SKKN Kỷ thuật quy về một biến trong các bài toán tìm GTLN , GTNN của một biểu thức

SKKN Kỷ thuật quy về một biến trong các bài toán tìm GTLN , GTNN của một biểu thức

Như chúng ta đã biết, trong những năm gần đây ngành giáo dục đã có rất nhiều chủ trương để nâng cao chất lượng dạy học bằng nhiều hình thức và biện pháp như: đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh.

 Trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.

Trong quá trình công tác, trải qua nhiều phương pháp dạy học tích cực tôi nhận thấy phương pháp dạy học “Phát hiện và giải quyết vấn đề” có nhiều ưu điểm cũng như phù hợp với công tác giảng dạy bộ môn toán ở trường phổ thông nói chung và dạy học giải bài tập toán nói riêng. Tuy nhiên để có thể thành công trong phương pháp dạy học “Phát hiện và giải quyết vấn đề” ngoài năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của mỗi giáo viên còn đòi hỏi ở người giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và thực sự tâm huyết .

 Để có một bài giảng thu hút được học trò, giúp học trò phát triển tư duy về môn toán và dẫn dắt học trò tới niềm say mê tìm tòi sáng tạo, tôi cũng như bao giáo viên yêu nghề và yêu toán khác thường trăn trở với những khó khăn của học trò trong quá trình tiếp cận từng bài toán.

 

doc 26 trang thuychi01 6261
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kỷ thuật quy về một biến trong các bài toán tìm GTLN , GTNN của một biểu thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề
	I. Lý do chọn đề tài .......................................................................Trang 01
	II. Mục đích nghiên cứu.................................................................Trang 02
	III. Đối tượng nghiên cứu...............................................................Trang 02
B. Giải quyết vấn đề
	I. Thực trạng vấn đề nghiên cứu....................................................Trang 03
	II.Cơ sở lý thuyết
	1. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề......Trang 03
	2. Một sốkiến thức cơ bản sử dụng trong đề tài...................Trang 04
	III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
	1. Quy về một biến bằng phương pháp thế..........................Trang 07
	2. Quy về một biến có sẳn trong bài toán............................Trang 09
	3. Quy về một biến bằng phương pháp đặt ẩn phụ..............Trang 12
	IV. Kết quả và kinh nghiệm rút ra..................................................Trang 21
C. Kết luận và đề xuất ...........................................................................Trang 23
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
	Như chúng ta đã biết, trong những năm gần đây ngành giáo dục đã có rất nhiều chủ trương để nâng cao chất lượng dạy học bằng nhiều hình thức và biện pháp như: đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh...
	Trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Trong quá trình công tác, trải qua nhiều phương pháp dạy học tích cực tôi nhận thấy phương pháp dạy học “Phát hiện và giải quyết vấn đề” có nhiều ưu điểm cũng như phù hợp với công tác giảng dạy bộ môn toán ở trường phổ thông nói chung và dạy học giải bài tập toán nói riêng. Tuy nhiên để có thể thành công trong phương pháp dạy học “Phát hiện và giải quyết vấn đề” ngoài năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của mỗi giáo viên còn đòi hỏi ở người giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và thực sự tâm huyết .
	Để có một bài giảng thu hút được học trò, giúp học trò phát triển tư duy về môn toán và dẫn dắt học trò tới niềm say mê tìm tòi sáng tạo, tôi cũng như bao giáo viên yêu nghề và yêu toán khác thường trăn trở với những khó khăn của học trò trong quá trình tiếp cận từng bài toán.
Bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của một biểu thức luôn là bài toán có mặt ở hầu hết trong các kỳ thi học sinh giỏi và kỳ thi THPT quốc gia. Không những thế nó còn là bài toán hay và khó nhất trong các đề thi.
Trong chương trình giảng dạy bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất luôn là chủ đề hấp dẫn đối với người dạy lẫn người học. Việc giảng dạy để làm sao học sinh học tốt chủ đề này luôn là một vấn đề khó. Chủ đề này thường dành cho học sinh giỏi nên các bài toán đưa ra thường hay và khó.
Để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất có nhiều phương pháp, và không có phương pháp nào là vạn năng để giải được mọi bài toán mà chỉ có những phương pháp giải được một nhóm các bài toán mà thôi.Một trong những phương pháp khá hiệu quả là dùng đạo hàm cho hàm nhiều biến, tư tưởng cơ bản là quy về một biến để khảo sát . Không có một thuật giải chi tiết nào cho phương pháp này mà chỉ thông qua ví dụ để học sinh rèn luyện để tự mình tìm ra cách giải quyết như thế nào trong từng bài toán cụ thể và từ đó tìm thấy sơ đồ giải riêng cho mình.
Vì những lí do trên tôi viết đề tài “ Kỷ thuật quy về một biến trong các bài toán tìm GTLN , GTNN của một biểu thức’’ để giúp cho học sinh có một cách tư duy tốt hơn khi gặp dạng bài toán này.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Bản thân nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Chia sẻ với quý Thầy, Cô, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh kinh nghiệm để giải quyết bài toán tìm GTNN, GTLN trong đề thi tuyển sinh Đại học.
- Bản thân nhằm rèn luyện chuyên môn nhằm nâng cao nghiệp vụ sư phạm.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
	- Học sinh khối 12 THPT ôn thi học sinh giỏi và thi THPT quốc gia
	- Giáo viên giảng dạy môn Toán bậc THPT
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài này bao gồm:
+ Nhắc lại cách tìm GTNN, GTLN của hàm số thông qua một vài ví dụ.
+ Hệ thống một số dạng bài toán tìm GTNN, GTLN của một biểu thức chứa hai biến bằng cách thế một biến qua biến còn lại. 
+ Hệ thống một số dạng bài toán tìm GTNN, GTLN của một biểu thức chứa hai biến bằng cách đặt ẩn phụ theo tính đối xứng , hoặc . 
+ Hệ thống một số dạng bài toán tìm GTNN, GTLN của một biểu thức chứa ba biến bằng cách đặt ẩn phụ hoặc thế hai biến qua một biến còn lại.
+ Hệ thống một số dạng bài toán tìm GTNN, GTLN của một biểu thức chứa hai biến bằng cách đặt ẩn phụ theo tính đẳng cấp .
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trường THPT Hoằng Hóa 4 đóng trên địa bàn vùng nông thôn khó khăn về kinh tế, việc học tập và phấn đấu của các em học sinh chưa thực sự được quan tâm từ các bậc học dưới THPT vì vậy kiến thức cơ sở về môn Toán của các em hầu hết tập trung ở mức độ trung bình.
Khi chưa áp dụng những nghiên cứu trong đề tài để dạy học giải bài tập tìm GTLN và GTNN, các em thường thụ động trong việc tiếp cận bài toán và phụ thuộc nhiều vào những kiến thức được giáo viên cung cấp chứ chưa ý thức tìm tòi, sáng tạo cũng như tạo được niềm vui, sự hưng phấn khi giải toán.
Kết quả khảo sát ở một số lớp: 12A1và 12A4 trong phần giải bài tập toán về tìm GTLN và GTNN của hàm số cũng như qua tìm hiểu ở các giáo viên dạy bộ môn Toán, chỉ có khoảng 5%- 10% học sinh hứng thú với bài toán này .
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Phuơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
	a. Bản chất.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác.
	b. Quy trình thực hiện.
Tìm cách giải quyết vấn đề thường được thực hiện theo sơ đồ:
Bắtđầu
Phân tích vấnđềddddddddddddddd®ddddddd®®eeeeeđề
Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
Hình thành giải pháp
Giải pháp đúng
Kết thúc
c. Ưu điểm.
- Phương pháp này góp phần tích cực vào rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
	- Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
	- Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức.
	d. Hạn chế.
	- Phương pháp này đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn học sinh tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề
	- Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn sovới các phương pháp thông thường.
2. Một số kiến thức cơ bản sử dụng trong đề tài.
2.1. Một số kiến thức cơ sơ về đạo hàm 
Trong mục này chúng tôi trình bày lại một số kiến thức về đạo hàm và một số công thức về đạo hàm.
Định lí 1. Giả sử là một khoảng hay hợp các khoảng. 
Nếu hai hàm số và có đạo hàm trên thì
, với 
Định lý 2. Đạo hàm của một số hàm số thường gặp
(là hàng số)
2.2. Giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của hàm số 
Trong mục này chúng tôi trình bày lại một số kiến thức về bài toán tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của hàm số.
Định nghĩa. Giả sử hàm số xác định trên tập hợp .
+) Nếu tồn tại một điểm sao cho với mọi thì số được gọi là giá trị lớn nhất của hàm số trên , kí hiệu là .
+) Nếu tồn tại một điểm sao cho với mọi thì số được gọi là giá trị nhỏ nhất của hàm số trên , kí hiệu là .
Nhận xét. Như vậy, muốn chứng tỏ rằng số (hoặc ) là giá trị lớn nhất (hoặc giá trị nhỏ nhất) của hàm số trên tập hợp cần chỉ rõ :
+) (hoặc ) với mọi  ;
+) Tồn tại ít nhất một điểm sao cho (hoặc ).
Nhận xét. Người ta đã chứng minh được rằnghàm số liên tục trên một đoạn thì đạt được giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất trên đoạn đó.
Trong nhiều trường hợp, có thể tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một đoạn mà không cần lập bảng biến thiên của nó.
Quy tắc tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của hàm trên đoạn như sau :
1. Tìm các điểm thuộc khoảng mà tại đó có đạo hàm bằng 0 hoặc không có đạo hàm.
2. Tính và .
3. So sánh các giá trị tìm được.Số lớn nhất trong các giá trị đó là giá trị lớn nhất của trên đoạn , số nhỏ nhất trong các giá trị đó là giá trị nhỏ nhất của trên đoạn .
2.3. Một số thí dụ tìm GTNN, GTLN của hàm số 
Trong mục này chúng tôi trình bày một số ví dụ tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của hàm số.
Thí dụ 1 ( Đề thi tuyển sinh Đại học khối B – 2003) 
 Tìm giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hàm số 
Lời giải. Tập xác định , , 
Bảng biến thiên
Từ bảng biến thiên ta có và .
Thí dụ 2. (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B – 2004)
Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số trên đoạn 
Lời giải. Ta có 
Từ đó có bảng biến thiên :
Vậy 
và 
	III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Như vậy chúng ta thấy rằng việc tìm GTNN, GTLN của hàm số khá đơn giản. Việc chuyển bài toán tìm GTNN, GTLN của một biểu thức không ít hơn hai biến sang bài toán tìm GTNN, GTLN của hàm số chứa một biến sẽ giúp chúng ta giả được bài toán tìm GTNN, GTLN của một biểu thức.
1. Quy về một biến bằng phương pháp thế
 Trong phần này tôi trình bày một số dạng bài toán tìm GTNN, GTLN của biểu thức chứa hai biến bằng cách thế một biến qua biến còn lại. Từ đó xét hàm số và tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của hàm số.
Thí dụ 1. Cho thỏa mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức 
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Do giả thiết là mối liên hệ bậc nhất đối với x và y nên có thể rút ẩn x theo y (hoặc y theo x) để thế vào P
Lời giải.
Từ giả thiết , ta có . 
 Khi đó ta có . 
Xét hàm số , .
Bảng biến thiên
Từ bảng biến thiên suy ra đạt được khi .
Thí dụ 2. Cho thỏa mãn . 
Tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của biểu thức .
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Biểu thức P có chứa 2 biến x và y ,muốn quy về một biến ta phải quy về biến x bằng cách thế y theo biểu thức chứa x từ giả thiết vào P để khảo sát. 
Lời giải.
Từ giả thiết ta có và hay . Khi đó . 
Xét hàm số . 
Ta có .
 Ta có bảng biến thiên
Từ bảng biến thiên ta có , .
Do đó đạt được khi và đạt được khi hoặc .
Nhận xét. Qua các thí dụ này cho ta một kỹ thuật giảm biến khi tìm GTNN, GTLN của biểu thức hai biến bằng cách thế một biến qua biến còn lại và sử dụng các giả thiết để đánh giá biến còn lại. Từ đó tìm GTNN, GTLN của hàm số chứa một biến bị chặn.
Bài tập tương tự
Cho thỏa mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của biểu thức .
Cho thỏa mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của biểu thức 
Cho thỏa mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức 
Cho . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức 
Cho thỏa mãn , và .
Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức 
Cho thỏa mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức .
Cho thỏa mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức .
2. Quy về một biến có sẳn trong bài toán
Thí dụ 3.Cho x, y, z là các số thực dương thỏa mãn: 2x + 4y + 7z = 2xyz. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức P = x + y + z.
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Biểu thức P có chứa 3 biến để làm giảm số biến thì từ giả thiết ta rút biến z theo x và y sau đó thay vào P rồi sau đó sử dụng đánh giá để chỉ còn biến x.
Lời giải.
Từ giả thiết ta có: , do x,y,z>0 nên 2xy-7>0.
Khi đó:
Xét hàm số: 
Ta có: 
 Lập BBT của hàm số f(x) trên ta suy ra: .
 Vậy GTNN của P là . 
Thí dụ 4.(Đề thi HSG Hải Dương 2015).Cho là các số thực dương thỏa mãn.Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: 	
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Biểu thức P có chứa 3 biến và vai trò của hai biến y và z là như nhau . Do đó ta quy biểu thức P về biến x bằng cách sử dụng sử dụng bất đẳng thức Cauchy và Bunhiacopsky .
Lời giải.
Theo bất đẳng thức bunhiacopsky ta có: . 
Theo bất đẳng thức côsi ta có:
Lại theo BĐT côsi ta có : 
Xét hàm số trên . Ta có 
Lập bảng biến thiên ta thấy 
Vậy GTNN của biểu thức là 
Thí dụ 5.(Đề thi HSG Thanh Hóa 2016). Cho 3 số thực dương thay đổi, thỏa mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức : .
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Biểu thức P có chứa 3 biến và vai trò của hai biến x và y là như nhau . Do đó ta quy biểu thức P về biến z bằng cách sử dụng sử dụng bất đẳng thức Cauchy 
Lời giải.
Ta có nên dấu = xảy ra khi 
Lại có và dấu = xảy ra khi 
Khi đó ta có 	
Xét hàm 
Ta có 
Lập bảng biến thiên của hàm số ta nhận được 
Vậy GTNN của bằng đạt được khi .
3. Quy về một biếnbằng phương pháp đặt ẩn phụ
Dạng 1: Tìm GTLN,GTNN của biểu thức chứa 2 biến có tính chất đối xứng
Trong phần này chúng tôi trình bày một số dạng bài toán tìm GTNN, GTLN của biểu thức chứa hai biến mà giả thiết hoặc biểu thức đó thể hiện tính đối xứng. Từ đó bằng phép đặt ẩn phụ ta chuyển về bài toán tìm G của hàm số.
Thí dụ 6. Cho thỏa mãn và . Tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của biểu thức .
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Biểu thức P có chứa 2 biến và vai trò của hai biến x và y là như nhau . Do đó ta quy biểu thức P về một biến bằng cách đặt ẩn phụ hoặc , tuy nhiên do giả thiết bài toán nếu đặt thì khi thế vào biểu thức P phức tạp hơn rất nhiều .
Lời giải.
Đặt . Từ giả thiết: 
ta có hay . 
Áp dụng bất đẳng thức suy ra hay . Khi đó . Xét hàm số , , (loại). 
Bảng biến thiên
Từ bảng biến thiên ta có đạt được khi hoặc và đạt được khi hoặc .
Thí dụ 7. (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B – 2009)
Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức với là các số thỏa mãn .
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Biểu thức A có chứa 2 biến và vai trò của hai biến x và y là như nhau . Do đó ta quy biểu thức A về một biến bằng cách đặt ẩn phụ hoặc , tuy nhiên do giả thiết bài toán nếu đặt hoặc thì khi thế vào biểu thức P xuất hiện bậc 4 phức tạp hơn rất nhiều .Do đó ta chọn cách đặt 
Lời giải.
Dựa vào bất đẳng thức hiển nhiên : nên 
 (1)
Do và từ (1) suy ra : .
Vậy nếu cặp thỏa mãn yêu cầu đề bài thì (2).
Ta biến đổi như sau:
(3)
Do nên từ (3) suy ra :
Vì nên từ (2) ta có : .
Đặt với . Ta có : . 
Suy ra : (4)
Từ (4) suy ra . Mặt khác dễ thấy khi thì .
Vậy khi .
Thí dụ 8. (Đề thi tuyển sinh Đại học B – 2011)
Cho và là các số thực dương thỏa mãn .
Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức 
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Nhận thấy cả giả thiết và yêu cầu bài toán đều chứa biểu thức đối xứng a và b nên cách tư duy cũng hướng về phương pháp chung đó.Tuy nhiên nếu đặt hoặc thì khi thế vào biểu thức P xuất hiện bậc 6 tính toán phức tạp .Do đó ta chọn cách đặt bài toán lại trở nên dễ dàng hơn rất nhiều
Lời giải.
Với dương, ta có: 
.
Mà , 
suy ra: .
Đặt , suy ra : 
Xét hàm số , với 
Ta có , suy ra : .
Vậy, đạt khi và chỉ khi : hoặc 
Nhận xét. Qua các thí dụ trên, cho ta một kỹ thuật giảm biến của bài toán tìm GTNN, GTLN của biểu thức hai biến có tính đối xứng: Do tính đối xứng nên ta luôn có thể biến đổi đưa về một trong các dạng đặt , ,hoặc , từ đó đưa về tìm GTNN, GTLN của hàm số ẩn t .
Dạng 2: Tìm GTLN,GTNN của biểu thức chứa 3 biến có tính chất đối xứng
Trong phần này chúng tôi trình bày một số dạng bài toán tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của biểu thức chứa ba biến bằng cách đặt ẩn phụ hoặc thế hai biến qua một biến còn lại. Từ đó, chuyển được bài toán về bài toán tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của hàm số.
Thí dụ 9. (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B-2010)
Cho các số thực không âm thoản mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức 
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Nhận thấy cả giả thiết và yêu cầu bài toán đều chứa biểu thức đối xứng a ,b và c vậy cách giải bài này có tương tự như đối với dạng 2 biến đối xứng hay không . Để trả lời cho cách tư duy này ta phải đi biến đổi biểu thức M bằng cách sử dụng bất đẳng thức đúng hiển nhiên và giả thiết.
Lời giải.
Ta có: 
Đặt , ta có : .
Xét hàm số trên , ta có : 
, dấu bằng chỉ xảy ra tại , suy ra nghịch biến.
Xét trên đoạn ta có : , suy ra đồng biến. Do đó : .
Vì thế : . 
Vậy là một trong các bộ số : 
Thí dụ 10. Cho . Tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của biểu thức
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Bài toán này giả thiết và yêu cầu bài toán đều chứa biểu thức đối xứng đối với x, y và z vậy cách giải bài này tương tự như đối với dạng 2. Ta quy về một biến bằng cách đặt 
Lời giải.
Đặt . 
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy – Schwarz ta có suy ra . Khi đó 
Xét hàm số , , . 
Ta có bảng biến thiên
Từ bảng biến thiên ta có 
 đạt được khi hay và các hoán vị của nó; 
 đạt được khi hay 
Thí dụ11.Cho là các số thực dương và . Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức 
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Sử dụng bất đẳng thức cơ bản để đưa biểu thức P về hàm chứa abc. Sau đó đặt 
Lời giải.
Áp dụng Bất đẳng thức: , ta có:
Ta có: . Thật vậy:
Khi đó: (1). 
Đặt ; vì a, b, c > 0 nên 
Xét hàm số . 
Do đó hàm số đồng biến trên (2). Từ (1) và (2): .
Vậy maxP = , đạt được khi và và chi khi : .
Bài tập tương tự
Bài 1/ Cho thỏa mãn . Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức 
Bài 2/ Cho không đồng thời bằng và thỏa mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức 
Bài 3/ Cho . Tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của biểu thức 
Bài 4/ Cho . Tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của biểu thức 
Bài 5/ Cho thay đổi thỏa mãn . Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức .
Bài 6/ Cho thỏa mãn . Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức .
Dạng 3: Tìm GTLN,GTNN của biểu thức chứa các biến có tính chất đẳng cấp
Trong phần này chúng tôi trình bày một số dạng bài toán tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của biểu thức chứa hai biến mà giả thiết hoặc biểu thức đó thể hiện tính đẳng cấp. Từ đó xét hàm số và tìm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của hàm số.
Thí dụ 12. (Đề thi tuyển sinh Đại học A – 2011)
Cho là ba số thực thuộc đoạn và . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức 
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Biểu thức P có dạng đẳng cấp nhưng có chứa 3 biến do đó để quy về một ẩn ta sử dụng bất đẳng thức phụ để đánh giá P sau đó đặt ẩnr phụ để quy về một biến
Lời giải.
Ta biến đổi P được:
Trước hết ta chứng minh : (*), với và dương và . Thật vậy, 
, luôn đúng với dương và . Dấu bằng xảy ra, khi và chỉ khi : hoặc .
Áp dụng (*), với và thuộc đoạn và , ta có: 
Dấu bằng xảy ra, khi và chỉ khi : hoặc (1)
Đặt . Khi đó: . 
Xét hàm số :,
Ta có: ,
. Dấu bằng xảy ra, khi và chỉ khi (2). 
Suy ra . 
Từ (1) và (2) suy ra dấu bằng xảy ra, khi và chỉ khi : và .
 Vậy, giá trị nhỏ nhất của bằng , khi .
Thí dụ 13.Cho a,b,c là ba số thực không đồng thời bằng 0 thỏa mãn . 
Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của : 
Phân tích và tìm tòi lời giải.
Biểu thức P có dạng đẳng cấp nhưng có chứa 3 biến do đó để quy về một ẩn ta sử dụng bất đẳng thức phụ để đánh giá P sau đó đặt ẩn phụ để quy về một biến
Lời giải.
Ta có 
Khi đó 
Đặt  ; ; từ phép đặt ta có :(*)
 Từ (*) để tồn tại y và z khi và chỉ khi : 
Như Vậy bái toán trở thành tìm GTLN và GTNN trên . 
Ta có: ; 
Ta có: 
* tại 
* tại 
Bài tập tương tự
1/ Cho thỏa mãn . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức 
2/ Cho . Chứng minh rằng .
3/ Cho . Chứng minh rằng .
4/ Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức với .
IV. KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM RÚT RA.
1. Kết quả: 
Sau khi áp dụng những kết quả nghiên cứu trong đề tài, qua khảo sát cho thấy: Có trên 60% các em học sinh có hứng thú với bài học và 30% trong số đó biết cách tìm tòi và xây dựng những bài toán mới từ những bài toán gốc được giáo viên gợi ý hoặc được các em tự tìm tòi.
Trong các kỳ thi thử THPT quốc gia trên toàn tỉnh có khoảng 30-40% học sinh ở các lớp trên có thể giải quyết bài toán tìm GTLN,GTNN ởdạng không quá khó trong các đề thi đó.
2. Kinh nghiệm rút ra.
Khi tiếp cận bài toán tìm GTLN,GTNN của biểu thức, ta cần nghiên cứu kỹ những mối quan hệ giữa các giả thiết đã cho và biểu thức cần tìm . Nếu dữ liệu bài toán xoay quanh hai hoặc ba biến nào đó, câu hỏi đầu tiên của chúng ta là: “Giữa chúng có chăng một mối quan hệ ràng buộc nào đó ?” và đặt ra những giả thuyết như giữa chúng có tính chất đối xứng, chúng có tín

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ky_thuat_quy_ve_mot_bien_trong_cac_bai_toan_tim_gtln_gt.doc