SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng chia số thập phân cho học sinh lớp 5

SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng chia số thập phân cho học sinh lớp 5

Môn Toán là một trong những môn học có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học ở Tiểu học. Nó có tác dụng trong việc hình thành và phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo hình thành nền nếp, phong cách, tác phong làm việc trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Vì vậy công việc của người dạy là làm thế nào để tổ chức thành công hoạt động trí tuệ ấy.

 Chính vì thế từ khi bước vào lớp 1, các em đã được học kĩ về số tự nhiên và các phép tính của nó lên đến lớp 4 được học về phân số các phép tính về phân số. Bước lên lớp 5 các em được học tiếp số thập phân và các phép tính với số thập phân. Nội dung về số thập phân là một nội dung quan trọng và khó đối với học sinh. Nội dung này có khối lượng kiến thức mới và khá trừu tượng. Do đó khi học về các phép tính với số thập phân rất nhiều học sinh gặp khó khăn và mắc sai lầm khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân đặc biệt là phép tính chia.

Thực trạng này là do nhiều nguyên nhân nếu không sớm được khắc phục thì nó sẽ ảnh hưởng lớn đến việc học tập các nội dung tiếp theo và đến kết quả học tập của các em cũng như mục tiêu dạy học Toán ở Tiểu học. Hơn nữa, nó còn ảnh hưởng tới việc học tập ở các bậc học trên và việc vận dụng kiến thức kĩ năng toán học vào trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày của học sinh.

Xuất phát từ thực tế việc dạy học các phép tính về số thập phân cho học sinh tôi nhận thấy cần phải giúp học sinh thực hiện chia số thập phân một cách thành thạo, thuần thục để các em có được kiến thức vững chắc học các dạng toán khác. Từ suy nghĩ đó tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp rèn kỹ năng chia số thập phân cho học sinh lớp 5”.

 

doc 23 trang thuychi01 44285
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng chia số thập phân cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG 
CHIA SỐ THẬP PHÂN CHO HỌC SINH LỚP 5”
 Người thực hiện: Cao Thị Nga
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Xuân Thiên - Thọ Xuân
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
PHẦN
NỘI DUNG
TRANG
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Lí do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cúu 
1
1.3
Đối tượng nghiên cứu
1
1.4
Phương pháp nghiên cứu
1
2
NỘI DUNG
2
2.1
 Cơ sở lí luận 
2
2.2
Thực trạng dạy học về chia số thập phân trong chương trình Toán 5
3
2.3
Một sô giải pháp rèn kĩ năng chia số thập phân cho học sinh lớp 5.
6
2.3.1
Hướng dẫn kĩ năng thực hành chia các phép chia số thập phân đối với từng dạng bài.
6
2.3.2
Tạo hứng thú kích thích tính tò mò, lòng ham muốn học tập cho học sinh.
14
2.3.3
Ôn tập, củng cố và rèn kĩ năng thực hành cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên, kỹ năng ước lượng thương trong phép chia.
15
2.3.4
Sau khi học xong mỗi nội dung, cho học sinh so sánh nhận xét về sự giống và khác nhau giữa các trường hợp
15
2.3.5
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tạo điều kiện để học sinh được luyện tập.
16
2.3.6
Sử dụng thêm các biện pháp hỗ trợ 
16
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
16
3
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
17
3.1
Kết luận
17
3.2
Kiến nghị
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tài liệu – Tác giả - Nhà xuất bản
1
Sách giáo khoa Toán 5 - Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ GD & ĐT
2
Sách giáo viên Toán 5 - Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ GD & ĐT
3
Chuẩn kiến thức kỹ năng lớp 5- Nhà xuất bản Giáo dục - Nguyễn Áng chủ biên.
4
Ôn tập và tự kiểm tra đánh giá Toán 5 - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2007.
5
36 đề ôn luyện Toán 5 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2012.
6
Toán Tuổi thơ dành cho cấp Tiểu học số 121 tháng 11/2010.
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Cao Thị Nga
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường Tiểu học Xuân Thiên
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại (Phòng, Sở, Tỉnh...)
Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C)
Năm học đánh giá xếp loại
Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1.
Phòng
C
2001 – 2002
Một số biện pháp nâng cao chất lượng làm văn miêu tả đồ vật cho học sinh lớp 4.
Phòng
C
2007 – 2008
Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng chia số có hai, ba chữ số cho số có một chữ số ở học sinh lớp 3. 
Phòng
C
2014 – 2015 
Một số biện pháp rèn kĩ năng chia số thập phân cho học sinh lớp 5.
Phòng
B
2017 – 2018
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Môn Toán là một trong những môn học có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học ở Tiểu học. Nó có tác dụng trong việc hình thành và phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo hình thành nền nếp, phong cách, tác phong làm việc trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Vì vậy công việc của người dạy là làm thế nào để tổ chức thành công hoạt động trí tuệ ấy.
	Chính vì thế từ khi bước vào lớp 1, các em đã được học kĩ về số tự nhiên và các phép tính của nó lên đến lớp 4 được học về phân số các phép tính về phân số. Bước lên lớp 5 các em được học tiếp số thập phân và các phép tính với số thập phân. Nội dung về số thập phân là một nội dung quan trọng và khó đối với học sinh. Nội dung này có khối lượng kiến thức mới và khá trừu tượng. Do đó khi học về các phép tính với số thập phân rất nhiều học sinh gặp khó khăn và mắc sai lầm khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân đặc biệt là phép tính chia.
Thực trạng này là do nhiều nguyên nhân nếu không sớm được khắc phục thì nó sẽ ảnh hưởng lớn đến việc học tập các nội dung tiếp theo và đến kết quả học tập của các em cũng như mục tiêu dạy học Toán ở Tiểu học. Hơn nữa, nó còn ảnh hưởng tới việc học tập ở các bậc học trên và việc vận dụng kiến thức kĩ năng toán học vào trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày của học sinh.
Xuất phát từ thực tế việc dạy học các phép tính về số thập phân cho học sinh tôi nhận thấy cần phải giúp học sinh thực hiện chia số thập phân một cách thành thạo, thuần thục để các em có được kiến thức vững chắc học các dạng toán khác. Từ suy nghĩ đó tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp rèn kỹ năng chia số thập phân cho học sinh lớp 5”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trước thực trạng hiện nay, khi học về nội dung chia số thập phân cho học sinh lớp 5, các em thường gặp nhiều khó khăn và mắc sai lầm trong thực hành chia các số thập phân. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục hiện nay của trường tôi. Với mong muốn được góp một phần công sức nhỏ bé của mình trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra “Một số biện pháp rèn kĩ năng chia số thập phân cho học sinh lớp 5”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
 Sáng kiến nghiên cứu các dạng toán về chia số thập phân trong chương trình Toán 5.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
 - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp tra cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp thực hành.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
 * Đặc điểm của môn Toán ở Tiểu học.
Môn Toán nói chung và môn Toán ở Tiểu học nói riêng ngoài những đặc điểm chung của Toán học còn có những đặc điểm riêng:
	Vào lớp 1, học sinh lần đầu tiên được tiếp xúc với môn Toán, cụ thể là được tiếp xúc với các đối tượng của môn Toán, các quan hệ Toán học, các phép tính của Toán học... Đó là cơ sở ban đầu để làm nền tảng cho quá trình học tập môn Toán sau này. Đặc biệt đó cũng là lần đầu tiên các em được làm quen và rèn luyện các thao tác tư duy trong môn Toán như: quan sát, so sánh, tổng hợp, chứng minh...
	Nội dung môn Toán ở Tiểu học không có cấu trúc thành những phân môn riêng biệt như các bậc học trên mà nó là một môn học thống nhất: bao gồm những kiến thức chủ yếu có mối quan hệ hữu cơ với nhau và lấy kiến thức số học làm kiến thức cốt lõi.
Cấu trúc nội dung môn Toán ở Tiểu học quán triệt tư tưởng Toán học hiện đại và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh Tiểu học.
	Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở Tiểu học được hình thành chủ yếu bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố phát triển, vận dụng trong học tập và trong đời sống.
Với nội dung phần : “Chia số thập phân” ở lớp 5 chương trình gồm có 11 tiết từ tiết 63 đến tiết 73 bao gồm các bài sau:
- Chia một số thập phân cho một số tự nhiên.
- Chia một số thập phân cho 10,100,1000...
- Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân.
- Chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
- Chia một số thập phân cho một số thập phân.
 * Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học.
Ở học sinh Tiểu học, nhất là học sinh các lớp dưới hệ thống tín hiệu thứ nhất còn chiếm nhiều ưu thế so với hệ thống tín hiệu thứ hai do đó các em rất nhạy cảm với tác động bên ngoài. Điều này phản ánh trong nhiều hoạt động nhận thức ở lứa tuổi học sinh Tiểu học. Do khả năng phân tích tổng hợp chưa phát triển, các em thường tri giác trên tổng thể. Tri giác không gian chịu nhiều tác động của trường tri giác gây ra các biến dạng vào "ảo giác".
Đối với học sinh Tiểu học sự chú ý không có chủ định còn chiếm ưu thế, sự chú ý này chưa bền vững nhất là các đối tượng ít thay đổi. Do thiếu khả năng tổng hợp, sự chú ý của học sinh Tiểu học còn phân tán. Mặt khác do thiếu khả năng phân tích nên các em dễ bị lôi cuốn vào trực quan, gợi cảm. Sự chú ý ở các em thường hướng ra bên ngoài vào hành động chứ các em chưa có khả năng hướng vào trong, hướng vào tư duy.
Trí nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ lôgíc, ghi nhớ máy móc dễ dàng hơn ghi nhớ lôgíc, hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn các câu chữ trừu tượng.
Trí tưởng tượng tuy có phát triển hơn nhưng tản mạn, ít có tổ chức và còn chịu tác động nhiều của hứng thú, kinh nghiệm sống và các mẫu hình đã biết. Với đặc điểm nhận thức như trên thì quá trình nhận thức môn Toán của học sinh Tiểu học được phát triển qua hai giai đoạn:
 	- Giai đoạn đầu (Từ lớp 1 đến lớp 3): Sự nhận thức còn mang tính trực quan.
- Giai đoạn hai (Từ lớp 4 đến lớp 5): các hoạt động tri giác phát triển và được hướng dẫn bởi các hoạt động nhận thức khác nên chính xác dần.
Dựa vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, tôi đã nỗ lực nghiên cứu, học hỏi, đổi mới phương pháp, dạy học sáng tạo. Giúp học sinh tiếp thu và lĩnh hội kiến thức một cách say mê, chủ động. Rèn luyện khả năng nhận biết, hiểu, vận dụng và vận dụng nâng cao, phát triển khả năng tư duy linh hoạt, những kiến thức đã học và những trường hợp có liên quan.
2.2. Thực trạng dạy học về chia số thập phân trong chương trình lớp 5.	 
 * Nhận xét về chương trình, cách sắp xếp của sách giáo khoa.
Phép chia với số thập phân trong chương trình lớp 5 được dạy từ tiết 63 đến tiết 73. Với thời lượng như vậy cũng đủ đối với học sinh. Song với cấu trúc kiến thức sách giáo khoa còn chưa chặt chẽ, lôgíc và chưa có sự thống nhất trong các bài dạy. Một số qui tắc đưa ra còn khó hiểu và chưa phù hợp với nhận thức của trẻ.
Ví dụ: Dạy tiết 66: “ chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân” việc thêm chữ số 0 vào số bị chia trong phép chia 43: 52. Trước khi thêm chữ số 0 vào bên phải số bị chia cần phải đánh dấu phẩy như sau: 43,0 : 52 nhưng đến tiết 68 “ chia một số tự nhiên cho một số thập phân” việc thêm chữ số 0 vào số bị chia trong phép chia: 57: 9,5 không cần đánh dấu phẩy mà chỉ bỏ dấu phẩy ở số chia như vậy là không nhất quán. Sách giáo khoa trình bày như sau: 
 570 9x5
Nhìn về hình thức nhiều phụ huynh và học sinh lầm tưởng là 570 : 9,5. Nếu phép chia mà có dư thì rất khó tìm số dư.
Tiết 70 “ Chia một số thập phân cho một số thập phân” phép chia 23,56: 6,2
chuyển dấu phẩy đổi thành “ chia một số thập phân cho một số tự nhiên”.
	 23x5,6 6x2 	
Trong qui tắc chỉ nói đến chuyển đổi dấu phẩy của cả số chia và số bị chia song không nói tới bỏ dấu phẩy đầu của số bị chia. Trường hợp phép chia có dư sách giáo khoa có đưa phần kiến thức mới này vào luyện tập song còn chưa cụ thể, học sinh rất khó xác định đúng được số dư.
Sách giáo khoa chưa chú ý việc dạy phép chia nhẩm, chia số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001;....mà chỉ đưa ra một số phần nhỏ lồng ghép trong bài tập.
* Đối với giáo viên.
Khi dạy phép chia với số thập phân trên cơ bản giáo viên đã dạy và hướng dẫn học sinh dựa vào phép chia hai số tự nhiên. Song vẫn nhiều giáo viên còn chủ quan chưa nghiên cứu kĩ để tìm ra phương pháp dạy phù hợp, chủ yếu là chỉ hướng dẫn bằng lời, giúp học sinh thuộc quy tắc, cách tính mà ít hoặc không hướng dẫn cụ thể để cho học sinh hiểu được, nhìn nhận được rõ ràng các bước thực hiện, dẫn đến các em mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận biết mà chưa đạt được mức độ hiểu.
Khi dạy giáo viên chưa phát huy tính sáng tạo của học sinh, học sinh không tự tìm ví dụ về phép chia nên không nảy sinh những tình huống khác nhau. Sau mỗi dạng bài hay một hệ thống các bài tập cùng loại giáo viên chưa coi trọng việc khái quát chung cách giải cho mỗi dạng để khắc sâu kiến thức cho học sinh.	
 * Đối với học sinh.
 Học sinh còn lúng túng hay gặp khó khăn trong việc thực hiện phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên và thương tìm được là một số thập phân.
Trường hợp khi số bị chia nhỏ hơn số chia (1 : 4) 
Các em chưa nắm vững được các bước thực hiện, do không chú ý dẫn đến việc thực hiện phép chia còn lúng túng và trình bày không chính xác. Ít quan tâm hoặc không để ý đến số dư trong phép chia nên các em còn hay sai ở cách tìm, xác định số dư.
Ví dụ: Khoanh vào chữ chỉ số dư đúng của phép chia sau: 3,25 : 4 
 3,25 4 A: 0,01
 3 2 0,81 B: 0,1
 05 C: 1 ( hầu hết học sinh cho số dư là 1)
 1
Ví dụ: Mẹ có 15 m vải đem may quần áo, mỗi bộ may hết 2,7m. Hỏi mẹ may được nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo và còn dư bao nhiêu mét vải ? 
(Học sinh không tìm được số dư là 1,5m vải).
Học sinh thường nhầm khi chia số thập phân cho 10; 100; 1000; các em nhầm lẫn giữa việc chuyển dấu phẩy sang bên trái hoặc trường hợp khi chuyển
sang bên trái mà bên trái không có đủ chữ số như sau:
Ví dụ: 3,1: 100 học sinh thường làm sai như sau 3,1 : 100 = 0,31
 (Các em không biết thêm chữ số 0 trước số bị chia nên dẫn đến sai). 
 	Học sinh trên cơ sở thực hiện thành thạo phép chia với số tự nhiên, vận dụng vào phép chia với số thập phân nhưng các em vẫn còn lúng túng quên dấu phẩy ở thương và không biết phép thử lại phép chia bằng phép nhân.
Trong quá trình nghiên cứu sáng kiến dạy chia số thập phân, tôi đã khảo sát chất lượng học sinh lớp 5A trường tôi năm học 2017 – 2018 trước khi áp dụng sáng kiến như sau:
	ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 5A
Môn Toán - Thời gian : 40 phút
Bài 1(2 điểm): Đặt tính rồi tính
 a) 45,5 : 12	 b)112,56 : 21
 336 : 43	 243,6 : 1,2
Bài 2 ( 2điểm) : Tìm x 
 a) 474,5 : x = 65 b) 44,24 : x = 3,5 
Bài 3 ( 3điểm): Một mảnh vườn hình chữ nhật có diện tích 405,9 m2, chiều dài 24,6 m. Tính chu vi mảnh vườn đó.
Bài 4 ( 3điểm): 25 ô tô như nhau chở được 107 tấn hàng. Hỏi 15 ô tô như thế chở được bao nhiêu tấn hàng ?
 	 Khảo sát lớp 5A thu được kết quả cụ thể sau:
Tổng số bài
Điểm 9 - 10
Điểm 7 - 8
Điểm 5 - 6
Điểm < 5
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
29
2
6,9 %
5
17,2%
15
51,8%
7
24,1%
 	Từ kết quả trên tôi đã đi sâu phân tích những hạn chế, vướng mắc của cả giáo viên và học sinh khi dạy học nội dung kiến thức về chia số thập phân.
 	Những tồn tại hạn chế trên là do những nguyên nhân sau:	 
* Đối với giáo viên: 
 	- Do giáo viên còn chủ quan, hướng dẫn học sinh chưa cụ thể, chưa quan tâm đến việc rèn kỹ năng cho học sịnh và đến từng đối tượng học sinh. Việc vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức chưa linh hoạt, chưa chốt chắc, chưa khắc sâu kiến thức của từng bài.
* Đối với học sinh: 
 	- Việc nhận thức không ổn định, chưa nắm vững được kiến thức của bài học. Một số em thực hiện các bước chia chưa thành thạo dẫn đến thực hiện chia bị sai. Một số em thực hiện các bước chia thành thạo nhưng không xác định đúng được số dư của phép chia đó.
- Tinh thần thái độ học tập của các em chưa tự giác, chưa chủ động trong việc tiếp thu kiến thức bài học.	
 	- Kỹ năng thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đối với số tự nhiên còn chậm.
	- Việc lĩnh hội nắm bắt các kiến thức ở các phần trước chưa đầy đủ, chưa vững chắc chẳng hạn như: Kỹ năng nhân, chia nhẩm, kỹ năng ước lượng thương trong các phép chia còn chậm, còn thiếu kinh nghiệm.
	- Việc thực hành rèn luyện kỹ năng chưa thường xuyên.
 	Muốn khắc phục tình trạng nêu trên, để đạt được những yêu cầu về mục tiêu giáo dục ở Tiểu học nói chung và mục tiêu dạy học môn Toán lớp 5 nói riêng, trong đó có mục tiêu dạy thực hành chia các số thập cho học sinh lớp 5, chúng ta cần phải có một số biện pháp rèn kĩ năng thực hiện phép chia số thập phân cho học sinh một cách phù hợp. Sau đây là một số giải pháp cụ thể giúp giáo viên rèn kĩ năng chia các số thập phân cho học sinh.
2.3. Một số giải pháp rèn kỹ năng chia số thập phân cho học sinh lớp 5. 
 2.3.1. Hướng dẫn kĩ năng thực hành chia các phép chia số thập phân đối với từng dạng bài.
DẠNG I: CHIA MỘT SỐ THẬP PHÂN CHO 1 SỐ TỰ NHIÊN
 Đây là bài đầu tiên của phép chia với số thập phân tôi cũng dựa trên phép chia hai số tự nhiên mà các em nắm rất chắc ở lớp 3,4
Ví dụ 1: SGK Toán 5- trang 63
	Một sợi dây dài 8,4 m được chia thành 4 đoạn bằng nhau. Hỏi mỗi đoạn dây dài bao nhiêu mét ?
	Giáo viên cho học sinh tự suy nghĩ làm, các em tìm ra kết quả mỗi đoạn dài 2,1m.
Giáo viên giải thích: Nếu mỗi lần làm như vậy rất mất thời gian, cô hướng dẫn như sau:
 	Cách đặt tính: 8,4 4
 	 	0 4 2,1
 Đối với dạng chia này rất mới giáo viên hướng dẫn học sinh chia số thập phân cho số tự nhiên. Song chưa hướng dẫn tỉ mỉ, chưa khắc sâu cho học sinh nên học sinh thường quên đánh dấu phẩy vào thương trước khi lấy chữ số bị chia đầu tiên của phần thập phân để thực hiện chia.
- Từ những lỗi mà học sinh thường mắc phải tôi đã hướng dẫn tỉ mỉ các bước chia: Vì số bị chia là số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân.
 	Bước 1: Ta chia phần nguyên số bị chia cho số chia. 
	8 : 4 được 2 viết 2 
	2 4 bằng 8; 8 trừ 8 bằng 0, viết 0
 	Bước 2 : Chuyển sang chia phần thập phân của số bị chia cho số chia. 
Lưu ý: Trước khi hạ chữ số đầu tiên của phần thập phân để thực hiện phép chia ta viết dấu phẩy vào bên phải thương vừa tìm được rồi mới tiếp tục chia như bình thường. 
 	* Viết dấu phẩy vào bên phải chữ số (2) thương vừa tìm được.
 	 Hạ 4; 4 : 4 được 1 viết 1;
 	1 nhân 4 bằng 4; 4 trừ 4 bằng 0, viết 0.
 	Vậy 8,4 : 4 = 2,1.
 	Thử lại: 2,1 4 = 8,4 (Hướng dẫn để học sinh biết cách kiểm tra kết quả).
Học sinh tự tìm ra quy tắc theo cách hiểu của các em, sau đó cho mỗi em tự tìm một ví dụ về phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên.
Ví dụ 2: Phép chia số thập phân cho số tự nhiên nhưng phần nguyên của số bị chia nhỏ hơn số chia.
 0,72 : 4	(0 < 4)
Đối với trường hợp này giáo viên hướng dẫn học sinh chia.Ta có 2 cách trình bày như sau:
 	 Cách 1: 0,72 4	 0 chia 4 được 0, viết 0.
	 	 0 7 0,18 0 4 bằng 0; 0 trừ 0 bằng 0, viết 0.
	 	 32	* Viết dấu phẩy vào bên phải 0.
 0	 Hạ 7; 7 chia 4 được 1 viết 1. 
	 1 4 bằng 4; 7 trừ 4 bằng 3, viết 3.
	 Hạ 2 được 32; 32 chia 4 được 8, viết 8.
	 8 4 bằng 32; 32 trừ 32 bằng 0, viết 0.
 Cách 2: 0,72 4 	 0 chia 4 được 0, viết 0. 
 32 0,18 * Viết dấu phẩy vào bên phải 0. 
 0 Ta lấy 7 chia 4 được 1, viết 1.
	 1 4 bằng 4; 7 trừ 4 bằng 3, viết 3.
	 Hạ 2 được 32; 32 chia 4 được 8, viết 8.
	 8 4 bằng 32; 32 trừ 32 bằng 0, viết 0.
Đối với em nào thực hiện phép chia chưa vững chắc nên làm theo cách 1 sẽ không bị nhầm, còn em nào nắm vững thực hiện tốt phép chia nên làm theo cách 2 để ngắn gọn. Đồng thời tôi cho học sinh luyện tập ngay ở bài phần luyện tập để học sinh biết cách làm. 
Song tôi nhận thấy cả cách 1 và cách 2 vẫn còn một số học sinh mắc lỗi là: không viết 0 vào thương vì các em thường hay quen ở lớp 3, lớp 4 khi thực hiện phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên. 
Vì vậy tôi lưu ý cho học sinh: Trong phép chia số thập phân cho số tự nhiên nếu chữ số bị chia đầu tiên của số bị chia mà bé hơn số chia thì ta phải viết 0 vào thương sau đó viết dấu phẩy vào bên phải 0 rồi mới tiếp tục lấy chữ số đầu tiên ở phần thập phân của số bị chia để chia tiếp.
Ví dụ: Phép chia có dư: 13,15 4
 	 1 1 3,28
 	 35 
	 	 3
- Giáo viên yêu cầu: Tìm số dư của phép chia ? 
 	(Đa số học sinh thường hay vướng không xác định đúng được số dư. Nhiều em xác định số dư là 3).
- Để giúp học sinh biết cách xác định đúng số dư của phép chia đó, tôi đã hướng dẫn học sinh cách làm như sau: 
 Bước 1: Yêu cầu học sinh thực hiện phép thử lại nhằm giúp các em nhìn nhận đúng việc xác định sai số dư.	3,28 4 + 3 = 16,12 ( sai).
Bước 2: Tôi hướng dẫn các em cách xác định đúng số dư như sau:
- Yêu cầu học sinh quan sát lại phép chia đúng. 13,15 4
- Sau đó hướng dẫn các em đặt thước dóng thẳng 1 1 3,28
theo dấu phẩy ta thấy số dư của phép chia là: 0,03 35 
	 0 03
* Em hãy quan sát số 3 đứng ở hàng nào của số bị chia? (Hàng phần trăm)
- Vậy số dư của phép chia trên là 3 phần trăm hay là 0,03. 
Thử lại: 3,28 4 + 0,03 = 13,15( đúng)
 	Tương tự như thế tôi lấy thêm ví dụ cho học sinh thực hiện. 
Qua cách làm trên các em đã tự tin hơn, biết xác định đúng số dư trong phép chia.
Ví dụ: Quan sát phần (b) bài tập 2( SGK Toán 5-trang 65) các em dễ dàng tìm ra số dư 14 phần trăm( hay 0.14).
Lưu ý cho học sinh: Để có thể tìm nhanh số dư các em chỉ cần quan sát xem số đó đứng ở hàng nào(phần thập phân) của số bị chia để các em xác định được được số dư chính xác.
Xuất phát từ thực tế tôi có thể khắc sâu hơn về phép chia số thập phân cho số tự nhiên thµnh quy t¾c vµ còng m¹nh d¹n söa quy t¾c s¸ch gi¸o khoa cho häc sinh dÔ hiÓu.
Qui tắc trong sách giáo khoa: Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm như sau:
 	- Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia.
- Viết dấu phẩy vào bên phải thương đã tìm được trước khi lấy chữ số đầu tiên ở phần thập phân của số bị chia để tiếp tục

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_chia_so_thap_phan_cho_hoc.doc