, hoạt động ở các góc chơi, . Thì còn có một hoạt động nữa khá quan trong trong việc cung cấp tiếng việt cho trẻ giúp trẻ giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt tốt hơn đó chính là hoạt động “làm quen tiếng việt” sau hoạt động chơi ngoài trời. Đó là sự nghiên cứu rất sát thực với thực tế địa phương nên sở GD&ĐT đã đưa vào chương trình hoạt động một ngày của trẻ nhằm mục đích giúp giáo viên mầm non sẽ cung cấp cho học sinh vùng dân tộc thiểu số những từ vựng tiếng việt cơ bản để giúp cho quá trình giao tiếp của trẻ vùng dân tộc thiểu số nhanh chóng hòa nhập với ngôn ngữ tiếng việt phổ thông.
	Dựa trên cơ sở đó và đây cũng là một cơ hội để tôi đưa ra biện ph

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_tang_cuong_tieng_viet_cho_tre_dan_toc.doc