SKKN Lồng ghép giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trong giảng dạy phần 1 bài 12: “Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình” - GDCD 10 ở trường THPT Nga Sơn

SKKN Lồng ghép giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trong giảng dạy phần 1 bài 12: “Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình” - GDCD 10 ở trường THPT Nga Sơn

 Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển toàn diện của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng về cả về thể chất lẫn trí tuệ và tâm sinh lý.

 Các em học sinh trung học phổ thông đang ở độ tuổi vị thành niên có nhiều bở ngỡ trước sự thay đổi của bản thân khi bước vào tuổi dậy thì và có nhiều tò mò, thắc mắc về vấn đề giới tính nhưng lại không được giải đáp thỏa đáng. Mặt khác sự tác động mạnh mẽ của môi trường xã hội hiện nay, đó là sự phát triển một cách ồ ạt các hệ thống truyền tải thông tin như internet, điện thoại di động, feecbook đã làm ảnh hưởng đến những quan điểm, nhận thức về quan hệ tình dục, tình yêu, hôn nhân và gia đình ở thanh thiếu niên. Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến hậu quả trầm trọng như: mang thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, sinh con và làm mẹ ở độ tuổi còn quá trẻ, làm dở dang việc học tập, mắc một số căn bệnh lây truyền qua con đường tình dục như HIV, giang mai, viêm gan B ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.

 Cung cấp thông tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên là việc làm cần thiết nhưng đến nay vẫn có một số người cho rằng là vấn đề nhạy cảm, coi giáo dục giới tính là “con dao hai lưỡi”, bên cạnh đó ở nhà trường chưa có giáo viên chuyên trách về vấn đề này. Ở gia đình, nhiều phụ huynh không đủ trình độ hoặc e dè trước vấn đề giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho con em mình.

 Đứng trước thực trạng đó, là giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD tôi luôn trăn trở cần phải làm gì để nâng cao sự hiểu biết của các em học sinh trung học phổ thông về vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên và tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : Lồng ghép giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trong giảng dạy phần 1 bài 12: “ Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình” - GDCD 10 ở trường THPT Nga Sơn.

 

docx 20 trang thuychi01 7481
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Lồng ghép giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trong giảng dạy phần 1 bài 12: “Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình” - GDCD 10 ở trường THPT Nga Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT NGA SƠN
------------***------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
LỒNG GHÉP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH, SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY PHẦN 1 BÀI 12: “CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH” GDCD 10 Ở TRƯỜNG THPT NGA SƠN.
 Người thực hiện: Lê Thị Hồng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nga Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): GDCD
THANH HÓA NĂM 2019
3.	
Mục lục
TRANG
1. Mở đầu
2
1.1. Lý do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3.Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân và nhà trường .
17
3. Kết luận và kiến nghị.
17
3.1. Kết luận
17
3.2. Kiến nghị
17
Tài liệu tham khảo
19
1.Mở đầu
1.1 Lí do chon đề tài
 Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển toàn diện của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng về cả về thể chất lẫn trí tuệ và tâm sinh lý.
 Các em học sinh trung học phổ thông đang ở độ tuổi vị thành niên có nhiều bở ngỡ trước sự thay đổi của bản thân khi bước vào tuổi dậy thì và có nhiều tò mò, thắc mắc về vấn đề giới tính nhưng lại không được giải đáp thỏa đáng. Mặt khác sự tác động mạnh mẽ của môi trường xã hội hiện nay, đó là sự phát triển một cách ồ ạt các hệ thống truyền tải thông tin như internet, điện thoại di động, feecbookđã làm ảnh hưởng đến những quan điểm, nhận thức về quan hệ tình dục, tình yêu, hôn nhân và gia đình ở thanh thiếu niên. Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến hậu quả trầm trọng như: mang thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, sinh con và làm mẹ ở độ tuổi còn quá trẻ, làm dở dang việc học tập, mắc một số căn bệnh lây truyền qua con đường tình dục như HIV, giang mai, viêm gan B ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.
 Cung cấp thông tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên là việc làm cần thiết nhưng đến nay vẫn có một số người cho rằng là vấn đề nhạy cảm, coi giáo dục giới tính là “con dao hai lưỡi”, bên cạnh đó ở nhà trường chưa có giáo viên chuyên trách về vấn đề này. Ở gia đình, nhiều phụ huynh không đủ trình độ hoặc e dè trước vấn đề giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho con em mình.
 Đứng trước thực trạng đó, là giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD tôi luôn trăn trở cần phải làm gì để nâng cao sự hiểu biết của các em học sinh trung học phổ thông về vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên và tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : Lồng ghép giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trong giảng dạy phần 1 bài 12: “ Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình” - GDCD 10 ở trường THPT Nga Sơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
 Trong đề tài này tôi vận dụng kiến thức sinh học, kiến thức đạo đức, những thông tin, số liêu, các tình huống thực tiễn có liên quan đến vấn đề vận dụng trong giảng dạy bài 12. Từ nội dung bài học, học sinh tự rút ra bài học cho bản thân về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên nhằm nâng cao hiệu quả trong học tập và ứng dụng trong cuộc sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 10 D,10H Trường THPT Nga Sơn
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp. 
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Giới tính, giáo dục giới tính.
 - Giới tính là sự khác biệt về phương diện sinh học con trai và con gái . Ví dụ con gái thì mang thai và sinh đẻ còn con trai thì không.
 - Giáo dục giới tính là việc cung cấp các thông tin về sự phát triển của cơ thể, giới tính, tình dục và các mối quan hệ, cùng với xây dựng kỹ năng để giúp các bạn trẻ giao tiếp và đưa ra quyết định liên quan đến sức khỏe tình dục. Giáo dục giới tính dành cho học sinh ở mọi cấp học với các kiến thức thích hợp với nền văn hóa và sự phát triển của học sinh. Giáo dục giới tính sẽ bao gồm thông tin về tuổi dậy thì, biện pháp tránh thai, các mối quan hệ, phòng chống bạo lực tình dục, hình ảnh cơ thể, giới tính và khuynh hướng tình dục.
 Giáo dục giới tính cần với độ tuổi mới lớn bằng những bài học đầy đủ nhất về mang thai ngoài ý muốn và các biện pháp lây truyền qua đường tình dục; nhưng giáo dục giới tính cũng cần tôn trọng các quyền cơ bản của giới trẻ và cần truyền đạt một cách trung thực.
2.1.2. Khái niệm về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
 - Tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ sang người lớn. Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ và phức tạp nhất của cuộc đờimỗi con người. Biểu hiện của giai đoạn này là xảy ra đồng thời một loạt những thay đổi bao gồm sự chín muồi về thể chất, sự biến đổi về tâm lý và các quan hệ xã hội, bước đầu hình thành nhân cách .Nhưng đây cũng là giai đoạn nảy sinh nhiều rối nhiễu về tâm sinh lý nhất so với các lứa tuổi khác.
Theo tổ chức y tế thế giới, vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 10->19.
Trẻ em bước vào tuổi vị thành niên bằng những dấu hiệu của tuổi dậy thì. Tuổi dậy thì đối với nữ giới được tính từ khi xuất hiện kinh nguyệt lần đầu tiên ( Khoảng 13->14 tuổi), còn đối với nam giới kể từ khi xuất tinh lần đầu tiên (khoảng 14->15 tuổi)
 - Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là trạng thái khỏe mạnh, hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản. Sức khỏe sinh sản bao gồm nhiều khía cạnh liên quan đến sức khỏe tình dục.
 Sức khỏe sinh sản có tầm quan trọng đặc biệt đối với cả nam và nữ . Ở lứa tuổi học sinh THPT: từ 16 đến 18 tuổi đây là giai đoạn các em phát triển từ tuổi thiếu niên sang tuổi thanh niên. Do đó chúng ta cần khuyến khích các em những điểm lợi thế và hạn chế những điểm bất lợi có thể có ở lứa tuổi này nghĩa là giúp cá em giữ gìn tình bạn khác giới trong sáng tránh những sai lầm do ngộ nhận mến nhau là tình yêu. Giúp các em có ý thức sống lành mạnh và có trách nhiệm với tương lai và hạnh phúc của chính mình.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
 Kết quả nhận biết của các em học sinh về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên khi tôi chưa áp dụng dạy theo hướng lồng ghép giáo dục giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở các lớp 10D, 10 H với tổng số 85 học sinh như sau: 
TT
Câu hỏi
Trả lời
Biết
Không biết
1
Em có biết về kiến thức giới tính- sức khỏe sinh sản vị thành niên không?
20/85
24%
65/85
76%
2
Các bệnh có khả năng lây truyền qua đường tình dục là: HIV, lậu, giang mai, viêm gan B
18/85
21%
67/85
79%
3
Nếu quan hệ tình dục sớm dẫn đến có thai ngoài ý muốn thì có thể ảnh hưởng trầm trọng đến thể chất và tinh thần của bạn gái.
10/85
12%
75/85
88%
4
Dùng bao cao su không những tránh thai mà còn tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục
20/85
24%
65/85
76%
5
Có quan hệ tình dục trước hôn nhân là vi phạm các chuẩn mực đạo đức.
15/85
18%
75/85
82%
 Từ kết quả tổng hợp cho thấy: đa số các em đều không biết về giới tính , tuổi trưởng thành, về quan hệ tình dục, mang thai ở tuổi vị thành niên có ảnh hưởng gì tới sức khỏe, các cách tránh thai an toàn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Chuẩn bị.
 * Giáo viên.
- Yêu cầu học sinh đọc và tìm hiểu những kiên thức liên quan đến giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Hình ảnh và video liên quan đến nội dung bài học.
- dự kiến các tình huống có thể xảy ra.
- Một số câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tình huống.
 *Học sinh.
- Tìm hiểu những kiên thức liên quan đến giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
2.3.2. Nội dung tích hợp trong phần 1. Tình yêu.
- Mục a.Tình yêu là gì? Lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh.
 Ở phần này sau khi hướng dẫn các em tìm hiểu khái niệm tình yêu. Giáo viên phỏng vấn học sinh. Em hiểu gì về giới tính? Học sinh lần lượt trả lời , giáo viên nhận xét và chốt lại nội dung kết hợp trình chiếu các hình ảnh về giới tính.
Ở tuổi các em hooc môn sinh dục ở nam và nữ bắt đầu hoạt động mạnh hơn, độ chín chắn về sinh dục cũng cao hơn. Ở giới nữ kinh nguyệt là dấu hiệu của tuổi dậy thì báo hiệu mở đầu thời kỳ sinh sản. Các dấu hiêu trước khi có kinh nguyệt như tăng nhanh về chiều cao, cân nặng và vú phát triển. Còn ở nam giới biểu hiện dậy thì sau nữ giới từ 2 đến 3 năm, tinh hoàn bắt đầu hoạt động nội tiết và ngoại tiết, hiện tương cương dương vật và xuất tinh cho thấy chức năng sinh sản đã bắt đầu.
 Cơ quan sinh dục nữ
Cơ quan sinh dục nam
 Sau khi các em đã nắm rõ về giới tính của mình giáo viên tiếp tục phân tích cùng với những biến đổi về cơ thể, sinh lý ở độ tuổi vị thành niên đời sống tâm lý của các em cũng dần dần thay đổi sâu sắc, Các em dần dần tự chủ về tâm lý, tình cảm, tìm hiểu và có cảm xúc về giới tính đồng thời suy nghĩ về vai trò tuơng lai của các em trong xã hội. Quá trình này diễn ra dần dần, đem đến xúc cảm cho các em và xúc cảm này đôi khi không ổn định. Chính vì vậy các em cần có sự tư vấn định hướng từ gia đình, thầy cô, bạn bè trong tình yêu.
- Mục c. Một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
 Phần này giáo viên lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh.
 Sau khi hướng dẫn các em tìm hiểu trong tình yêu của nam, nữ thanh niên cần tránh những điều gì. Giáo viên phỏng vấn một số học sinh: Em có đồng tình với quan niệm có quan hệ tình dục trước hôn nhân hay không? Vì sao? Giáo viên lắng nghe ý kiến của các em và đi đến nhận xét chốt lại nội dung thông qua chình chiếu video về thụ thai và hình ảnh một số bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
 Tình yêu là một tình cảm đẹp và thiêng liêng. Tuy nhiên trong tình yêu nam nữ có một số một số biểu hiện chưa đúng cần phải tránh: yêu đương quá sớm ; yêu một lúc nhiều người hoặc vụ lợi trong tình yêu ; quan hệ tình dục trước hôn nhân. Yêu đương quá sớm thường sao nhãng học tập,dẽ có những quyết định mà bản thân chưa có quyền hoặc chưa đủ khả năng giải quyết.
 Có quan hệ tình dục trước hôn nhân chưa bao giờ được dư luận xã hội đồng tình, có thể mang lại nhiều hậu quả tai hại như mang thai ngoài ý muốn. Tuổi có thai của ngừoi phụ nữ sẽ ảnh hưởng đến thai ngén cũng như sức khỏe của họ. Người mẹ tuổi càng trẻ nếu có thai hậu quả về thể chất càng nghiêm trọng vì cơ thể lúc này chưa đến độ hoàn thiện và ổn định, hơn nữa các em chưa có kiến thức về sinh nở hoặc phá thai. Những tai biến khi mang thai, nạo phá thai và sinh đẻ là những nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tử vong bà mẹ ở tuổi vị thành niên.
 Nhiều trường hợp mang thai ở tuổi vị thành niên do áp lực của gia đình và dư luận xã hội nên dẫn đến cưới xin bắt buộc hoặc phá thai bất hợp pháp ở nơi không đảm bảo an toàn hoặc phá thai muộn. Nếu có tiến hành hôn nhân thì sự kết hợp đó cũng nhanh chóng kết thúc bằng sự tan vỡ.
Hầu hết những cô gái mang thai sớm đều phải bỏ học, phải xa cách bạn bè, thầy cô giáo, cơ may tìm kiếm việc làm của các em đó sẽ ít hơn và phải phụ thuộc vào những người khác để sống và nuôi con. Người mẹ trẻ cảm thấy cô lập, tương lai của mình bị bán rẽ, mất giá trị trong con mắt của mọi người, làm tăng thêm cảm giác thất bại lạc lõng.
 Một số em vì những mặc cảm đó mà dẫn đến những hành động đáng tiếc như tự vẫn, bỏ nhà làm gái mại dâm.
 Ở tuổi vị thành niên nếu có quan hệ tình dục sớm mà không có biện pháp để phòng tránh thì ngoài nguy cơ có thể gây ra mang thai sớm còn có thể bị nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục như : lậu, giang mai, sủi mào gà ... đặc biệt là lây nhiễm HIV.
Viêm kết mạc do lậu
Người bị nhiễm HIV
- Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi. Vậy các em đã biết có những biện pháp tránh thai nào? 
- Học sinh trả lời.
Các biện pháp tránh thai nữ
Các biện pháp tránh thai nam
Tính vòng kinh
1. Bao cao su
Thuốc viên tranh thai
2.Thắt ống dẫn tinh
Thắt ống dẫn trứng
3.Xuất tinh ngoài âm đạo
Vòng tránh thai
4.Triệt sản
Tiêm thuốc tránh thai
Miếng dán tránh thai
Que cấy tránh thai
 Sau khi học sinh liệt kê các biện pháp tránh thai dành cho nam và nữ giáo viên hướng dẫn học sinh cụ thể một số biện pháp thông qua trình chiếu slide
*Biện pháp tránh thai ở nữ
 Tính vòng kinh
 + Cụ thể cách tính như sau: Nếu chu kỳ kinh của bạn là 28 ngày( Tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh lần này cho đến ngày đầu của kỳ kinh tiếp theo)=> Ngày trứng rụng vào ngày 14 ngày khả năng thụ tinh rất cao, tuy nhiên trứng sau khi rụng có thể sống 12-24 giờ, tinh trùng có tuổi thọ khoảng 72 giờ( 3 ngày) vì vậy thờ điểm không an toàn trước và sau ngày trứng rụng 3 ngày tức ngày thứ 11- ngày thứ 17 của kỳ kinh.
 Tuy nhiên nếu hưng phấn tình dục mạnh thì trứng có thể rụng không theo chu kỳ nên biện pháp này chỉ đạt hiệu quả 60% và không tránh được các bệnh lây lan qua đường tình dục. Vì vậy biện pháp này chỉ nên áp dụng cho những cặp vợ chồng.
* Biện pháp tránh thai ở nam giới.
 - Bao cao su
Bước 1 : Đẩy bao về một phía, xé vỏ bao và lấy ra nhẹ nhàng, tránh làm rách bao. Các bạn nhớ xé bao một cách cẩn thận, không nên dùng kéo hoặc dao để cắt vỏ bao mà nên dùng tay. Trên mỗi bao cao su đều có đường xé giúp chúng ta xé bao ra dễ dàng.
Bước 2: Kiểm tra mặt bao cuốn phải nằm ngoài dương vật. Chú ý bóp núm của bao cao su cho không khí không còn bên trong khi mang vào.
Bước 3: Bạn nên vuốt bên ngoài bao để chắc chắn rằng không có không khí bên trong bao để tạo độ dính trên thân dương vật.
Bước 4: Bạn cuộn, vuốt tuột vòng cuốn ra để bao che phủ toàn bộ dương vật cho đến tận gốc.Trong lúc quan hệ, nếu bao cao su bị cuốn ngược lên, bạn hãy cuốn xuống lại ngay để tránh tình trạng bao tuột bao ra ngoài. Nếu bị tuột ra ngoài, bạn hãy tạm ngừng quan hệ và mang một bao cao su mới vào.
Bước 5: Sau khi xuất tinh, một tay giữ nhẹ vành bao và rút dương vật ra ngoài khi còn cương cứng, bạn nên cầm lấy phần dưới của bao và rút từ từ ra khỏi âm đạo.
Bước 6: Tháo bao ra, tránh để tràn tinh dịch ra ngoài. Thắt nút phần dưới của bao cao su và bỏ bao vào sọt rác. (Không để dương vật lại gần bộ phận sinh dục bạn tình nữa.).
 Ưu điểm của biện pháp: Vừa có tác dụng tránh thai vừa tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục
 * Cách phát hiện mang thai ngoài ý muốn.
- Dấu hiệu mang thai sớm ở tuổi vị thành niên
Mang thai sớm là trường hợp người nữ giới mang thai trước 18 tuổi. Như chúng ta biết, ngay từ lúc dậy thì, các em gái bắt đầu có hành kinh, các em trai bắt đầu xuất tinh, tức là đã có khả năng sinh sản. Vì thế, những cô gái ở lứa tuổi này khi có quan hệ tình dục sớm, nhưng không thực hiện các biện pháp phòng tránh thai. Nếu các em thấy xuất hiện những dấu hiệu sau đây thì phải nghĩ ngay đến khả năng ḿnh đã có thai.
- Chậm hành kinh (tắt kinh).
- Ngực căng đau và to dần.
- Có cảm giác khó chịu và mệt mỏi giống như bị cúm.
- Buồn nôn vào buổi sáng và muốn ngủ nhiều hơn.
- Ra huyết nhẹ hoặc ra huyết thấm giọt ở vùng kín.
Và để khẳng định có thai hay không, các em cần phải tiến hành xét nghiệm nước tiểu.
 * Biện pháp để không bị sa ngã hoặc mắc sai lầm đáng tiếc.
 -Tích cực học tập, tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Đó là điều kiện tốt nhất để hoàn thiện bản thân mình
- Luôn tỉnh táo đừng để bản năng tự nhiên và ham muốn nhất thời chi phối hành động.
- Đừng tỏ ra là người quá sành điệu.
- Đừng bao giờ cả nể, nhẹ dạ.	
- Đừng bao giờ xem sách báo băng hình đồi truỵ
2.3.3. Giáo án minh họa
Bài 12: Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình.
(2 tiết)
Tiết 1.
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này học sinh cần nắm được các yêu cầu sau:
 1. Về kiến thức: 
 - Hiểu thế nào là tình yêu, tình yêu chân chính, những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
 2. Về kĩ năng:
 - Biết nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về tình yêu.
 - Làm tròn trách nhiệm của bản thân trong gia đình.
3. Về thái độ:
 Tán thành các quan niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân, gia đình, yêu quí gia đình đồng thời biết phê phán các quan niệm không đúng.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH 
 Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân.
III. PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
 - Thảo luận nhóm, thảo luận lớp, xử lí tình huống, nêu vấn đề, thuyết trình, vấn đáp, đàm thoại, động não, kỹ thuật mảng ghép.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 - SGK, SGV GDCD 10; Bài tập tình huống 10, bài tập trắc nghiệm GDCD 10; Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD 10.
 - Tình huống liên quan đến nội dung bài học. 
 - Máy chiếu đa năng; hình ảnh.
 - Sơ đồ, giấy A4, giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo, phiếu học tập.
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC. 
Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh
 Nội dung bài học
Hoạt động cơ bản của GV và HS
1. Khởi động
* Mục tiêu:
 - Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về tình yêu- tình yêu chân chính.
- Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy phê phán cho học sinh.
* Cách tiến hành: 
- Giáo viên mở bài hát : khung cửa sổ cho cả lớp nghe và hỏi bài hát này nói về chủ đề gì ?
DKTL : Tình yêu nam nữ.
- GV : đó cũng chính là nội dung mà các em xẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động 1: 
* Mục tiêu: Học sinh hiểu tình yêu là gì? 
* Cách tiến hành:
- Giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục giới tính.
- GV: chia lớp thành 4 nhóm thảo luận để tìm hiểu khái niệm tình yêu.
- Câu hỏi thảo luận:
+ Nhóm 1+3. Tình yêu được hiểu như thế nào qua bài thơ "Nhớ" của Nguyễn Đình Thi trong SGK.
Nhóm 2+4. Hãy nêu một vài quan niệm về tình yêu mà em biết ?
- HS : Thảo luận và cử đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận.
 * Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của của học sinh, sau đó khái quát: Tình yêu là một dạng tình cảm đặc biệt của con người, mỗi mối tình đều có sắc thái riêng và rất đa dạng, tuy nhiên điểm chung nhất của tình yêu đó chính là sự rung động, quyến luyên sâu sắc giữa hai người khác giới họ có nhu cầu gần gũi gắn bó với nhau, sẳn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của mình. 
- GV: Vậy tình yêu là gì?
- HS: Trả lời
- GV: Em hiểu gì về giới tính?
- HS: Trả lời
- GV nhận xét các câu trả lời của học sinh sau đó nêu vấn đề kết hợp với trình chiếu các slide: ở tuổi các em hooc môn sinh dục ở nam và nữ bắt đầu hoạt động mạnh hơn, độ chín chắn về sinh dục cũng cao hơn. Ở giới nữ kinh nguyệt là dấu hiệu của tuổi dậy thì báo hiệu mở đầu thời kỳ sinh sản. Các dấu hiêu trước khi có kinh nguyệt như tăng nhanh về chiều cao, cân nặng và vú phát triển. Còn ở nam giới biểu hiện dậy thì sau nữ giới từ 2 đến 3 năm, tinh hoàn bắt đầu hoạt động nội tiết và ngoại tiết, hiện tương cương dương vật và xuất tinh cho thấy chức năng sinh sản đã bắt đầu.
 Cơ quan sinh dục nữ
 Cơ quan sinh dục nam
Sau khi mà cá em đã nắm rõ về giới của mình giáo viên tiếp tục phân tích cùng với những biến đổi về cơ thể, sinh lý ở độ tuổi vị thành niên đời sống tâm lý của các em cũng dần dần thay đổi sâu sắc, Các em dần dần tự chủ về tâm lý, tình cảm, tìm hiểu và có cảm xúc về giới tính đồng thời suy nghĩ về vai trò tuơng lai của các em trong xã hội. Quá trình này diễn ra dần dần, đem đến xúc cảm cho các em và xúc cảm này đôi khi không ổn định. Chính vì vậy các em cần có sự tư vấn định hướng từ gia đình,thầy cô và bạn bè trong tình yêu.
Hoạt động 2: 
* Mục tiêu: H/s hiểu thế nào là tình yêu chân chính? Biểu hiện của nó? 
* Cách tiến hành:
Bước 1:
 - G/v chia học sinh thành 2 nhóm giao cho các nhóm thảo luận và sử dụng kỹ thuật mảng ghép với nội dung
 Em hiểu tình yêu chân chính là gì?: Em hãy nêu các biểu hiện của tình yêu chân chính?
Bước 2:
- H/s thảo luận sau đó ghi ý kiến chủa mình lên mảnh giấy đã đựoc 

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_long_ghep_giao_duc_gioi_tinh_suc_khoe_sinh_san_vi_thanh.docx