SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục Bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa

SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục Bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất bao quanh con người.

Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển

kinh tế văn hoá của đất nước, của nhân loại. Bảo vệ môi trường là một trong những

hoạt động nhằm giữ cho môi trường xanh, sạch đẹp.

Hiện nay vấn đề ô nhiễm MT đang diễn ra ở tất cả các nước trên thế giới,

vấn đề ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người, làm

mất đi vẻ đẹp của các thành phố lớn, những miền quê, những vùng núi xa xôi và

khắp mọi nơi trên cả nước.

Thực tế cho thấy, môi trường trên thế giới và ở Việt Nam đang bị ô nhiễm

đây là một nỗi đau nhức nhối trong toàn xã hội, môi trường bị huỷ hoại nghiêm

trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh

hưởng đến chất lượng cuộc sống. Theo báo cáo của WHO được công bố mới đây

mỗi năm trên thế gioái có khoảng 12,6 triệu chế do ô nhiễm môi trường. Ở Việt

Nam đã có những làng gọi là làng ung thư do nguồn nước trong một xã có 20 em

học sinh bị viêm cầu thận do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.Ung thư do ô nhiễm

môi trường không chỉ là bệnh của những người có tuổi mà đã len lõi và ăn sâu vào

thế hệ trẻ.

Tài nguyên đất, nước ngọt, đa dạng sinh học đang bị suy thoái; MT ô nhiễm

do công nghiệp và đô thị hoá; Hệ thống giao thông cấp thoát nước kém; Khói bụi,

tiếng ồn, rác thải quá tải. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng

trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi

trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành vấn đề cấp bách, có tính chiến lược

toàn cầu và là vấn đề có tính xã hội sâu sắc, cần được giáo dục cho con người ngay

từ tuổi thơ.

GDBVMT là quá trình giáo dục có mục đích, thông qua các hoạt động giáo

dục nhằm làm cho con người trong cộng đồng quan tâm đến các vấn đề của MT, có

sự hiểu biết về MT, có thái độ, kỹ năng và hành vi tốt trong việc BVMT.

GDBVMT cho trẻ 5-6 tuổi ở các lớp MGL được sử dụng lồng ghép trong các

hoạt động sẽ mang lại hiệu quả rất cao.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ

mầm non, là người phụ trách chuyên môn Mẫu giáo ở phòng Giáo dục tôi trăn trở

với tình hình thực tế ở địa phương mong muốn tìm ra một số biện pháp chỉ đạo đạt

hiệu quả, phù hợp với đặc điểm GDMN khu vực nông thôn. Tôi xin mạnh dạn trao

đổi cùng các bạn đồng nghiệp đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục Bảo vệ

môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm

đề tài nghiên cứu.

pdf 30 trang thuychi01 7424
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục Bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 
TT NỘI DUNG TRANG 
I MỞ ĐẦU 1 
1 Lý do chọn đề tài 1 
2 Mục đích nghiên cứu 2 
3 Đối tượng nghiên cứu 2 
4 Phương pháp nghiên cứu 2
II NỘI DUNG 2 
1 Cơ sở lý luận 3 
2 Thực trạng 3 
 2.1 Thực trạng chung 3 
 2.2 Thuận lợi 3 
 2.3 Khó khăn 4 
 2.4 Kết quả khảo sát đầu năm 4 
3 Các biện pháp thực hiện 6 
 Biện pháp 1: Xây dựng chỉ đạo điểm ở 2 lớp MGL và 2 
trườngmầm non 
6 
 Biện pháp 2: Linh hoạt sáng tạo về nội dung và phương pháp, 
hình thức tổ chức các hoạt động cho trẻ . 
11 
 Biện pháp 3: Từ các lớp điểm được xây dựng thành công, chúng 
tôi đã nhân diện rộng trong toàn huyện 
14 
 Biện pháp 4: Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh và các 
đoàn thể xã hội 
15 
4 Kết quả đạt được 16 
III Kết luận và kiến nghị 18 
1 Kết luận 18 
2 Kiến nghị 19 
 1 
I. MỞ ĐẦU: 
1. Lý do chọn đề tài: 
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất bao quanh con người. 
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển 
kinh tế văn hoá của đất nước, của nhân loại. Bảo vệ môi trường là một trong những 
hoạt động nhằm giữ cho môi trường xanh, sạch đẹp. 
Hiện nay vấn đề ô nhiễm MT đang diễn ra ở tất cả các nước trên thế giới, 
vấn đề ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người, làm 
mất đi vẻ đẹp của các thành phố lớn, những miền quê, những vùng núi xa xôi và 
khắp mọi nơi trên cả nước. 
Thực tế cho thấy, môi trường trên thế giới và ở Việt Nam đang bị ô nhiễm 
đây là một nỗi đau nhức nhối trong toàn xã hội, môi trường bị huỷ hoại nghiêm 
trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh 
hưởng đến chất lượng cuộc sống. Theo báo cáo của WHO được công bố mới đây 
mỗi năm trên thế gioái có khoảng 12,6 triệu chế do ô nhiễm môi trường. Ở Việt 
Nam đã có những làng gọi là làng ung thư do nguồn nước trong một xã có 20 em 
học sinh bị viêm cầu thận do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm...Ung thư do ô nhiễm 
môi trường không chỉ là bệnh của những người có tuổi mà đã len lõi và ăn sâu vào 
thế hệ trẻ. 
Tài nguyên đất, nước ngọt, đa dạng sinh học đang bị suy thoái; MT ô nhiễm 
do công nghiệp và đô thị hoá; Hệ thống giao thông cấp thoát nước kém; Khói bụi, 
tiếng ồn, rác thải quá tải. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng 
trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi 
trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành vấn đề cấp bách, có tính chiến lược 
toàn cầu và là vấn đề có tính xã hội sâu sắc, cần được giáo dục cho con người ngay 
từ tuổi thơ. 
GDBVMT là quá trình giáo dục có mục đích, thông qua các hoạt động giáo 
dục nhằm làm cho con người trong cộng đồng quan tâm đến các vấn đề của MT, có 
sự hiểu biết về MT, có thái độ, kỹ năng và hành vi tốt trong việc BVMT. 
GDBVMT cho trẻ 5-6 tuổi ở các lớp MGL được sử dụng lồng ghép trong các 
hoạt động sẽ mang lại hiệu quả rất cao. 
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 
mầm non, là người phụ trách chuyên môn Mẫu giáo ở phòng Giáo dục tôi trăn trở 
với tình hình thực tế ở địa phương mong muốn tìm ra một số biện pháp chỉ đạo đạt 
hiệu quả, phù hợp với đặc điểm GDMN khu vực nông thôn. Tôi xin mạnh dạn trao 
đổi cùng các bạn đồng nghiệp đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục Bảo vệ 
môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm 
đề tài nghiên cứu. 
2. Mục đích nghiên cứu. 
 Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho 
trẻ mầm non. 
 2 
 Giáo viên có những kinh nghiệm trong việc giáo dục trẻ mầm non có ý thức 
bảo vệ môi trường, từ đó hình thành cho trẻ ý thức tốt về bảo vệ môi trường. 
 3. Đối tượng nghiên cứu. 
 Một số biện pháp chỉ đạo “Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi” 
thông qua các hoạt động trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Để thực hiện đề tài này tôi áp dụng một số biện pháp sau 
Phương pháp nghiên cứu lý luận 
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
 Phương pháp điều tra giáo dục 
 Phương pháp quan sát thực hành sư phạm 
 Phương pháp thống kê 
II. NỘI DUNG 
 1. Cơ sở lý luận: 
Xác định được tầm quan trọng của việc BVMT và GDBVMT, Đảng và Nhà 
nước ta trong những năm qua đã có nhiều văn bản, chỉ thị, nghị quyết về vấn đề 
BVMT như: Quốc Hội đã ra văn bản số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 có hiệu lực 
từ ngày 01/01/2015 thay thế cho Luật bảo vệ môi trường năm 2005 (1) và rất nhiều 
các văn bản pháp quy khác về luật bảo vệ môi trường. Công văn số 854/BTNMT-
KH, ngày 18/5/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn xây dựng kế 
hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2015 của các Bộ , ngành, để triển khai thực 
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục và nhiệm vụ “Đưa các 
nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”, Bộ Giáo dục & Đào 
tạo hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo, các đại học, trường đại học và cao đẳng, 
các viện và trung tâm nghiên cứu trực thuộc Bộ (gọi tắt là các đơn vị) báo cáo đánh 
giá tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường. Đây là một việc hết sức quan 
trọng thể hiện quyết tâm lớn của Đảng ta trong việc tăng cường hơn nữa công tác 
BVMT, đẩy mạnh sự nghiệp BVMT một cách hài hoà cùng với phát triển nhanh 
kinh tế đất nước và giải quyết tốt các vấn đề xã hội đặt ra trong quá trình CNH, 
HĐH (2). 
Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ sở quan 
trọng đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người Việt 
Nam. Giai đoạn từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn rất quan trọng trong cuộc đời mỗi con 
người. Trong giai đoạn này, trẻ phát triển rất nhanh về mặt thể chất, nhận thức, tình 
cảm. Các mối quan hệ xã hội, những nét tính cách, phẩm chất và các năng lực 
chung, nếu không được hình thành ở trẻ trong lứa tuổi này, thì khó có cơ hội 
hình thành ở lứa tuổi sau. 
GDBVMT ở trường Mầm non là cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu 
về cơ thể, về môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói chung, 
biết giữ gìn sức khoẻ bản thân, có hành vi ứng xử phù hợp để BVMT, sống thân 
thiện với MT, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ (Quyết 
định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng chính phủ)(3). 
 3 
GDBVMT cho trẻ ở trường MN hoàn toàn có thể thực hiện được, bởi lẽ giai 
đoạn từ 3-6 tuổi là giai đoạn đặc biệt nhạy cảm của đời người. Chính trong giai 
đoạn này diễn ra sự phát triển mạnh mẽ về trí tuệ và thể chất, hình thành dồn dập 
các năng lực khác nhau, đặt nền móng cho những nét cá tính và các phẩm chất đạo 
đức của nhân cách. Đây là thời kỳ quan trọng để hình thành cơ sở của thái độ đúng 
đắn với thế giới xung quanh (với thiên nhiên, đồ vật và con người). 
Nội dung bảo vệ môi trường gồm có: Hoạt động học có mục đích; quan sát 
có mục đích, hoạt động vận động và họat động tự do của trẻ. Trẻ tham gia các hoạt 
động qua quan sát sẽ khêu gợi ở trẻ ý thức tự tìm hiểu và phát hiện những thay đổi 
trong cuộc sống hàng ngày, trong MT thiên nhiên, xã hội xung quanh, qua đó tích 
luỹ được nhiều kiến thức về môi trường sống, về xã hội. 
Khi tham gia các trò chơi vận động, trò chơi dân gian và sử dụng các trang 
thiết bị hoạt động, trẻ biết tận dụng MT để rèn luyện thể lực, từ đó trẻ có ý thức tốt 
trong việc bảo vệ sức khoẻ của bản thân. Thông qua các hoạt động có thể lôi cuốn 
trẻ vào nhiều nội dung giáo dục phong phú, đặc biệt là nội dung GDBVMT cho trẻ 
(4). 
2. Thực trạng: 
2.1. Thực trạng chung. 
Thực tế việc tổ chức Hoạt động bảo vệ môi trường ở các trường mầm non ở 
huyện Đông Sơn chưa được khai thác phong phú. Các hoạt động đôi khi còn bị cắt 
xén tuỳ tiện, nội dung đơn điệu, hình thức nghèo nàn. Giáo viên chưa nhận thức 
đầy đủ về tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động cho trẻ, chưa có sự đầu tư 
trong việc lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức, khả năng sáng tạo hạn chế. Về 
công tác quản lý chưa thực sự chú trọng trong chỉ đạo thực hiện, còn lơi là trong 
kiểm tra, giám sát việc thực hiện của giáo viên. 
Một thực tế nữa là: Việc quản lý trẻ của giáo viên chưa tốt, trẻ MN rất hiếu 
động, sợ trẻ dễ tai nạn khi hoạt động, nhất là các hoạt động động như: HĐNT, hoạt 
động góc...nên giáo viên ít cho trẻ cơ hội được hoạt động với thiên nhiên mà suốt 
ngày chỉ cho trẻ hoạt động loanh quanh trong bốn bức tường của lớp học. 
Môi trường trong ngoài lớp còn nghèo nàn, diện tích khuôn viên nhà trường 
còn chật hẹp, CSVC trang thiết bị còn thiếu nhiều, dẫn đến khó khăn cho giáo viên 
khi lựa chọn các nội dung cho trẻ quan sát, vui chơi. 
2.2. Thuận lợi: 
Đông Sơn là một huyện đồng bằng cận kề thành phố Thanh Hoá, là nơi sơn 
thuỷ hữu tình, tuy là huyện đồng bằng những có đủ núi, sông, đồng ruộng mênh 
mông, quang cảnh thiên nhiên đẹp, là huyện có tiềm năng phát triển kinh tế tương 
đối mạnh trong tỉnh. 15/15 xã, thị trấn có trường mầm non. 
 Có 141 lớp cả NT và MG, gồm 4238 cháu đạt tỉ lệ ra lớp là 82,4%. 100% số 
trường tổ chức bán trú, 100% số trẻ mẫu giáo ăn ở bán trú. 
 100% các trường đã có khu trung tâm, chỉ còn 01 trường có điểm lẻ, vì vậy 
công tác chỉ đạo tập trung và các nề nếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục có điều 
kiện thực hiện tốt. 
 4 
CSVC, trang thiết bị trong những năm gần đây đã được quan tâm hơn. Nhiều 
trường có sân chơi đảm bảo yêu cầu, có từ 05 loại đồ chơi ngoài trời, đảm bảo diện 
tích từ 3.500-7.000m2 trở lên, có ít nhất nhiều loại cây trong trường, có vườn thiên 
nhiên của bé, vườn cổ tích. Có 14/16 trường chuẩn quốc gia, huyện có nhiều trường 
có khuôn viên đẹp, bố trí các môi trường hoạt động ngoài lớp hợp lý, có nhiều cây 
xanh bóng mát, vườn cổ tích đẹp phù hợp với hoạt động của trẻ. 
85% các lớp mẫu giáo có môi trường hoạt động trong lớp đảm bảo yêu cầu 
theo hướng mở, linh hoạt. Các thiết bị đồ dùng đồ chơi đầy đủ, đảm bảo phục vụ 
các hoạt động của trẻ. 
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đã được trẻ hoá, 100% có 
trình độ trên chuẩn. Riêng giáo viên dạy lớp MGL là 70 cô, 100% đạt chuẩn trở 
lên. 100% cán bộ quản lý có trình độ chuẩn trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ 
quản lý. Chế độ của giáo viên ngày càng được nâng cao, do đó giáo viên yên tâm 
công tác hơn. 
Phong trào Giáo dục ở Đông Sơn đều và mạnh ở tất cả các xã, thị trấn. 
Phòng giáo dục nhiều năm liên tục xếp loại A và là một trong các huyện dẫn đầu 
toàn tỉnh. 
2.3. Khó khăn: 
Là huyện thuần tuý nông nghiệp nên đời sống của nhân dân gặp nhiều khó 
khăn, do đó việc tuyên truyền, vận động phụ huynh hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, 
đồ dùng đồ chơi, xây dựng môi trường xanh, đẹp trong trường mầm non còn hạn 
chế; mức học phí thấp nên đời sống giáo viên còn quá khó khăn. 
CSVC của các trường MN có chuyển biến nhưng nhiều trường vẫn còn thiếu 
các phòng chức năng và trang thiết bị hiện đại, môi trường xanh- sạch- đẹp ở các 
trường MN chưa được quan tâm đúng mức. Một số đơn vị diện tích khu trung tâm 
chưa được mở rộng thêm, các công trình phục vụ hoạt động giáo dục trẻ như vườn 
thiên nhiên của bé, góc chơi cát nước, vườn cây, ao cá, quang cảnh sư phạm trong 
trường chưa được cải thiện nhiều. 
CBGV có trình độ chuẩn trở lên nhiều nhưng đa số trình độ đào tạo chắp vá 
nên năng lực chuyên môn còn hạn chế, hoạt động ngoài trời chưa được giáo viên 
chú trọng khai thác, thực hiện còn mang tính đối phó, nội dung còn nghèo nàn, đơn 
điệu không kích thích được hứng thú của trẻ chơi, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt 
ra theo các chủ đề. 
2.4. Khảo sát chất lượng đầu năm: 
Trước khi áp dụng các biện pháp tôi tiến hành khảo sát với kết quả như sau 
* CSVC, trang thiết bị phục vụ tổ chức Hoạt động ngoài trời: Khảo sát 
16 trường và 35 lớp MGL vào tháng 8 năm 2016. 
 5 
Xếp loại trường Xếp loại lớp TT Nội dung đánh giá 
T K TB T K TB 
1 Số trường có từ 5 loại đồ chơi ngoài trời trở lên. 10 6 24 11 
2 
Lớp có môi trường trong lớp sinh động, 
phong phú theo hướng mở, linh hoạt, có 
góc thiên nhiên, khám phá khoa học, góc 
chơi cát nước....các góc đặt ở vị trí phù 
hợp với tính chất hoạt động của từng 
góc. Sắp xếp khoa học, thuận tiện với trẻ 
khi sử dụng. 
8 8 18 17 
3 
Số lớp có nhiều loại đồ dùng, đồ chơi, 
tranh ảnh.... do cô và trẻ sưu tầm, tự làm 
bằng phế liệu và các nguyên vật liệu sẵn 
có ở địa phương 
8 8 16 19 
 Tổng cộng 26 22 58 47 
 Tỷ lệ % 54,2 45,8 55,2 44,8 
* Cán bộ, giáo viên khi tổ chức các hoạt động trong ngày : 
Khảo sát 16 cán bộ quản lý và 35 giáo viên trực tiếp dạy lớp MGL thông qua 
dự giờ, trao đổi phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ sổ sách của cán bộ, giáo viên và 
quan sát môi trường hoạt động trong lớp học và ngoài lớp học: 
 CBQL GV TT Nội dung đánh giá 
T K TB T K TB 
1 Nắm vững nội dung GDBV môi trường 8 5 3 20 10 5 
2 Có kế hoạch, thực hiện nội dung bảo vệ 
môi trường 10 6 0 22 8 5 
3 
Nắm vững phương pháp hướng dẫn trẻ 
thực hiện các hoạt động, kích thích được 
tính tích cực hoạt động và sự say mê, sáng 
tạo của trẻ trong khi tham gia hoạt động, 
linh hoạt khi tổ chức. 
9 5 2 18 10 7 
4 
Có ý tưởng sáng tạo hay trong chỉ đạo 
thực hiện (CBQL); trong việc thiết kế và 
tổ chức Hoạt động ngoài trời (GV). 
8 5 3 15 10 10 
 Tổng cộng 35 21 8 75 38 27 
 Tỷ lệ % 54,7 32,8 12,5 53,6 27,1 19,3 
 6 
* Đối với trẻ: Khảo sát 100 trẻ MG 5-6 tuổi qua việc trò chuyện, quan sát 
khi trẻ tham gia các hoạt động: 
T
T 
Nội dung đánh giá Đạt Chưa đạt 
 Số 
lượng 
% Số 
lượng 
% 
1 Về kiến thức 
1.1 Trẻ có hiểu biết ban đầu về MT xanh, sạch, đẹp 60 60 40 40 
1.2 Trẻ có kiến thức ban đầu về mối quan hệ giữa 
động vật, thực vật và con người với MT sống, biết 
yêu thương gần gũi những người quanh mình, biết 
chăm sóc bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật quanh nơi 
mình ở. 
65 65 35 35 
1.3 Trẻ có kiến thức đơn giản về ngành nghề, văn hoá, 
phong tục tập quán của địa phương. 50 50 50 50 
2 Về kỹ năng-hành vi 
2.1 Có thói quen sống gọn gàng ngăn nắp, vệ sinh cá 
nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ 55 55 45 45 
2.2 Ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường xung quanh 
trẻ 55 55 45 45 
2.3 Có ý thức tiếc kiệm trong sinh hoạt, chia sẻ, hợp 
tác với bạn bè và người xung quanh 50 50 50 50 
2.4 Có phản ứng với hành vi của con người làm bẩn 
MT và phá hoại MT 50 50 50 50 
3 Về thái độ- tình cảm 
3.1 Yêu quí, gần gũi với thiên nhiên 60 60 40 40 
3.2 Tự hào, có ý thức giữ gìn bảo vệ danh lam thắng 
cảnh ở địa phương 70 70 30 30 
3.2 Quan tâm đến những vấn đề của MT trường, lớp, 
gia đình và tích cực tham gia vào các hoạt động 
BVMT đơn giản vừa sức. 
50 50 50 50 
Qua khảo sát với kết quả trên tôi nhận thấy kết quả tốt, khá chưa cao CSVC 
các trường được được đầu tư bổ xung tân trang; CBQL cũng như giáo viên chưa 
quan tâm chú trọng đến các nội dung BVMT, số trẻ đạt còn rất thấp, trẻ chưa có 
thói quen hành vi về BVMT, chính vì vậy tôi băn khoăn suy nghĩ tìm ra một số 
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 
lớn trên địa bàn huyện Đông Sơn. 
3. Các biện pháp thực hiện: 
Biện pháp 1: Xây dựng chỉ đạo điểm 2 lớp MGL ở trường MN Đông Anh, 
MN Đông Minh (Thời điểm tiến hành: từ tháng 08/2016 đến tháng 10/2016). 
 7 
Sau khi phân tích tình hình thực tế qua khảo sát, tôi xây dựng kế hoạch chỉ 
đạo điểm và tham mưu với lãnh đạo phòng. Được lãnh đạo nhất trí, ủng hộ và tạo 
điều kiện tổ chức, tôi chọn 2 lớp điểm và 2 trường MN: Lớp cô Nguyễn Thị Vân ở 
trường MN Đông Anh và Lưu Thị Luật ở trường MN Đông Ninh. 
Họp với BGH và 2 giáo viên của 2 trường nêu ý tưởng, cùng xây dựng kế 
hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch. Sau đó hàng tuần tôi trực tiếp tham gia xây 
dựng và bồi dưỡng phương pháp tổ chức cho giáo viên. 
Sau những ngày miệt mài cùng phối hợp làm việc, chúng tôi đã rút ra được 
một số cách làm có hiệu quả như sau: 
1.1. Bồi dưỡng CBGV triển khai cụ thể giáo dục BVMT vào kế hoạch các 
chủ đề, các hoạt động hàng ngày của trẻ: 
Đối với kế hoạch tôi chỉ đạo cán bộ quản lý 2 trường và giáo viên 2 lớp 
MGL đánh giá đúng thực trạng của trường, lớp để lập kế hoạch chỉ đạo bảo vệ môi 
trường theo kế hoạch của phòng Giáo dục biên soạn sao cho vừa đáp ứng được mục 
đích yêu cầu của hoạt động vừa phù hợp với tình hình thực tế của trường, lớp mình. 
Ngoài kế hoạch chung của nhà trường, mỗi lớp có 01 kế hoạch riêng dựa trên kế 
hoạch chung của nhà trường để triển khai thực hiện cụ thể hơn ở lớp mình. 
Ví dụ: Rà soát lại tình hình CSVC, trang thiết bị và các điều kiện thực hiện 
bảo vệ môi trường và hoạt động ngoài trời cho trẻ ở 2 trường và 2 lớp thí điểm, đặt 
ra kế hoạch bổ sung, tu sửa kịp thời ngay từ đầu năm học như: Trường đã có bao 
nhiêu loại cây, con? đồ chơi ngoài trời, các thiết bị luyện tập còn thiếu những gì? 
những gì cần sửa chữa? Những gì cần bổ xung mới? Môi trường trong lớp học 
được bố trí thế nào ở các góc? Còn môi trường ngoài lớp học thì bố trí ra 
sao?....Các thiết bị trong lớp, góc thiên nhiên, cát nước đã đảm bảo yêu cầu chưa? 
cần bổ sung thêm gì? Những thiết bị nào nhà trường phải kiến nghị với địa phương, 
hội phụ huynh hỗ trợ? Những gì thuộc trách nhiệm nhà trường phải lo? Những gì 
giáo viên và trẻ có thể tự giải quyết.v.v.... 
Ban giám hiệu đánh giá rà soát lại trình độ, năng lực và khả năng tổ chức 
hoạt động của giáo viên, tham khảo nguyện vọng, mong muốn của giáo viên để lựa 
chọn nội dung, hình thức bồi dưỡng, tập huấn mở rộng thêm các nội dung giáo dục 
BVMT cho giáo viên hiểu sâu hơn, nhấn mạnh những điểm chính, những yêu cầu 
cơ bản khi thực hiện giáo dục BVMT để khắc sâu cho giáo viên. Sao cho tất cả giáo 
viên đều nắm vững mục đích yêu cầu, nội dung, tầm quan trọng của giáo dục 
BVMT, nội dung các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của ngành về 
BVMT. Sau đó giao chỉ tiêu phấn đấu, đặt ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể phù 
hợp với thực tiễn của trường, lớp, địa phương và năng lực của mỗi giáo viên. Yêu 
cầu cán bộ, giáo viên đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch. 
Đối với kế hoạch giáo dục theo các chủ đề: Khi đã có kế hoạch cả năm học 
cho việc thực hiện Giáo dục BVMT của nhà trường, các lớp phải đưa nội dung giáo 
dục BVMT cụ thể lồng ghép, tích hợp vào kế hoạch giáo dục tổng thể và kế hoạch 
từng chủ đề sao cho phù hợp nội dung chủ đề, đảm bảo tính lôgic, cung cấp kiến 
thức, kỹ năng cho trẻ phải từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, tăng dần yêu 
 8 
cầu để trẻ có sự cố gắng và mong muốn vươn lên. Lưu ý chú trọng chỉ đạo thực 
hiện nội dung dung giáo dục BVMT nhưng không được làm mờ đi nội dung trọng 
tâm của mỗi hoạt động. 
Ví dụ 1: Chủ đề “Trường mầm non của bé” 
Nội dung tích hợp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động: 
Ở hoạt động ngoài trời: Quan sát quang cảnh và các khu vực trong trường 
MN (sân chơi, vườn trường, bếp ăn, khu vệ sinh, lớp học, hệ thống cống rãnh....), 
công việc của các thành viên trong trường MN, phân biệt được MT sạch- bẩn ở 
trường mầm non, biết được sự vất vả của các cô và có mong muốn được giúp đỡ 
người lớn một số việc vừa sức, có ý thức giữ gìn vệ sinh để tiết kiệm công sức, thời 
gian. Tiếc kiệm nước, điện... trong sinh hoạt 
- Chơi tự do theo ý thích và lao động tập thể: Góp phần xây dựng MT bằng 
một số hành vi phù hợp như: 
+ Lau chùi, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp. Bảo vệ đồ dùng, 
đồ chơi không làm hư hỏng. 
+ Lau bụi cho lá cây ở góc thiên nhiên, chăm sóc con vật nuôi và cây trồng ở 
trường mầm non. 
+ Cùng cô quét dọn sân trường, lớp học sạch sẽ, lau bụi cửa sổ, quét mạng 
nhện. 
+ Nhặt rác(lá cây khô, giấy vụn trong sân trường....), bỏ rác đúng nơi quy 
định. Không vẽ bậy lên tường, không khạc nhỏ bừa bãi..... 
- Chơi các trò chơi vận động, chơi với các thiết bị đồ chơi ngoài trời, biết 
bảo quản giữ gìn thiết bị , đồ chơi. 
Ví dụ 2: Chủ đề “ Gia đình của bé” : 
Cho trẻ tìm hiểu một số đồ dùng trong gia đình, sau khi tiến hành các bước 
quan sát bằng vật thật trên lớp cô cho trẻ thăm quan khu bếp và quan sát đồ dùng, 
các khu vực trong gia đình, công việc của các thành viên trong gia đình. Tổ chức 
cho trẻ đến thăm 1 số gia đình gần khu vực trường và 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_duc_bao_ve_moi_truong_cho.pdf