SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 7 học tốt Chuyên đề Tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 7 học tốt Chuyên đề Tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau

Trong quá trình phát triển, xã hội luôn đề ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp đào tạo con người. Chính vì vậy trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục đào tạo đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục về đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, tăng cường các trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học bộ môn Toán nói riêng đã tạo ra những bước chuyển biến mạnh mẽ, thu được những thành tựu to lớn song cũng còn không ít những khó khăn, thách thức.

Thực tế trong nhà trường cho thấy, một bộ phận học sinh rất ngại học toán. Nguyên nhân thì nhiều song đây là môn học đòi hỏi tính chính xác, hệ thống, khoa học, lôgic và tư duy cao. Cũng có thể do giáo viên chưa làm cho học sinh thấy được sự hấp dẫn của môn học hoặc dạy cụ thể có xu hướng tăng lên, khiến dễ lơ là dạy phương pháp. Sự nhồi nhét khiến người học mất năng lực tự học, trở thành thụ động; điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Những khó khăn trên đã gây cản trở hoạt động của bản thân và ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giáo dục học sinh.

Trong khi đó mục tiêu giáo dục xã hội đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết cần phải giải quyết là phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học của học sinh.

 

doc 18 trang thuychi01 13505
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 7 học tốt Chuyên đề Tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. 
Trong quá trình phát triển, xã hội luôn đề ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp đào tạo con người. Chính vì vậy trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục đào tạo đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục về đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, tăng cường các trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học bộ môn Toán nói riêng đã tạo ra những bước chuyển biến mạnh mẽ, thu được những thành tựu to lớn song cũng còn không ít những khó khăn, thách thức. 
Thực tế trong nhà trường cho thấy, một bộ phận học sinh rất ngại học toán. Nguyên nhân thì nhiều song đây là môn học đòi hỏi tính chính xác, hệ thống, khoa học, lôgic và tư duy cao. Cũng có thể do giáo viên chưa làm cho học sinh thấy được sự hấp dẫn của môn học hoặc dạy cụ thể có xu hướng tăng lên, khiến dễ lơ là dạy phương pháp. Sự nhồi nhét khiến người học mất năng lực tự học, trở thành thụ động; điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Những khó khăn trên đã gây cản trở hoạt động của bản thân và ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giáo dục học sinh.
Trong khi đó mục tiêu giáo dục xã hội đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết cần phải giải quyết là phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học của học sinh.
Để đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của xã hội cho sự nghiệp đào tạo con người, bằng vốn kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy của mình, hàng năm những người thầy, người cô đều phải tự rút ra những kinh nghiệm, những bài học nhằm bổ cứu cho những năm học sau, với ham muốn là vừa đáp ứng với yêu cầu mà Bộ đề ra, lại vừa làm thoả mãn lòng mong đợi của học sinh. Đó vừa là trách nhiệm, vừa là lương tâm nghề nghiệp của mỗi một kĩ sư tâm hồn.
Xuyên suốt quá trình học toán, đặc biệt môn đại số, kỹ năng vận dụng “Tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau” là công cụ cơ bản, để giải nhiều dạng toán số học, đại số và hình học. Trong quá trình giảng dạy môn toán 7 nói chung, và mảng kiến thức tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau nói riêng, tôi nhận thấy việc vận dụng mảng kiến thức này vào giải toán đó là điều không dễ dàng với học sinh, đặc biệt với học sinh trung bình, yếu, kém. Cụ thể là các em thường nhớ sai tính chất của tỉ lệ thức, và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, từ một đẳng thức chưa biết cách suy ra các tỉ lệ thức, khó khăn trong việc biến đổi tỉ lệ thức và dảy tỉ số bằng nhau... Hơn nữa ngay sau đó các em lại cần phải áp dụng một cách linh hoạt các đơn vị kiến thức này vào giải các dạng bài tập quan trọng, như: Lập tỉ lệ thức từ các số đã cho, tìm các số chưa biết khi biết các tỷ lệ thức, chứng minh tỉ lệ thức, ... Trước những yêu cầu như vậy các em thường lúng túng không biết cách biến đôi tỉ lệ thức và vận dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau hoặc áp dụng đúng tính chất nhưng thực hành sai với các nguyên nhân trên. Bên cạnh đó còn có không ít học sinh thiếu tính sáng tạo trong cách học, cách suy luận, cách tự tìm lại các kiến thức đã quên, cách phân tích, tổng hợp tìm tòi phát hiện để giải một bài toán mới. Trong khi đó chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu về vấn đề này, đồng nghiệp, nhà trường chưa có sáng kiến kinh nghiệm nào để khắc phục. Chính vì vậy bản thân tôi đã trăn trở tìm tòi nghiên cứu và vận dụng vào thực tế giảng dạy Một số biện pháp giúp học sinh lớp 7 học tốt chuyên đề“Tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau” vào giải toán môn đại số lớp 7 chương I để các em đạt kết quả học tập cao hơn. 
2. Mục đích nghiên cứu.
Khi chọn hướng nghiên cứu Một số biện pháp giúp học sinh lớp 7 học tốt chuyên đề “ Tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ” với mục đích cung cấp cho học sinh một con đường nhanh và dễ tiếp cận nội dung kiến thức, kĩ năng làm toán về tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Trên cơ sở đó chuyên đề sẽ giúp học sinh rèn luyện các tri thức, phương pháp để các em biết cách học, biết cách suy luận, biết cách tự tìm lại các kiến thức đã quên, biết cách tìm tòi để phát hiện kiến thức mới. Đồng thời giúp học sinh rèn luyện được các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... Đề tài này còn giúp cho bản thân nâng cao công tác tự học, tự bồi dưỡng để ngày một nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra với mục đích để trao đổi với đồng nghiệp để cùng nhau bổ khuyết, xây dựng cho giải pháp càng hoàn thiện hơn trong quá trình áp dụng.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối với đề tài này tôi chỉ nghiên cứu và dừng lại ở một số vấn đề sau:
 - Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy phần lý thuyết. 
 - Phân loại các dạng toán, hướng dẫn cách giải, cách khai thác và bài tập áp dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
	Tôi thực hiện đề tài này với những phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tài liệu để xây dựng cở sở lý thuyết: trên cơ sở nghiên cứu nội dung chương trình môn học, lựa chọn đơn vị kiến thức, nội dung bài học để xây dựng nội dung chuyên đề.
- Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin về thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Thống kê, sử lí số liệu: giáo viên thống kê số liệu về chất lượng dạy học bộ môn thông qua khảo sát trước và sau khi áp dụng đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Trực tiếp giảng dạy chuyên đề này cho 71em học sinh khối 7.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Định nghĩa về tỷ lệ thức: Tỷ lệ thức là một đẳng thức của hai tỷ số hoặc a : b = c : d.
Trong đó các số: a,b,c,d được gọi là các số hạng của tỷ lệ thức. Các số a và d gọi là ngoại tỷ, b và c gọi là trung tỷ.
1.2. Tính chất của tỷ lệ thức.
+ Tính chất 1: Nếu thì a.d = b.c (Trong mọi tỷ lệ thức, tích hai trung tỷ bằng tích hai ngoại tỷ).
+ Tính chất 2: Nếu có: a.d = b.c (a,b,c,d ≠ 0) thì ta có các tỉ lệ thức:
 ; ; ; 
( Toán 7 - Chương I)
1.3. Tính chất của dãy tỷ số bằng nhau:
+ Tính chất 1: = (b ≠ ) Mở rộng tính chất trên ta có tính chất
+ Tính chất 2: = (Giả thiết các tỉ số đếu có nghĩa).
* Số tỉ lệ: Khi có dãy tỉ số: , ta nói các số a,b,c tỉ lệ với các số 2; 3; 5.
Ta cũng viết: a : b : c = 2 : 3 : 5.
( Toán số 7 - Chương I)
1.4. Các kiến thức có liên quan.
 Tính chất cơ bản của phân số:
+ Tính chất 1: Nếu ta nhân cả tử số và mẫu số với cùng một số khác 0 thì ta được một phân số mới bằng phân số đã cho. ( b ≠ 0, m ≠ 0).
+ Tính chất 2: Nếu ta chia cả tử số và mẫu số với cùng một số khác 0 thì ta được một phân số mới bằng phân số đã cho. ( b ≠ 0, n ≠ 0).
( Số học 6-Chương III)
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Kết quả khảo sát của thực trạng.
Sau khi học song bài “ Tỉ lệ thức” và bài “ Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau” , trong học kì I năm học 2014-2015 tôi đã tiến hành khảo sát 67 học sinh khối 7 (Lớp 7A, 7B) trường THCS Lộc Tân do tôi trực tiếp giảng dạy bài kiểm tra có liên quan đến tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, kết quả thu được như sau:
Tổng số HS 
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu-kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
67
8
11,9
18
26,9
28
41,8
13
19,4
	Đây là một kết quả mà tôi không thể không suy nghĩ, trăn trở và băn khoăn,tỉ lệ học sinh giỏi chưa cao, tỉ lệ học sinh yếu - kém cao (19,4%). Chính vì thế nên tôi đã nghiên cứu tìm hiểu và nhận thấy một số nguyên nhân sau:
 * Đối với học sinh.
- Học sinh trung bình - yếu, kém chưa nắm chắc định nghĩa và các tính chất của tỉ lệ thức, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, do đó chưa biết vận dụng các tính chất này để giải một số dạng toán theo chuẩn kiến thức kĩ năng. 
 - Có những học sinh đã biết vận dụng tính chất tuy nhiên chưa vận dụng một cách linh hoạt hoặc đã biết vận dụng linh hoạt tính chất này trong thực hiện các phép tính, phép biến đổi... nhưng còn sai sót về dấu khi thực hiện các phép tính...
 Ví dụ. Với yêu cầu tìm các số x ,y và z, biết : và x + y +z = 15 thì học sinh đã biết vận dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm các số x , y và z. Nhưng nếu giả thiết cho là x - y = 16 thì nhiều học sinh sẽ bị lúng túng khi áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau hoặc trong quá trình thực hiện còn sai sót về dấu.
	- Học sinh khá giỏi chưa được tiếp cận nhiều với những bài toán nâng cao như bài toán chứng minh tỉ lệ thức, tìm các số chưa biết trong tỉ lệ thức ở dạng phức tạp . . . , nên kĩ năng biến đổi còn nhiều hạn chế. 
 * Đối với giáo viên.
	- Khi dạy toán nhiều khi giáo viên mới chỉ dạy cho các em giải được một bài toán cụ thể mà chưa dạy cho các em xem xét các mối quan hệ xung quanh bài toán và phương pháp giải cả một dạng toán đó; tổng hợp các dạng toán trong một chuyên đề.
- Nhiều khi giáo viên còn lựa chọn bài toán chưa phù hợp với khả năng của các em, dạy học chưa bám sát đối tượng, do đó chưa khêu gợi được suy nghĩ, kích thích trí tò mò, lòng hăng say của các em. 
- Giáo viên chưa trang bị một cách hệ thống các kiến thức thiết thực, làm tăng khả năng tư duy lô gic và rèn luyện tính sáng tạo cho các em, giúp các em có tác phong độc lập khi giải toán.
 - Giáo viên chưa ứng dụng nhiều công nghệ thông tin, phương tiện dạy học hiện đại trong công tác giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập cũng như tạo sự hứng thú học tập qua các trò chơi toán học “ Chơi mà học - Học mà chơi” mà công nghệ thông tin dễ giúp giáo viên thực hiện điều đó.
	2.2. Các tiêu chí cụ thể:
- Học sinh phải nắm chắc định nghĩa và các tính chất của tỉ lệ thức, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
- Học sinh phải biết vận dụng tốt tính chất của tỉ lệ thức, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau vào giải các bài toán có liên quan.
- Sau khi áp dụng sáng kiến tỉ lệ học sinh khá giỏi đạt trên 50%, tỉ lệ học sinh yếu kém giảm xuống còn dưới 10%.
3. Các giải pháp thực hiện.
	3.1. Lập kế hoạch thực hiện sáng kiến: 
Trước khi thực hiện sáng kiến tôi đã lập kế hoạch chi tiết trình Ban giám hiệu và xin phép thực hiện đề tài này với tổng số tiết là 9 tiết. Trong đó lý thuyết 3 tiết, thực hành 5 tiết, kiểm tra 1 tiết.
	3.2. Lưu ý khi dạy lý thuyết: 
 a) Hướng dẫn học sinh xây dựng các tính chất
 Cụ thể:
	* Dạy tính chất : 	Nếu thì ad = bc
Xuất phát từ ví dụ cụ thể . Giáo viên yêu cầu học sinh nhân hai tỉ số của tỉ lệ thức này với tích 27.36 (tich hai mẫu):
	 Hay 18.36 = 24.27
Từ đó giáo viên yêu cầu học sinh nhân hai vế của tỉ lệ thức với tích bd (tích hai mẫu):
	 Hay ad = bc
* Dạy tính chất: Nếu có: a.d = b.c (a,b,c,d ≠ 0) thì ta có các tỉ lệ thức:
 ; ; ; 
Giáo viên yêu cầu học sinh chia hai vế của dẳng thức 18.36 = 24.27cho tích 27.36
	 hay 
Giáo viên yêu cầu học sinh tiếp tục chia đẳng thức trên cho một số tích khác để được các tỉ lệ thức. 
Bằng cách tương tự giáo viên yêu cầu học sinh tìm các tỉ lệ thức có thể suy ra từ đẳng thức ad = bc.
 	* Dạy tính chất 	(b d, b - d)
 Xét tỉ lệ tức . Gọi giá trị chung là k, ta có:
Yêu cầu học sinh thay vào tỉ số và 
	 (1)
	 (2)
Từ (1) và (2) suy ra: (b d, b - d)
Tư tính chất trên giáo viên mở rộng cho dãy tỉ số bằng nhau:
 = (Giả thiết các tỉ số đều có nghĩa).
Từ tính chất trên giáo viên có thể khai thác thành dạng tổng quát: 
 	b. Sau khi tìm ra được các tính chất giáo viên đưa ra các tình huống tạo điều kiện cho HS ghi nhớ công thức và phát triển công thức theo chiều tư duy thuận. Bước này để HS tự làm là chính thông qua các trò chơi, bài tập trắc nghiệm ...
3.3. Lưu ý khi giải bài tập.
 Vận dụng các tính chất của tỉ lệ thức và của dãy tỉ số bằng nhau vào giải các bài tập là yêu cầu của chuẩn kiến thức và củng là kĩ năng được sử dụng thường xuyên, để học sinh có được kỹ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các tính chất đó vào giải toán tốt, giáo viên cần:
	- Xây dựng những phương pháp giải các dạng toán có vận dụng “Tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau”.
	- Phân bậc các dạng bài tập từ dễ đến khó hợp với quá trình phát triển tư duy của học sinh, bài tập trước đã có những tiền đề gợi ý cho các bài tập sau.
 - Sửa chữa các sai lầm thường gặp của học sinh trong giải toán (GV có thể cho HS kiểm tra chéo bài nhau từ đó củng cố kiến thức và kĩ năng làm bài cho HS, chỉ ra những sai lầm mà học sinh mắc phải ... )
	- Củng cố kỹ năng biến đổi tỉ lệ thức theo giả thiết của bài toán.
	- Tìm tòi cách giải hay, khai thác bài toán dành cho học sinh khá giỏi.
 3.4. Phân loại các dạng toán, cách giải, cách khai thác và bài tập áp dụng.
Dạng 1: Lập tỉ lệ thức từ một đẳng thức hoặc từ một tập hợp số.
	Đây là dạng toán dễ nhưng là tiền đề để giải các bài toán về biến đổi tỉ lệ thức, đồng thời là bài toán củng cố kiến thức(tính chất 2), do đó giáo viên phải hướng dẫn học sinh thực hiện tốt bài toán này.
 Ví dụ 1: Lập tất cả các tỉ lệ thức có thể được từ đẳng thức sau: 
5.(-27) = (-9).15
Phân tích: Đây là bài toán lập tỉ lệ thức từ một dẳng thức, do đó giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng tính chất 2: Nếu có: a.d = b.c (a,b,c,d ≠ 0) thì ta có các tỉ lệ thức:
 ; ; ; 
Giải: Từ đẳng thức 5.(-27) = (-9).15 ta có các tỉ lệ thức sau:
Ví dụ 2: Lập tỉ lệ thức từ bốn trong năm số sau: 4; 8 ; 16; 32; 5 
Phân tích. Học sinh đã biết lập các tỉ lệ thức từ một đẳng thức (ví dụ 1) do đó giáo viên hướng dẫn học sinh đưa bài toán trên về bài toán đã biết bằng cách xét tích 2 số này bằng tích 2 số kia , trong 5 số trên ta có: 4 . 32 = 8 . 16 . Đến đây bài toán trở về bài toán đã biết ( ví dụ 1)
Giải. Ta có: 4 . 32 = 8 . 16 . Các tỉ lệ thức lập được là:
	 ; ; ; 
Ví dụ 3: Lập tất cả các tỉ lệ thức có thể được từ tỉ lệ thức sau: 
Phân tích. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng tính chất 1: Nếu thì 
ad = bc để đưa về (-15).11,9 = (-35).5,1. Từ đó ta có 3 tỉ lệ thức còn lại.
;	;	
Ví dụ 4: Tìm x trong các tỉ lệ thức sau:
	a) 	b) 
Phân tích. Học sinh đã quen thuộc bài toán tìm x trong một tổng, hiệu hay một tích, do đó giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng tính chất 1: Nếu thì 
ad = bc để đưa bài toán tìm x quen thuộc.
	a) 	 b) 
	3,6x = -2.27	x.x = -3.(-27)
	 x = - 15	 x2 = 81 x = 9 hoặc x = -9
Dạng 2. Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm các số chưa biết .
Ví dụ 1: Tìm hai số x, y biết: 
a) Tìm a và b, biết: và a + b = -20 (Đề thi KSCL kì I-Năm học 2013-2014)
b) 3x = 7y và x – y = -16 (Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng Tr 36)
c) Tìm ba số x, y, z biết rằng:và x + y + z = -90(Ôn tập đại số 7 trang 26)
Phân tích.
 a) Vì tổng của a + b = -20, do đó giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để làm xuất hiện tổng a + b, từ đó biến các tỉ số và cùng bằng một hằng số nào đó và dễ dàng tìm được a và b.
	 a = 7.(-2) = -14; y = 3.(-2) = -6
b) Vì giả thiết cho x – y = -16, do đó giáo viên hướng dẫn học sinh từ đẳng thức 3x = 7y biến đổi về tỉ lệ thức mà hai tỉ số có tử là x và y để áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
Từ 3x = 7y (đến đây bài toán trở về dạng quen thuộc)
 x = 7.(-4) = -28;	y = 3.(-4)= -12
c) Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: = 
	Vậy x = 2.(-9) = -18; y = 3.(-9) = -27; z = 5.(-9) = -45
 Sau khi học sinh đã làm thành thạo dạng toán cơ bản trên giáo viên kết hợp tính chất cơ bản về phân số và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau hướng dẫn học sinh sử dụng công thức dạng tổng quát: vào giải một số bài toán có yêu cầu cao hơn.	
Ví dụ 2: Tìm các số x, y, z, biết: và 2x + 3y – z = 186
Phân tích: Xuất phát từ giả thiết 2x + 3y – z = 186, giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng tính chất của phân số để biến đổi dãy tỉ số bằng nhau trên về dãy tỉ số bằng nhau mà các tử là 2x, 3y, z sau đó áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để làm xuất hiện tổng 2x + 3y – z .
Giải
Theo tính chất của phân số và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
Ví dụ 3: Tìm các số x, y, z, biết:
	a) và x + y - z = 10 (Bài 61 Tr 31 - SGK Toán 7 tập một)
b) 2x = 3y; 4y = 5z và x + y + z = 11 
 (Đề giao lưu HSG Toán 7 năm 2013-2014 - PGD&ĐT Hậu Lộc )
c) 2x = 3y = 5z và x – y +z = -33
Phân tích: (câu a) Với bài này học sinh chưa thể áp dụng phương pháp như ví dụ 2 được. Giáo viên cho học sinh nhận thấy để áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau thì ta phải biến đổi từ hai tỉ lệ thức thành một dãy tỉ số bằng nhau với các tử là x, y, z như sau: Biến đổi hai tỉ số thành tỉ số trung gian , ta sẽ được dãy tỉ số bằng nhau. 	
Giải: 
Từ (nhân hai vế với) (1),(nhân hai vế với ) (2) 
Từ (1) và (2) . Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
.
Vậy x = 8.2 = 16, y = 12.2 = 24, z = 15.2 = 30
b) Giáo viên cho học sinh nhận thấy từ các dẳng thức 2x = 3y; 4y = 5z phải đưa về các tỉ lệ thức, sau đó phải biến đổi để được dãy tỉ số bằng nhau . Khi đó bài toán sẽ trở về bài toán đã biết (câu a)
Từ 2x = 3y ; 4y = 5z 
	Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
 x = 15. = 5; 	y = 10. = ; z = 8. = 
 (câu c): Tương tự câu (b) giáo viên yêu cầu học sinh khai thác giả thiết bài toán 
2x =3y =5x để làm xuất hiện hai tỉ lệ thức.Khi đó bài toán sẽ trở về dạng câu (a) 
Từ 2x = 3y = 5x 2x = 3y và 3y = 5z và 
suy ra và .
	Ta có: 
	Vậy: x = -3.15 = -45; y = -3.10 = -30 ; z = -3.6 = -18
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh giải bài toán theo cách khác:
Tiếp tục khai thác giả thiết 2x = 3y = 5z giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng quy tắc phép chia phân số ( a = , a ) để từ đẳng thức trên trực tiếp suy ra dãy tỉ số bằng nhau. Từ 2x = 3y = 5z 
	Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
 x = ; y = ; z = .
Ví dụ 4 . Tìm các số x, y, biết:
a) và xy = 10 (Bài 62 Tr 31 -Toán 7 tập một )
	b) và x2 – y2 = 1 (Ôn tập đại số 7 - Trang 26)
Phân tích. Đối với dạng toán này giáo viên nên hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp đặt giá trị chung của các tỷ lệ thức đã cho bằng k, sau đó biểu diễn các ẩn theo k rồi thay vào giả thiết để tìm k. Từ đó tìm được giá trị của x và y.
Giải:
a) Đặt = k x = 2k, y = 5k mà xy = 10 (2k).(5k) = 10 k = 1
	+) với k = 1 x = 2;	y = 5
	+) với k = - 1 x = -2;	y = -5
b) Đặt = k x= 5k; y = 4k vì x2 – y2 = 1 nên 25k2 – 16k2 = 1 
 9k2 = 1 k = 
	+) với k = x = ;	y = 
	+) với k = - x = - ; y = -
Giáo viên củng có thể hướng dẫn học sinh giải theo cách khác:
b) 
Dạng 3: Bài toán giải.
	Đối với dạng toán này giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh chuyển bài toán có lời văn về bài toán tỉ lệ thức quen thuộc, bằng cách khai thác các giả thiết của bài toán để biết cách chọn các ẩn số và biểu thị các mối quan hệ đã biết
qua các ẩn số.
Ví dụ 1: Biết các cạnh của một tam giác tỉ lệ 3; 4 ;5 và chu vi của nó là 24 cm. Tính các cạnh của tam giác đó.(Đề KSCL kỳ I-năm học 2013-2014 PGD Hậu Lộc)
Phân tích. Vì ba cạch của tam giác tỉ lệ với 3; 4; 5 nên giáo viên cần hướng dẫn 
học sinh sử dụng kiến thức về Số tỉ lệ để biểu thị mối quan hệ giữa ba cạnh với ba số 3; 4; 5. Đồng thời khai thác giả thiết chu vi tam giác bằng 24 cm tức là tổng ba cạnh bằng 24 cm.
Giải:
Gọi độ dài ba cạnh của tam giác là a, b, c (a, b, c > 0, đv: cm) .Theo đề bài ta có:
 và a + b + c = 24
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
 = 
 a = 2.3 = 6,	b = 2.4 = 8,	c = 2.5 = 10
Vậy các cạnh của tam giác có độ dài là: 6cm; 8cm; 10cm.
Ví dụ 2: Số học sinh của khối 6, 7, 8, 9 của một trường Trung học cơ sở tỉ lệ với các số 9, 8, 7, 6. Biết rằng số học sinh của khối 8 và khối 9 ít hơn số học sinh của khối 7 là 120 học sinh. Tính số học sinh của mỗi khối? (Ôn tập đại số 7 - Trang 27)
Phân tích. Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác giả thiết đưa về các tỉ số bằng nhau (Số học sinh của khối 6, 7, 8, 9 của một trường Trung học cơ sở tỉ lệ với các số 9, 8, 7, 6) . Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau với giả thiết cho : tổng số học sinh khối 6 và 7 trừ đi tổng số học sinh của khối 9 và 8 bằng 120.
Giải: 
Gọi số học sinh của của các khối 6, 7, 8, 9 lần lượt là x, y, z, t (x, y, z, t ) , 
ta có: 
	 và x + y - (z + t) = 120
	Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
Vậy	x = 30.9 = 270; y = 30.8 = 240; z = 30.7 = 210; t = 30.6 = 180
Ví dụ 3: Ba tấm vải có chiều dài tổn

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_7_hoc_tot_chuyen_de.doc