SKKN Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân trong thời kỳ đổi mới giáo dục và đào tạo

SKKN Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân trong thời kỳ đổi mới giáo dục và đào tạo

Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến nguồn lực con người, nhất là vai trò của giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo con người có đạo đức, tri thức, kỹ năng,. được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (khoá VIII) đã đề ra: “Tǎng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng - đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và với từng bậc học” .

Chính vì vậy, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh trường trung học phổ thông nói riêng là rất cần thiết. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đưa ra mục tiêu “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống”. Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” .

 

doc 22 trang thuychi01 4412
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân trong thời kỳ đổi mới giáo dục và đào tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài Ghi chú:
- Đoạn “Đảng và Nhà nước .. bền vững” tham khảo tại TLTK số 18
- Đoạn “Chính vì  tư tưởng Hồ Chí Minh”, “Để giúp học sinh . của công nghệ” do tác giả tự viết ra.
Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến nguồn lực con người, nhất là vai trò của giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo con người có đạo đức, tri thức, kỹ năng,.. được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (khoá VIII) đã đề ra: “Tǎng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng - đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và với từng bậc học” Tham khảo TLTK số 19.
.
Chính vì vậy, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh trường trung học phổ thông nói riêng là rất cần thiết. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đưa ra mục tiêu “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống”. Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” Tham khảo tại TLTK số 6
.
Để giúp học sinh phát triển toàn diện hình thành nhân cách con người trong một quốc gia phát triển theo định hướng XHCN như Việt Nam, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động dạy học nhằm truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản và có hệ thống còn phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục nhằm hình thành cho học sinh về ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và các kỹ năng hoạt động, tạo cơ sở để học sinh bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp. Tuy nhiên, nhân cách thế hệ trẻ của nước ta đang bị tác động và chịu ảnh hưởng bởi nền kinh tế thị trường chưa hoàn chỉnh đã tạo nên tiêu cực tác động vào dạy học, trước sự phát triển quá nhanh của công nghệ thông tin, mạng máy tính và internet, do đó đạo đức, lối sống của một bộ phận thế hệ trẻ nói chung và học sinh nói riêng phát triển lệch lạc, xuống cấp trầm trọng.
Để giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thì không thể không kể đến vai trò của công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, nó góp phần phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Song thực tế, công tác này ở các trường nói chung và các trường trung học cơ sở nói riêng còn nhiều bất cập và chưa thực sự có hiệu quả, đặc biệt là những yếu kém trong quản lý. Các trường chỉ chú trọng đến việc trang bị những kiến thức chuyên môn mà chưa quan tâm đến GDĐĐ cho học sinh đúng như yêu cầu. Trong công tác quản lý quá trình giáo dục ở trường THPT nói chung và tại trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân nói riêng trong những năm học trước mới chỉ tập trung vào dạy và học các môn văn hoá; công tác giáo dục đạo đức, lối sống (GDĐĐ) cho học sinh (HS) chưa được chú trọng, quan tâm đầu tư thích đáng cả về nhân lực, tài lực, thời gian,; nội dung, hình thức tổ chức còn đơn điệu; học sinh chưa tích cực, chủ động tham gia... Nhận thức về công tác GDĐĐ cho HS của một số cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên chưa đúng mức.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể trong công tác GDĐĐ trong trường học chưa vào nề nếp, chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ. 
Hàng năm công tác sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh không được duy trì đều đặn. 
Vì thế, công tác GDĐĐ chưa hiệu quả và chưa phát huy được tác dụng của trong việc hình thành, phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh và góp phần vào phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Ghi chú: Đoạn từ “Sự phối hợp giữa các ngành. của bản thân và đất nước” tham khảo tại TL 17, đoạn tiếp theo do tác giả tự viết ra
. 
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” Tham khảo tại TLTK số 19
. Trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân cũng không đứng ngoài thực trạng đó. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, đồng thời thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – đào tạo, hơn ai hết là người làm công tác quản lý ở một trường THPT tôi nhận thức rõ trách nhiệm của mình, phải đề ra biện pháp quản lý thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng công tác GDĐĐ cho HS nói riêng. Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân trong thời kỳ đổi mới giáo dục và đào tạo”. 
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân, Đề tài đưa ra các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT hiện nay. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý của học sinh trong các hoạt động giáo dục đạo đức 
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: được sử dụng để thu thập ý kiến của các loại đối tượng cần thiết, liên quan đến đề tài, đặc biệt là cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên, học sinh nhằm khảo sát thực trạng đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp trò chuyện, điều tra sâu đối với một số đối tượng để có thông tin nhằm đánh giá định tính các hiện tượng đạo đức của học sinh. 
- Phương pháp chuyên gia và phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính là chủ yếu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Đề tài đã làm sáng tỏ thêm nội hàm khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức và quá trình giáo dục đạo đức trong trường THPT và quản lý giáo dục đạo đức trong trường THPT trong thời kỳ kinh tế - xã hội chuyển đổi hiện nay
- Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, đề tài đã chỉ ra được những bất cập trong giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước hiện nay, tìm ra nguyên nhân của thực trạng này. Đó là: thiếu sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, quản lý thể hiện qua thiếu kế hoạch, thiếu chỉ đạo sát sao hoạt động giáo dục này; thiếu sự phối kết hợp giữa nhà trường- gia đình- xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở. 
- Xây dựng các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT một cách hiệu quả và thuận tiện cho giáo viên trong trường và các nhà trường khu vực miền núi vận dụng. 
- Xác định được vai trò và mối quan hệ của nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Cầm Bá Thước.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận Phần 2.1.2, 2.1.3 và 2.1.4: Tham khảo tại TLTK số 17, có tham khảo thêm TLTK số 10, 11 bổ sung thêm một số đoạn.
2.1.1 Khái niệm về giáo dục 
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, dẫn đến sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. Dưới góc độ hoạt động, giáo dục là một hoạt động chuyên biệt của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển trí tuệ, nhân cách con người. Như vậy hoạt động giáo dục không đơn thuần chỉ là truyền thụ kiến thức văn hóa, mà là quá trình gồm nhiều bộ phận: Giáo dục đạo đức; giáo dục trí tuệ; giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ; giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp. Nhà trường không chỉ có nhiệm vụ dạy chữ mà còn có nhiệm vụ dạy người, bên cạnh truyền thụ kiến thức văn hóa, cần phải giáo dục pháp luật, rèn luyện và nâng cao kỹ năng sống cho người học Tham khảo tại TLTK số 11
.
2.1.2. Khái niệm về đạo đức 
- Dưới góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên với xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình. 
- Dưới góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của con người là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hóa những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức – xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, công dân và đáp ứng yêu cầu của xã hội. 
2.1.3. Quá trình giáo dục đạo đức:
Là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu chuẩn mực, giá trị đạo đức của cá nhân phù hợp theo yêu cầu xã hội, nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của xã hội. 
2.1.4. Quá trình giáo dục đạo đức HS trong trường THPT:
Là phải làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác – Lênin, tư tưởng đạo đức cách mạng của Hồ Chủ Tịch, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản của các tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình. Thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống, lối sống theo con đường chủ nghĩa xã hội. Học sinh phải thấm nhuần chủ trương, chính sách của Đảng, biết sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, có kỷ cương nền nếp, có văn hóa trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau. Nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội xã hội chủ nghĩa. Biến các giá trị đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày. 
Để thực hiện được những yêu cầu đó quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Hình thành và phát triển ý thức đạo đức; Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân; rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại. 
2.1.5. Vị trí, vai trò của GDĐĐ trong nhà trường đối với việc giáo dục đạo đức, lối sống và hình thành nhân cách học sinh Tác giả tham khảo tại TLTK số 11 và 17.
.
- Nhà trường (trường học) là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi thực hiện chức năng dạy học có tổ chức. Giáo dục trong nhà trường là hoạt động mang tính mục đích (định hướng), thực hiện mục tiêu của giáo dục. Các nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục trong nhà trường được lựa chọn và có độ tin cậy cao. Giáo dục nhà trường giữ vai trò, tuy không phải duy nhất, nhưng rất trọng yếu trong việc GDĐĐ, lối sống và hình thành nhân cách người học, tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong xã hội tiên tiến, văn minh. Trong thời đại ngày nay, vị trí của giáo dục nhà trường ngày càng được khẳng định và nâng cao, giáo dục trong nhà trường đóng vai trò chủ đạo trong việc đào tạo sức lao động mới, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. 
- GDĐĐ trong nhà trường có vai trò to lớn đối với sự phát triển toàn diện con người Việt Nam trong đó có việc hình thành nhân cách cho học sinh. Hoạt động GDĐĐ cho HS là hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung, hoạt động GDĐĐ là một phần của nội dung, hoạt động nằm trong chương trình giáo dục ở các cấp học. GDĐĐ là một hoạt động tự thân, thường xuyên của ngành giáo dục - đào tạo nói chung, của mỗi nhà trường nói riêng. GDĐĐ tốt không chỉ góp phần ổn định hoạt động của nhà trường mà còn góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm giáo dục, góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 
Nhà trường có nhiệm vụ xây dựng cho thế hệ trẻ cơ sở ban đầu nhưng rất quan trọng của nhân cách người công dân, người lao động, những chủ nhân tương lai của đất nước, biết sống, lao động và học tập trong xã hội mới với muôn vàn mối quan hệ đa dạng. Muốn vậy, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt là giáo dục cho học sinh biết, tôn trọng và làm theo những chuẩn mực xã hội do pháp luật quy định. Dần dần hình thành trong người học những hành vi tự giác ứng xử theo chuẩn mực xã hội đồng thời biết đề phòng, biết đấu tranh và khắc phục những sai lệch so với các chuẩn mực đã được quy định. Một trong những chuẩn mực quan trọng, cơ bản nhất của xã hội hiện đại là chuẩn mực đạo đức. 
- GDĐĐ là giáo dục về những giá trị cao đẹp, giáo dục cách xử sự vì lợi ích chung của cộng đồng, lợi ích xã hội và lợi ích của mỗi con người. Suy cho cùng GDĐĐ là tạo lập, rèn dũa và mài sáng cái tâm, cái đức trong mỗi con người Việt Nam. 
Bác Hồ đã dạy: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Xét trên mọi phương diện, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục công dân đóng góp một phần quan trọng tạo nên nhân cách của mỗi con người. Cha ông chúng ta cũng thường dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật chính là một cách học lễ, học cách cư xử của người công dân với cộng đồng, với nhau và với nhà nước trong xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nói như vậy, không có nghĩa là đề cao vị trí, vai trò của GDĐĐ trong nhà trường mà xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan. Mục đích tổng quát, mục đích cuối cùng của GDĐĐ cho HS là hình thành nhân cách người học, tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội.
2.1.6. Quản lý [11]
Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Quản lý trở thành một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề trong xã hội hiện đại - nghề quản lý.
2.1.7. Quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường [11] Tham khảo tại TLTK số 11
Quản lý GDĐĐ trong nhà trường là tổng hợp các cách thức của hiệu trưởng tác động đến các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội và cán bộ giáo viên để giáo dục đạo đức, công dân, giáo dục pháp luật,... nhằm hình thành nhân cách cho học sinh.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Đặc điểm chung của trường. 
Trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân đóng trên địa bàn Thị trấn huyện Thường Xuân, là trung tâm văn hóa của Huyện, Nhà trường có quá trình xây dựng, phát triển liên tục 53 năm, đến nay trường đã có một cơ sở trường lớp tương đối khang trang, khuôn viên xanh-sạch-đẹp. Học sinh của trường thuộc phạm vi 5 xã khu trung tâm huyện, 3 xã biên giới và một xã vùng lân cận thuộc huyện Thọ Xuân. Phần lớn gia đình các em sống bằng nghề nông, còn nhiều khó khăn về kinh tế. Nhìn chung, các em đều có phẩm chất đạo đức tốt, chăm ngoan trong học tập. 
Qui mô nhà trường những năm gần đây Tham khảo tại TLTK số 15
: 
Năm học
Tổng số lớp
Tổng số HS
Số HD dân tộc
Số HS nữ
Trung bình sĩ số HS/lớp
2015 - 2016
28
1110
408
458
39,6
2016 - 2017
28
1095
435
465
39,2
2017 - 2018
28
1109
438
478
39,6
Năm học 2017 - 2018, Nhà trường có 72 cán bộ, giáo viên, với 66 giáo viên đứng lớp. Lãnh đạo nhà trường có 1 đồng chí Hiệu trưởng, 2 đồng chí Phó hiệu trưởng cả ba đồng chí có trình độ Thạc sĩ, có trình độ lý luận từ trung cấp lý luận trở lên và đã qua trường Cán bộ quản lý Giáo dục. Đội ngũ giáo viên đã được chuẩn hóa và không ngừng phát triển. Tập thể sư phạm thực sự là tổ ấm, đoàn kết, thống nhất. Đảng bộ của trường có 58 đảng viên, chia ra 7 Chi bộ cơ sở,. Chi đoàn cán bộ giáo viên, nhân viên gồm 28 đồng chí, là hạt nhân trong công tác đoàn.
Những năm qua Đảng bộ liên tục đạt danh hiệu “Đảng bộ trong sạch, vững mạnh” và “Đảng bộ trong sạch, vững mạnh xuất sắc”. Đoàn trường đạt danh hiệu “Đoàn trường xuất sắc” được Trung ương Đoàn tặng bằng khen, Liên ngành cấp tỉnh tặng cờ đơn vị dẫn đầu các trường THPT và TTGDTX toàn tỉnh. Nhà trường luôn giữ vững danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh” được Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen. Công đoàn đạt “Công đoàn vững mạnh” được Công đoàn GD Việt Nam, Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh Thanh Hóa và Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng Bằng khen. Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng được nâng lên với tỷ lệ học sinh khối 12 đậu Đại học, Cao đẳng năm 2015 - 2016 đạt 60,5%, năm 2016 - 2017 đạt 63,7%. Chất lượng mũi nhọn đã được nâng lên rõ rệt: tỷ lệ học sinh khá giỏi năm học 2015 – 20166 là 41,1%, đến năm học 2016 – 2016 là 45,8%; số HSG cấp tỉnh các năm học duy trì được số giải từ 15 – 20 giải. Chất lượng giáo dục đạo đức hàng năm có chuyển biến, nâng cao, tuy nhiên vẫn còn HS vi phạm Luật ATGT, đánh nhau, đã phải đình chỉ học một tuần, thậm chí có HS phải đình chỉ học một năm Đoạn từ “Năm học 2017 – 2018 .. đình chỉ học một năm”: tham khảo tại TLTK số 15 và 16
. 
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh Phần thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh: Tác giả điều tra qua phiếu hỏi và phỏng vấn
2.2.2.1. Nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong công tác GDĐĐ cho học sinh
(1). Nhận thức của BGH và CBGV
Qua khảo sát cho thấy: Công tác đã được cấp ủy Đảng bộ chỉ đạo tương đối sát sao và Ban giám hiệu nhà trường quan tâm. Đa số CBQL và CBGV đều nhận thức tầm quan trọng của GDĐĐ cho HS khi cho ở mức độ quan trọng với các nội dung: GDĐĐ cho HS để phát triển toàn diện cho HS (79,6%); GDĐĐ cho HS để phát triển và hoàn thiện nhân cách cho HS (73,8%), Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận CBGV của trường chưa thực sự quan tâm tới công tác GDĐĐ cho HS hoặc còn quan tâm phiến diện như GDĐĐ cho HS chỉ để HS biết bảo vệ của công, biết chào hỏi lễ phép, Do đó, phần nào ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch, triền khai và tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS của nhà trường.
(2). Nhận thức của CMHS về GDĐĐ cho HS
Kết quả khảo sát CMHS: 100% CMHS đồng ý nội dung GDĐĐ cho HS để HS trở thành con ngoan, trò giỏi; 91,2% đồng ý nội dung GDĐĐ cho HS để phát triển toàn diện cho HS và 85,5% đồng ý nội dung GDĐĐ cho HS để tạo nên những đức tính và phẩm chất tốt đẹp cho HS. Qua số liệu khảo sát trên thấy rằng đa số CMHS đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho HS, đây là thuận lợi lớn cho nhà trường trong việc phối hợp tổ chức GDĐĐ cho HS.
(3). Nhận thức của HS
Qua khảo sát, 96,5% HS đồng ý nội dung GDĐĐ nhằm phát triển toàn diện cho HS; 74,6% đồng ý với nội dung: GDĐĐ cho HS trong trường hiện nay là rất cần thiết, 23,5% đồng ý với nội dung: GDĐĐ cho HS trong 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_quan_ly_nham_nang_cao_chat_luong_hieu.doc
  • docDanh muc de tai da dat giai.doc
  • docPhu luc.doc