SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn Khám phá khoa học tại lớp Lá 3 trường Mầm non Ea Na

SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn Khám phá khoa học tại lớp Lá 3 trường Mầm non Ea Na

Cơ sở lý luận

Sinh thời Bác Hồ đã dạy “Vì lợi ích mười năm thì trồng cây vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Lời dạy ấy không những đánh giá cao vai trò của giáo dục mà còn chỉ ra cách thức phương pháp của giáo dục: Giáo dục là trồng người, mà đã trồng thì phải ươm mầm, chăm bón, săn sóc từ nhỏ mới có thể gặt hái kết quả tốt đẹp vì “Mẫu giáo tốt mở đầu cho nền giáo dục tốt”, giáo dục phải chú trọng ngay từ công việc ươm mầm ban đầu, phải chú ý động viên, khuyến khích, chăm sóc thế hệ mầm non. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các cháu làm người tốt, đối với trẻ phải dạy như thế nào cho các cháu biết đoàn kết, ham học, ham làm, sao cho các cháu vẫn giữ được tính chất trẻ con. Phải làm sao cho các cháu có tính kỷ luật nhưng vẫn vui vẻ, hoạt bát chứ không thụ động trong các hoạt động học tập cũng như vui chơi.

Đặc biệt hoạt động Khám phá khoa học là hoạt động giúp trẻ phát triển nhận thức và là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất ở trường Mầm non.

Tham gia vào hoạt động Khám phá khoa học, trẻ có những hiểu biết đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự vật, hiện tượng xung quanh, phát triển các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội và hình thành cho trẻ thái độ sống tích cực trong môi trường, trong đó mục tiêu phát triển kỹ năng là mục tiêu cơ bản. Để đạt được các mục tiêu nêu trên rất cần sự hướng dẫn, giúp đỡ phù hợp từ phía giáo viên.

Hoạt động Khám phá khoa học tạo điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để trẻ tích cực tìm tòi phát hiện về các hiện tượng sự vật xung quanh, qua đó trẻ hiểu biết về đặc điểm, tính chất, các mối quan hệ, sự thay đổi và phát triển của chúng giúp trẻ học được các kỹ năng quan sát, phân nhóm, phân loại, đo lường, phán đoán và giải quyết vấn đề, chuyển tải ý kiến của mình và đưa ra kết luận về các sự vât hiện tượng đã quan sát, tiếp xúc. Qua đó, hiểu biết của trẻ về đối tượng được củng cố và chính xác hơn ngôn ngữ được phát triển.

Là giáo viên Mầm non tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non mới, thực hiện nội dung xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm bản thân tôi thấy cần phát huy khả năng sáng tạo trong cách truyền thụ kiến thức cho trẻ, nhất là hoạt động Khám phá khoa học.

 

doc 28 trang hoathepmc36 28/02/2022 7272
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn Khám phá khoa học tại lớp Lá 3 trường Mầm non Ea Na", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. 
Trẻ em sinh ra đã có tính tò mò và thích khám phá những điều mới mẻ xung quanh cuộc sống, ví dụ như khi lần đầu tiên nhìn thấy trời mưa, thì trẻ đều hỏi cha mẹ hoặc những người xung quanh mình vì sao lại có nhiều nước từ trên cao rơi xuống như thế? Trẻ rất muốn chạy ra ngoài trời mưa để nếm thử xem nước mưa có vị gì? Thắc mắc tại sao khi mưa to lại kèm theo những tiếng sấm, sét như vậy... Nhà tâm lý học Jean Piaget đã giải thích tính ham hiểu biết của trẻ đó là do quá trình tự điều chỉnh hay còn gọi là sự cân bằng.
Trẻ từ 3-5 tuổi quá trình tư duy của trẻ có nhiều thay đổi từ giai đoạn cảm giác- vận động đến giai đoạn tư duy tiền thao tác, kèm theo tư duy tượng trưng để trẻ tìm hiểu các sự, hiện tượng xung quanh. Trẻ tích cực tham gia hoạt động thăm dò, khám phá, tìm hiểu tự nhiên. Đó là quá trình quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, dự đoán...
Hoạt động Khám phá khoa học chính là chìa khóa để mở ra cánh cửa giúp trẻ đón nhận những kiến thức cơ bản nhất về thế giới xung quanh, mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, từ môi trường tự nhiên, đến môi trường xã hội. Nhất là đối với trẻ Mẫu giáo 5 tuổi, Khám phá khoa học là phương tiện để giao tiếp và làm quen với môi trường xung quanh, để giao lưu và bày tỏ nguyện vọng của mình hình thành và nhận thức sự vật, hiện tượng xung quanh và giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội cho trẻ. Thông qua hoạt động này hình thành cho trẻ kĩ năng quan sát, tư duy, phân tích, tổng hợp, khái quát. Chính nhờ có vốn hiểu biết phong phú về thế giới xung quanh dưới dạng những biểu tượng, nhờ có tư duy trực quan, ngôn ngữ của trẻ ở tuổi mẫu giáo phát triển và vào lớp một trẻ tiếp thu dễ dàng những tri thức khoa học mang tính khái quát ở trường tiểu học.
Trong những năm gần đây nền giáo dục nước ta có nhiều chuyển biến, việc giáo dục đang được quan tâm ở hầu hết các cấp, các ngành trong toàn xã hội, đặc biệt là bậc học Mầm non cũng có những chuyển biến lớn về chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Đổi mới giáo dục mầm non nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy và học để đáp ứng được nhu cầu mà nền giáo dục đặt ra đặc biệt là xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm, khuyến khích sử dụng đồ dùng dạy học từ các nguyên vật liệu mở, phát huy tính tích cực sáng tạo ở trẻ.
Thế nhưng thực tế những năm học qua, việc tổ chức các hoạt động khám phá khoa học chưa sát sao vào đầu tư đúng mức về phương pháp dạy sao cho thu hút và chưa phát huy tính tích cực của trẻ, chưa xây dựng được kế hoạch giáo dục phù hợp với từng lứa tuổi, nội dung kế hoạch chưa dựa vào nhu cầu, hứng thú, khả năng và những gì trẻ đã biết, giáo viên lên kế hoạch còn mang tính rập khuôn, giờ học còn mang tính hình thức, gò bó trẻ, chưa lựa chọn các hình thức phù hợp để trẻ có tinh thần thoải mái nhất. Chính vì vậy, việc tổ chức cho trẻ khám phá khoa học chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, trẻ chưa thật sự hứng thú với hoạt động khám phá khoa học.
Là giáo viên đứng lớp giảng dạy trẻ 5 – 6 tuổi, tôi nhận thấy đầu năm học đa số trẻ còn nhút nhát, một số trẻ chưa gọi đúng tên của một số sự vật hiện tượng, chưa phân biệt rõ nét được đặc điểm, hình dáng, công dụng của các sự vật, cha mẹ trẻ chưa quan tâm đến hoạt động khám phá khoa học của trẻ ở trên lớp cũng như ở nhà, các học liệu cho trẻ sử dụng trong hoạt động này còn ít dẫn đến kết quả giờ học chưa cao. Từ đó trong suy nghĩ của tôi luôn đặt ra những câu hỏi: “Tại sao trẻ chưa hứng thú với hoạt động Khám phá khoa học?”, “Làm thế nào để giúp trẻ học tốt môn Khám phá khoa học?” Để trả lời cho những câu hỏi này, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn Khám phá khoa học tại lớp Lá 3 trường Mầm non Ea Na” để nghiên cứu và áp dụng cho trẻ 5 - 6 tuổi học tốt môn Khám phá khoa học.
2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài.
- Mục tiêu
Áp dụng một số biện pháp nhằm giúp trẻ học tốt môn Khám phá khoa học.
Giúp trẻ lĩnh hội được các tri thức cơ bản về đặc điểm nổi bật, cấu tạo, hình dáng của các sự vật, phát triển ngôn ngữ cho trẻ, giúp trẻ tích lũy và mở rộng vốn biểu tượng phong phú, đa dạng về môi trường xung quanh, giúp trẻ phát âm đúng sự vật, hiện tượng, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, cung cấp những kiến thức, kĩ năng sống cho trẻ trước khi vào lớp 1.
Trẻ yêu thích hoạt động khám phá khoa học, gây được sự hứng thú, chú ý và hình thành cho trẻ kĩ năng quan sát, tư duy, phân tích, tổng hợp, khái quát.
Trẻ phát triển trí nhớ, tư duy và ngôn ngữ, khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp của mọi vật xung quanh trẻ.
Trẻ có thái độ đúng đắn trước các sự hiện hiện tượng, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, thích tìm hiểu, khám phá môi trường xung quanh.
- Nhiệm vụ 
Truyền thụ kiến thức cho trẻ, từ đó giúp trẻ tìm hiểu, phám phá thế giới xung quanh một cách tích cực hơn.
Lựa chọn những hình thức phù hợp để tổ chức cho trẻ hoạt động Khám phá khoa học có hiệu quả. 
Sử dụng những đồ dùng phong phú, xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ mạnh dạn, tự tin để khám phá môi trường xung quanh
3. Đối tượng nghiên cứu. 
Một số biện pháp sư phạm nhằm phát triển nhận thức cho trẻ qua hoạt động khám phá khoa học.
4. Giới hạn của đề tài. 
Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn Khám phá khoa học tại trường Mầm non Ea Na.
Đối tượng khảo sát: Trẻ 5 - 6 tuổi lớp Lá 3 trường Mầm non Ea Na
Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018 (năm học 2017 - 2018)
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để áp dụng một số biện pháp sư phạm giúp trẻ học tốt môn Khám phá khoa học tôi đã sử dụng:
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
 Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu. Nghiên cứu tài liệu trong chương trình giáo dục trẻ, sổ tay giáo viên mầm non, bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, các module mầm non.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
Phương pháp điều tra, thực nghiệm, quan sát, đàm thoại, thực hành trên trẻ, điều tra khảo sát.
c) Phương pháp thống kê toán học
II. PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Sinh thời Bác Hồ đã dạy “Vì lợi ích mười năm thì trồng cây vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Lời dạy ấy không những đánh giá cao vai trò của giáo dục mà còn chỉ ra cách thức phương pháp của giáo dục: Giáo dục là trồng người, mà đã trồng thì phải ươm mầm, chăm bón, săn sóc từ nhỏ mới có thể gặt hái kết quả tốt đẹp vì “Mẫu giáo tốt mở đầu cho nền giáo dục tốt”, giáo dục phải chú trọng ngay từ công việc ươm mầm ban đầu, phải chú ý động viên, khuyến khích, chăm sóc thế hệ mầm non. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các cháu làm người tốt, đối với trẻ phải dạy như thế nào cho các cháu biết đoàn kết, ham học, ham làm, sao cho các cháu vẫn giữ được tính chất trẻ con. Phải làm sao cho các cháu có tính kỷ luật nhưng vẫn vui vẻ, hoạt bát chứ không thụ động trong các hoạt động học tập cũng như vui chơi.
Đặc biệt hoạt động Khám phá khoa học là hoạt động giúp trẻ phát triển nhận thức và là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất ở trường Mầm non. 
Tham gia vào hoạt động Khám phá khoa học, trẻ có những hiểu biết đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự vật, hiện tượng xung quanh, phát triển các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội và hình thành cho trẻ thái độ sống tích cực trong môi trường, trong đó mục tiêu phát triển kỹ năng là mục tiêu cơ bản. Để đạt được các mục tiêu nêu trên rất cần sự hướng dẫn, giúp đỡ phù hợp từ phía giáo viên. 
Hoạt động Khám phá khoa học tạo điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để trẻ tích cực tìm tòi phát hiện về các hiện tượng sự vật xung quanh, qua đó trẻ hiểu biết về đặc điểm, tính chất, các mối quan hệ, sự thay đổi và phát triển của chúng giúp trẻ học được các kỹ năng quan sát, phân nhóm, phân loại, đo lường, phán đoán và giải quyết vấn đề, chuyển tải ý kiến của mình và đưa ra kết luận về các sự vât hiện tượng đã quan sát, tiếp xúc. Qua đó, hiểu biết của trẻ về đối tượng được củng cố và chính xác hơn ngôn ngữ được phát triển.
Là giáo viên Mầm non tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non mới, thực hiện nội dung xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm bản thân tôi thấy cần phát huy khả năng sáng tạo trong cách truyền thụ kiến thức cho trẻ, nhất là hoạt động Khám phá khoa học.
2.Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy khả năng tiếp thu khi trẻ hoạt động Khám phá khoa học chưa cao, đa số trẻ còn nhút nhát, nhiều trẻ còn lúng túng, khả năng ghi nhớ còn nhiều hạn chế một số trẻ mới chỉ tìm hiểu các sự vật qua hình dáng bên ngoài chứ chưa biết phân tích các thuộc tính bên trong của chúng.
Tổ chức hoạt động Khám phá khoa học cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường lớp Mầm non còn nhiều vấn đề cần khắc phục như: ôm đồm quá nhiều nội dung khám phá trong một hình thức tổ chức. Điều này làm cho các hoạt động khám phá trở nên nặng nề, quá tải, sử dụng đồ dùng dạy học không có sự sáng tạo, lối dẫn dắt chưa lôi cuốn, trẻ chưa có hứng thú khi tham gia các hoạt động Khám phá khoa học Đòi hỏi giáo viên phải có tính sáng tạo, năng động trong giảng dạy để trẻ đạt được kết quả tốt nhất khi trẻ tham gia hoạt động Khám phá khoa học.
Tình hình của lớp: Tổng số trẻ trong lớp: 35 trẻ; nữ: 18 trẻ, dân tộc: 2 trẻ.
Bảng khảo sát chất lượng tham gia hoạt động Khám phá khoa học của trẻ lớp Lá 3 đầu năm 2017-2018 như sau:
Stt
Tiêu chí
Đạt
Chưa đạt
Số trẻ
Tỉ lệ%
Số trẻ
Tỉ lệ %
1
Trẻ có kĩ năng quan sát, tìm ra đặc điểm nổi bật của các đối tượng khám phá
17/35
48
18/35
52
2
Trẻ có khả năng so sánh, phân loại các đối tượng khám phá
16/35
45
19/35
55
3
Trẻ Phát hiện cái mới lạ và có thái độ hành động phù hợp 
15/35
43
20/35
57
4
Hứng thú tham gia hoạt động Khám phá khoa học
14/35
40
21/35
60
-Ưu điểm:
Được sự quan tâm của Lãnh đạo nhà trường, phân công hai giáo viên trên một lớp, sự giúp đỡ của chuyên môn, đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi tham dự các buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn và đi dự giờ chuyên đề do Phòng GD&ĐT huyện, cụm chuyên môn tổ chức.
Lãnh đạo nhà trường thường xuyên thăm lớp, dự giờ của giáo viên trong trường để góp ý, đúc rút kinh nghiệm.
Bản thân có nhận thức sâu sắc về môn Khám phá khoa học, luôn nhiệt tình, linh hoạt, tìm tòi, sáng tạo, lắng nghe góp ý của chuyên môn, đồng nghiệp trên thực tế cũng như lý thuyết, có giọng nói rõ ràng, truyền cảm, thường xuyên tham khảo thêm tài liệu, sách báo, tạp chí có nội dung liên quan đến hoạt động cho trẻ Khám phá khoa học.
Nghiêm túc thực hiện chuyên đề, cùng nhiều năm trong nghề, tôi đã tích góp được nhiều kinh nghiệm, nắm vững phương pháp bộ môn, yêu cầu đối với từng độ tuổi.
Trẻ cùng một độ tuổi, yêu thích đến trường, vui vẻ, gần gũi với cô giáo. Một số trẻ đã học qua lớp mẫu giáo 4 tuổi bước đầu đã biết quan sát, so sánh các đối tượng khám phá, rất thích thú khi tham gia hoạt động Khám phá khoa học.
Một số cha mẹ trẻ là cán bộ, giáo viên ở các đơn vị có con học tại lớp Lá 3 đã có sự quan tâm đến việc học tập của trẻ ngay từ khi lứa tuổi mầm non đặc biệt là cho trẻ tham gia hoạt động Khám phá khoa học.
-Hạn chế:
Trang thiết bị đồ dùng đồ chơi được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động Khám phá khoa học. 
Sân trường còn hẹp để trẻ tham gia các hoạt động nên hạn chế nhiều trong việc cho trẻ thực hành, trải nghiệm, trẻ nhanh nhớ nhưng cũng mau quên, khả năng nhận thức của trẻ chưa đồng đều, hình thức tổ chức các hoạt động Khám phá khoa học chưa sinh động, chưa kích thích trẻ phát huy sáng tạo, trẻ nói giọng địa phương nhiều.
Cha mẹ trẻ phần lớn là lao động nghèo, sự quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế nên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục trẻ ở độ tuổi mầm non, chưa có sự phối hợp với giáo viên trong công tác giáo dục và chăm sóc trẻ đúng cách.
Về bản thân khi tổ chức cho trẻ hoạt động Khám phá khoa học còn lúng túng trong cách xử lý tình huống, lựa chọn các đối tượng khám phá chưa phù hợp với khả năng của trẻ.
Nguyên nhân thành công của thực trạng: 
Giáo viên nắm vững phương pháp của hoạt động Khám phá khoa học
Được sự quan tâm ủng hộ của ban giám hiệu, đồng nghiệp, sự nhiệt tình của bản thân, đã lựa chọn được một số biện pháp phù hợp với khả năng của trẻ trong lớp.
Trẻ đến lớp đều, được tham gia hoạt động Khám phá khoa học do giáo viên tổ chức.
- Nguyên nhân hạn chế:
Cơ sở vật chất còn thiếu, đồ dùng chưa sáng tạo, giáo viên còn hạn chế về công nghệ thông tin.
Chưa sáng tạo trong cách tổ chức các hoạt động Khám phá khoa học.
 Một số phụ huynh thường đi làm ăn xa trên rẫy mang con đi theo, trẻ ít được tiếp xúc với thế giới xung quanh nên trẻ còn nhút nhát, cha mẹ trẻ chưa có sự quan tâm đến việc học của trẻ.
Xuất phát từ tình hình thực tế của lớp là giáo viên chủ nhiệm tôi thấy bản thân cần thay đổi cách dạy của mình, cách nhìn của cha mẹ trẻ, cách học của trẻ. Để trẻ học tốt môn Khám phá khoa học đầu tiên tôi sử dụng các biện pháp một cách nhẹ nhàng linh hoạt, dạy đón đầu sự phát triển của trẻ và phân loại trẻ dạy theo nhóm để từ đó phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. Làm đồ dùng đồ chơi đẹp, phong phú đa dạng, tuyên truyền cho cha mẹ trẻ hiểu rõ tầm quan trọng của việc cho trẻ tham gia hoạt động Khám phá khoa học từ lứa tuổi mầm non.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp
Tổ chức các hoạt động Khám phá khoa học đạt hiệu quả cao, sử dụng các phương tiện trực quan hình thành các kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, phân loại, phát triển tư duy cho trẻ.
Xây dựng môi trường cho trẻ khám phá phong phú, đa dạng, gần gũi với trẻ.
Gây hứng thú cho trẻ bằng cách sử dụng truyện kể, thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố, bài hát vào hoạt động Khám phá khoa học và giúp cho hoạt động trở lên sinh động hơn, trẻ tích cực tham gia vào hoạt động. 
Sử dụng trò chơi để gây hứng thú, hoặc chơi củng cố, giúp tiết học nhẹ nhàng, thoải mái, trẻ giải tỏa căng thẳng. 
Sử dụng thí nghiệm giúp trẻ ghi nhớ lâu, đưa ra những kết luận từ thực tế thu hút được sự chú ý quan tâm của trẻ. 
Tích hợp với các hoạt động hàng ngày của trẻ một cách nhẹ nhàng, linh hoạt rèn luyện cho trẻ những năng lực cảm giác, tri giác, trí tưởng tượng, quan sát... để trẻ đón nhận những điều mới mẻ về thế giới xung quanh.
Giúp cha mẹ trẻ hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động giáo dục, phát huy tính tích cực của cha mẹ trẻ khi tham gia các hoạt động.
b.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Biện pháp 1: Sử dụng các phương tiện trực quan:
Sử dụng công nghệ thông tin, vật thật, tranh ảnh, mô hình, băng đĩa, máy vi tính vào việc gây hứng thú cho trẻ. Đây là hình thức dẫn dắt vào hoạt động hết sức hứng thú và gây được sự tập trung chú ý đối với trẻ. 
Sử dụng công nghệ thông tin:
Để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của công nghệ thông tin mà ngành Giáo dục đặt ra, khi hoạt động Khám phá khoa học cần đầu tư để sử dụng có hiệu quả, hơn nữa trẻ ở độ tuổi mầm non với đặc điểm tư duy trực quan hành động là chủ yếu, khả năng tập trung của trẻ còn ngắn và chưa bền vững nhưng trẻ rất hứng thú với các hình ảnh trực quan minh họa gây ấn tượng tác động đến mọi giác quan như: hình ảnh, âm thanh, màu sắc sống động...Vì thế, việc ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế và sử dụng giáo án điện tử, cài đặt và sử dụng một số phần mềm vui chơi, học tập đa dạng và phong phú như kisdmart, Kidpix thiết kế các phần mềm để chơi chò chơi như: “Tìm vật cùng loại” “Tìm quả theo dấu hiệu”... vừa giúp trẻ khám phá được những điều bổ ích, vừa rèn luyện thao tác sử dụng chuột trên máy tính. Đối với một số đối tượng khám phá mới không thể cho trẻ quan sát trực tiếp được mà khi sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trẻ sẽ quan sát đối tượng một cách tốt nhất qua nhiều giác quan như nghe, nhìn...
Ví dụ: cho trẻ khám phá các con vật sống trong rừng bằng video và máy chiếu sẽ giúp trẻ tìm hiểu được cụ thể về hình dáng, tiếng kêu, sự di chuyển, cách săn bắt mồi của chúng... sẽ kích thích sự tập trung, chú ý và ghi nhớ có chủ định của trẻ vào bài giảng mà các loại đồ dùng khác không mang lại hiệu quả bằng đồ dùng này.
Giáo viên sử dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động Khám phá khoa học
Sử dụng đồ thật, vật thật:
Tùy vào từng đề tài mà trẻ làm quen, giáo viên có thể sưu tầm những vật thật có sẵn ở địa phương và gần gũi với trẻ như: rau, củ, quả, con vật nuôi, đồ dùng trong gia đình... giúp trẻ quan sát, tìm tòi, khám phá và hoạt động với đồ vật thật, tạo hình ảnh trọn vẹn về đối tượng trẻ được khám phá, từ đó gây được hứng thú cho trẻ.
Ví dụ: Trong hoạt động tìm hiểu về một số loại quả, giáo viên chuẩn bị những loại quả có sẵn ở địa phương như: Cam, Dưa hấu, Xoài, Dứa... những loại quả thật giúp trẻ nhận biết chính xác về màu sắc, có thể sờ để cảm nhận vỏ ngoài là mịn hay xù xì, ngửi để biết mùi thơm đặc trưng, nếm để biết vị, trẻ còn có thể tự thao tác khám phá các đối tượng như dùng tay bóc vỏ ra, lấy tay tách hột... giúp trẻ quan sát kĩ, có đầy đủ các đặc điểm của đối tượng, sẽ giúp trẻ so sánh tốt và phân loại nhanh.
Trẻ tìm hiểu một số loại quả bằng vật thật
Ngoài ra giáo viên có thể sưu tầm tranh, ảnh, băng đĩa, sách, tạp chí, mô hình... có nội dung phù hợp, hình ảnh rõ nét, kích thước, khoảng cách với trẻ phù hợp để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động Khám phá khoa học.
	Ví dụ: Đề tài một số phương tiện giao thông, giáo viên chuẩn bị mô hình về ngã tư đường phố có các loại xe, hoa, cỏ, cây xanh được làm từ xốp bitis, các loại bìa cứng, ống hút... được đặt trên tấm xốp lớn, có phân chia lề đường, đèn đường, biển báo giao thông, đèn giao thông... giáo viên dùng que chỉ chỉ vào đối tượng được khám phá cho trẻ đứng xung quanh quan sát, khi sử dụng mô hình sinh động, trẻ rất chú ý, hứng thú với tiết học.
Biện pháp 2: Xây dựng môi trường cho trẻ khám phá khoa học:
Tạo môi trường trong và ngoài lớp để trẻ khám phá khoa học.
Môi trường trong lớp: Xây dựng góc “Bé yêu khoa học” ở đó giáo viên treo tranh, ảnh, bài thơ câu truyện về các đối tượng được khám phá, những thí nghiệm khoa học, có các giá treo tranh truyện, giá đựng các dụng cụ thí nghiệm được đánh dấu để trẻ dễ lấy, dễ cất dọn. 
Ví dụ: Chủ đề nước và hiện tượng tự nhiên ở góc “Bé yêu khoa học” giáo viên chuẩn bị những chai nhựa, phễu, màu thực phẩm... để cho trẻ làm các thí nghiệm như chìm nổi, sự tan trong nước.
Trên tường, góc lớp có thể trang trí các tranh ảnh về các đối tượng khám phá, trang trí qua câu truyện theo các chủ đề ví dụ: chủ đề nước và hiện tượng thiên nhiên giáo viên trang trí góc khám phá theo câu truyện “vì sao có mưa”. Ở góc gọc tập, góc thư viện giáo viên sưu tầm những câu truyện, bài thơ có trong chủ đề như: truyện “Giọt nước tí xíu”, thơ “Mưa” cho trẻ xem vào giờ đón trẻ, hoạt động góc, hoặc cô treo tranh rời lên tường, tranh các hiện tượng mưa, cầu vồng, mây... trong chủ đề để trẻ kể chuyện theo tranh, kể chuyện sáng tạo và quan sát vào những lúc ngoài tiết học. 
Trang trí tranh tường theo các đề tài Khám phá khoa học
Ngoài những đồ dùng đồ chơi được phát giáo viên còn tự tạo ra những đồ dùng phục vụ cho hoạt động khám phá khoa học từ những vật liệu mở như vỏ hộp sữa, chai nhựa, lon nước ngọt, bìa cát tông, xốp bitis giúp trẻ rất thích thú, hứng hứng với tiết học, trẻ hiểu biết nhiều, quan sát rất tốt, tìm hiểu rất nhanh, so sánh và phân loại cũng rất rõ ràng, rành mạch.
Ví dụ: Đề tài trò chuyện về làng xóm của bé giáo viên dùng những vật liệu có sẵn như que đè lưỡi, rơm, tre tạo thành ngôi nhà rông, dùng xốp bitis cắt thành những luống rau, hàng cây... với mô hình được tạo nên từ rất nhiều nguyên liệu như thế này sẽ rất sinh động và bắt mắt trẻ.
Tự tạo mô hình từ nguyên vật liệu mở
Tạo môi trường trong lớp phong phú, đẹp mắt, lôi cuốn, hấp dẫn giúp trẻ yêu thích môn Khám phá khoa học, tuy nhiên khi xây dựng phải mang tính thực tế, thiết thực tránh hình thức, gò bó trẻ.
Môi trường ngoài lớp: Tận dụng những khoảng không gian ngoài sân trường như: vườn rau, vườn hoa, bể cá, góc thiên nhiên để trẻ khám phá.
Ví dụ: Chủ đề một số loại rau trẻ được ra sân tìm hiểu các loại rau trồng trong khuôn viên sân trường như: rau ngót, rau cải, rau xà lách.buổi sáng trời mát mẻ giáo viên cho trẻ đi tham quan, quan sát và tìm hiểu về đặc điểm, công dụng, môi trường sống của

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_tre_5_6_tuoi_hoc_tot_mon_kham_pha.doc