SKKN Kỹ năng xây dựng các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng từ các tính chất hình học của tam giác
Chủ đề các bài toán về phương pháp tọa độ trong mặt phẳng được đông đảo giáo viên dạy bộ môn toán và học sinh quan tâm. Trong những năm gần đây, cấu trúc đề thi HSG tỉnh, thi THPT Quốc gia (trước đây là đề thi tuyển sinh ĐH-CĐ- THCN), câu hình học tọa độ trong mặt phẳng có vị trí quan trọng, đây là một trong những câu hỏi ở mức độ kiến thức vận dụng và vận dụng nâng cao nhằm phân loại học sinh giữa mức điểm khá và điểm giỏi. Chính vì nhu cầu rất lớn của nhiều học sinh là phải giải được bài tập này trong đề thi HSG, THPT Quốc gia nên chủ đề hình học tọa độ trong mặt phẳng ngày càng trở nên chủ đề hấp dẫn người dạy và người học. Cách thức ra đề bài tập loại này theo thời gian đã chuyển từ thể loại sử dụng các công cụ đại số để giải quyết bài toán hình học về loại phải nắm được tính chất hình học chìa khóa để vận dụng giải quyết bài toán. Tuy vậy, khi gặp bài toán tọa độ trong mặt phẳng, phần lớn học sinh còn lúng túng, khó khăn để tìm kiếm lời giải. Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy nhiều học sinh ở trường THPT Như Thanh còn yếu về kiến thức hình học ở chương trình hình học THCS. Học sinh chưa nắm được nhiều kết quả quan trọng của hình học phẳng trong tam giác, các tứ giác đặc biệt (Hình thang, hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông), đường tròn và phương pháp chứng minh các kết quả đó. Về phía giáo viên dạy bộ môn toán, mặc dù đã có sự quan tâm nhất định về chủ đề này nhưng phần nhiều là có tâm lý e ngại khi tự mình sáng tạo bài toán hình học tọa độ nên lựa chọn con đường sưu tầm các bài toán có sẵn trên mạng Internet hoặc trong các tài liệu sách báo khác. Việc làm này tuy có đạt được một phần mục đích nhưng giáo viên chưa thực sự chủ động về nguồn tài liệu phục vụ công tác giảng dạy.
1. MỞ ĐẦU . Lý do chọn đề tài. Chủ đề các bài toán về phương pháp tọa độ trong mặt phẳng được đông đảo giáo viên dạy bộ môn toán và học sinh quan tâm. Trong những năm gần đây, cấu trúc đề thi HSG tỉnh, thi THPT Quốc gia (trước đây là đề thi tuyển sinh ĐH-CĐ- THCN), câu hình học tọa độ trong mặt phẳng có vị trí quan trọng, đây là một trong những câu hỏi ở mức độ kiến thức vận dụng và vận dụng nâng cao nhằm phân loại học sinh giữa mức điểm khá và điểm giỏi. Chính vì nhu cầu rất lớn của nhiều học sinh là phải giải được bài tập này trong đề thi HSG, THPT Quốc gia nên chủ đề hình học tọa độ trong mặt phẳng ngày càng trở nên chủ đề hấp dẫn người dạy và người học. Cách thức ra đề bài tập loại này theo thời gian đã chuyển từ thể loại sử dụng các công cụ đại số để giải quyết bài toán hình học về loại phải nắm được tính chất hình học chìa khóa để vận dụng giải quyết bài toán. Tuy vậy, khi gặp bài toán tọa độ trong mặt phẳng, phần lớn học sinh còn lúng túng, khó khăn để tìm kiếm lời giải. Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy nhiều học sinh ở trường THPT Như Thanh còn yếu về kiến thức hình học ở chương trình hình học THCS. Học sinh chưa nắm được nhiều kết quả quan trọng của hình học phẳng trong tam giác, các tứ giác đặc biệt (Hình thang, hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông), đường tròn và phương pháp chứng minh các kết quả đó. Về phía giáo viên dạy bộ môn toán, mặc dù đã có sự quan tâm nhất định về chủ đề này nhưng phần nhiều là có tâm lý e ngại khi tự mình sáng tạo bài toán hình học tọa độ nên lựa chọn con đường sưu tầm các bài toán có sẵn trên mạng Internet hoặc trong các tài liệu sách báo khác. Việc làm này tuy có đạt được một phần mục đích nhưng giáo viên chưa thực sự chủ động về nguồn tài liệu phục vụ công tác giảng dạy. Từ thực tiễn công tác, bản thân nhiều năm ôn thi tuyển sinh ĐH–CĐ– THCN, bồi dưỡng HSG, tôi nhìn nhận chủ đề các bài toán về phương pháp tọa độ trong mặt phẳng là một chủ đề quan trọng. Để phục vụ công tác bồi dưỡng, ngoài việc sưu tầm các bài tập qua tài liệu sách báo, qua trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp còn tự mình nghiên cứu, vận dụng các kết quả hình học phẳng để xây dựng được hệ thống bài tập tọa độ trong mặt phẳng hay và khó, giúp ích được nhiều cho học sinh phát triển kỹ năng và tư duy, tạo được nhiều hứng khởi, đam mê cho các em. Từ những lý do ở trên, tôi lựa chọn đề tài: “Kỹ năng xây dựng các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng từ các tính chất hình học của tam giác”. 1.2. Mục đích nghiên cứu. - Ôn tập, củng cố kiến thức một cách hệ thống các tính chất hình học thường gặp trong tam giác. - Rèn luyện kỹ năng giải các bài toán hình học tọa độ cho người học. - Phát triển kỹ năng sáng tạo bài tập hình học tọa độ từ các tính chất hình học phẳng. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. - Nghiên cứu các tính chất hình học trong tam giác. - Tìm tòi, sáng tạo các bài toán hình học tọa độ từ các tính chất hình học thuấn túy đã biết. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu thông qua các tài liệu có sẵn. - Tự nghiên cứu thông qua các ý tưởng toán học của bản thân. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 2.1. Cơ sở lý luận Năm 1637, nhà Toán học-Triết học thiên tài người Pháp là Descartes đã cho ra đời cuốn sách “La Geometrie” với nội dung là xây dựng hình học bằng phương pháp tọa độ. Cuốn sách ra đời đã đánh dấu một bước tiến mạnh mẽ của nền toán học thời bấy giờ. Phương pháp tọa độ ra đời đã giúp con người đại số hóa môn hình học trừu tượng, nghĩa là con người dùng công cụ đại số để nghiên cứu hình học (Điểm, đường thẳng, đường tròn, vecto... đã được biểu diến theo những con số). Trong mặt phẳng chứa các đối tượng hình học (Điểm, đường thẳng, đường tròn, vecto...), ta có thể đặt vào đó một hệ trục tọa độ trực chuẩn Oxy, khi đó các yếu tố hình học đã được số hóa, phiên dịch bài toán này sang ngôn ngữ tọa độ ta có được một bài toán tọa độ. Nội dung chính của đề tài này là từ các bài toán hình học thuần túy, đặt vào đó một hệ trục tọa độ để có được bài toán hình học tọa độ, giải bài toán này theo ngôn ngữ tọa độ có sử dụng các yếu tố hình học đặc trưng. 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu - Ở trường THPT Như Thanh, phần lớn học sinh có kiến thức về chương trình hình học THCS còn hạn chế; số lượng học sinh giải được các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng là chưa nhiều. - Vì đối tượng học sinh khó có thể tiếp cận được các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng nên nhiều giáo viên chưa có hứng thú trong giảng dạy, nghiên cứu, phân loại các bài tập dạng này để phục vụ cho công tác giảng dạy và kiểm tra đánh giá. - Nguồn tài liệu chủ yếu được thu thập từ các đề thi thử THPT Quốc gia của các trường trên cả nước; chưa có tài liệu đúc kết, phân loại và nêu rõ phương pháp giải các dạng toán hình học tọa độ sát thực với mức độ đề thi THPT Quốc gia. 2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề Trong suốt phần này, tác giả đã đưa ra 15 tính chất hình học đặc trưng trong tam giác và chỉ ra phương pháp chứng minh các tính chất này. Sau mỗi tính chất được đưa ra có phần lời bình nhằm định hướng cách sáng tạo các bài toán hình học tọa độ từ các tính chất hình học đặc trưng, tiếp đó xây dựng bài toán hình học tọa độ và hướng dẫn giải theo phương pháp này. Tác giả đã sắp xếp cấu trúc bắt đầu từ các tính chất trong tam giác vuông, đến tam giác cân, tam giác đều và đến tam giác bất kỳ cùng các đường tròn nội, ngoại tiếp của nó. Tính chất 1: Tam giác ABC vuông tại A. Gọi H là hình chiếu của A lên BC; M, N lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng AB, AC. Khi đó: . Chứng minh: (Hình 1a) Ta có tam giác AHB vuông tại H và M là trung điểm của AB nên MH = MB, điều này chứng tỏ tam giác MHB cân tại M. Tương tự ta cũng có tam giác NHC cân tại N. Từ đó ta có được: Lại có: nên hay . Bình luận: Nếu cho phương trình đường thẳng MH và toa độ điểm N ta sẽ tìm được tọa độ điểm H, kết hợp với điểm P có tọa độ cho trước thuộc BC ta sẽ lập được phương trình BC. Ràng buộc điểm C thuộc một đường cho trước ta sẽ tìm được C. Từ đó tìm được tọa độ A, B. Sau đây là một ví dụ về bài toán tọa độ được tạo nên từ ý tưởng trên. Ví dụ: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho tam giác ABC vuông tại A. Các điểm N(7; 2), M lần lượt là trung điểm của AC, AB; H là hình chiếu của A lên BC. Biết đường thẳng MH có phương trình 2x – y – 2 = 0, BC đi qua điểm P(0; 4), điểm C thuộc đường thẳng x – 2y – 3 = 0. Hãy tìm tọa độ các đỉnh của tam giác. Hướng dẫn giải: (Hình 1b) Theo tính chất 1, ta có . Từ giả thiết, ta lập được phương trình của NH là: x + 2y – 11 = 0. Giải hệ tìm được tọa độ điểm H(3; 4). Từ tọa độ các điểm H và P thuộc BC ta có phương trình của BC là: y = 4. Từ đây, ta tìm được tọa độ điểm C(11; 4). Vì N(7; 2) là trung điểm của AC nên ta tìm được tọa độ điểm A(3; 0). Đường thẳng AB vuông góc với AC nên phương trình của AB là: 2x + y – 6 = 0. Giải hệ tìm được B(1; 4). Vậy: A(3; 0), B(1; 4), C(11; 4). Tính chất 2: Cho tam giác ABC vuông tại A. Gọi H là hình chiếu của A lên BC; M, N lần lượt là trung điểm các đoạn thẳng BH và AH. Khi đó ta có . Chứng minh: ` (Hình 2) Xét tam giác ACM. Có AH là một đường cao. Theo giả thiết: M, N lần lượt là các trung điểm của các đoạn thẳng HB, AH nên MN là đường trung bình của tam giác AHB, bởi vậy: .Lại có: nên . Vậy MN là một đường cao thứ hai của tam giác ACM. Từ đây, ta có . Bình luận: Nếu cho phương trình đường thẳng CN và toa độ điểm M ta sẽ lập được phương trình AM. Ràng buộc điểm A thuộc một đường cho trước ta sẽ tìm được A. Biểu diễn tọa độ điểm N theo phương trình CN, tìm tọa độ điểm H theo tọa độ N nhờ công thức tọa độ trung điểm. Từ vuông góc với ta có tọa độ điểm H. Từ đó tìm được tọa độ B, C. Ví dụ: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho tam giác ABC vuông tại A và đường cao là AH. Các điểm M, N lần lượt là trung điểm của ác đoạn thẳng BH và AH. Biết M(0; - 2) và điểm A thuộc đường thẳng có phương trình x + y = 0, đường thẳng đi qua hai điểm N, C có phương trình: 3 – 2x = 0. Hãy tìm tọa độ các đỉnh của tam giác ABC. Hướng dẫn giải: (Sử dụng hình 2 để giải bài toán). Theo tính chất 2, ta có: . Từ giả thiết điểm M(0; - 2) và đường thẳng đi qua hai điểm N, C có phương trình: 3 – 2x = 0, ta lập được phương trình của AM là: y + 2 = 0. Tọa độ điểm A là . Vì N thuộc đường thẳng có phương trình: 3 – 2x = 0, nên có số thực a để N(). N là trung điểm của AH nên H(1; 2a + 2). Ta có MH và AH vuông góc với nhau nên: hoặc . * Với , ta có H(1: -1), BC có phương trình: x- y – 2 = 0. Từ đó tìm được tọa độ điểm , B(-1: -3). * Với , ta có H(1; -3), B(-1; -1). Đường thẳng AC có phương trình: 3x – y – 8 = 0, từ đây tìm được . Vậy , , B(-1: -3) hoặc , ), B(-1; -1), . Tính chất 3: Tam giác ABC vuông cân tại A. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng BC, AB. G là một điểm bất kỳ thuộc đoạn thẳng MN. D thuộc đoạn BC sao cho GA = DG (D không trùng với các đầu mút). Khi đó, ta có: tam giác AGD vuông cân tại G. Chứng minh: (Hình 3a) Ta có MN là đường trung trực của đoạn thẳng AB nên GB = GA. Kết hợp với giả thiết ta có GA = GB = GD. Điều này chứng tỏ, có đường tròn tâm G bán kính GA đi qua 3 điểm A, B, D. Lại có: nên hay tam giác AGD vuông cân tại G. Bình luận: Lấy điểm G là trọng tâm tam giác ABM (G thuộc MN), cho phương trình của AG và tọa độ điểm D ta sẽ lập được phương trình GD và tìm được tọa độ điểm G, A. Gọi I là giao điểm của GD với AB, chứng minh được GD = 3GI, ta tìm được tọa độ điểm I. Từ đó viết được phương trình đường thẳng AB. Ví dụ: Tam giác ABC vuông cân tại A. M là trung điểm BC, G là trọng tâm của tam giác ABM, D(-8; 1) là điểm thuộc cạnh MC sao cho GA = GD. Đường thẳng AG có phương trình: 3x – y – 15 = 0 và hoành độ của điểm A nhỏ hơn 5. Xác định tọa độ điểm A và lập phương trình đường thẳng AB. Hướng dẫn giải: Theo tính chất 3, ta có tam giác AGD vuông cân tại G. Từ đó lập được phương trình của GD là: x + 3y – 5 = 0. Ta tìm được tọa độ điểm G(5; 0). (Hình 3b) Giả sử điểm A(a; 3a-15), Từ GA = GB, ta có: A(4; -3). Gọi N là giao điểm của MG với AB. Đặt Ta có: . Lạicó: Từ đó ta có GD = 3GI, ta tìm được . Dễ dàng có được phương trình của AB là: x – 4 = 0. Tính chất 4: Cho tam giác ABC vuông tại A. Gọi H là hình chiếu của điểm A lên BC; M, N lần lượt là hình chiếu của H lên các cạnh AB, AC. Khi đó: (I là trung điểm của BC). Chứng minh: (Hình 4a) Từ giả thiết ta có: Tứ giác AMHN là hình chữ nhật. Từ đó ta có: (1) Lại có các cùng phụ với nên: (2). Vì tam giác ABC vuông tại A và I là trung điểm của BC nên IA = IC hay tam giác IAC cân tại I, bởi vậy (3). Từ (1), (2), (3) ta có: . Lại vì nên . Từ đây ta có: . Bình luận: Nếu cho phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và phương trình của MN ta sẽ tìm được tọa độ điểm A. Dựa vào phương trình của NM ta sẽ biểu diễn tọa độ điểm H theo một ẩn t. Sử dụng điều kiện AH vuông góc với IH ta tìm được tọa độ điểm H. Từ đây viết được phương trình của BC. Ví dụ: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho tam giác ABC vuông tại A và nội tiếp đường tròn (T) có phương trình: Gọi H là hình chiếu của A lên BC. Đường tròn đường kính AH cắt AB, AC lần lượt tại M, N. Tìm tọa độ điểm A và viết phương trình cạnh BC, biết đường thẳng MN có phương trình 20x – 10y – 9 = 0 và điểm H có tung độ lớn hơn hoành độ. Hướng dẫn giải: Từ giả thiết ta có . Theo tính chất 4, ta có: (I là trung điểm của BC). Ta lập được phương trình của AI là: x + 2y – 5 = 0. (Hình 4b) Vì A thuộc AI nên có số thực a sao cho A(5-2a; a). Kết hợp với A thuộc (T) ta có: hoặc a = 2. Khi đó ta có: A(1;2) hoặc A(5; 0). Điểm A(5; 0) không thỏa mãn vì A, I cùng phía mới MN. Gọi E là tâm đường tròn đường kính AH. Vì E thuộc đường thẳng MN nên có số thực t sao cho: . Do E là trung điểm của AH nên: Từ AH vuông góc với IH ta có: hoặc . Từ đó có thỏa mãn điều kiện. Khi đó, phương trình BC là: 2x + y – 7 = 0. Tính chất 5: Cho tam giác ABC vuông tại B có (m > 0). Gọi E là điểm trên đoạn thẳng AC sao cho ; D là điểm trên đoạn thẳng AB sao cho BD = BC. Khi đó: . Chứng minh: (Hình 5a) Từ giả thiết ta có: . Lại có điểm E thuộc đoạn thẳng AC nên E chính là chân đường phân giác trong của . Từ đây ta có: (1). Theo giả thiết ta có tam giác BCD vuông cân tại B nên: (2). Từ (1), (2) ta có Suy ra: . Bình luận: Lấy m = 2, cho phương trình của CD và tọa độ điểm E ta lập được phương trình BE và tìm được tọa độ điểm H là giao điểm của CD và BE. Sử dụng tính chất đường trung bình để chứng minh được , từ đây tìm được tọa độ điểm B, C, A. Ví dụ: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho tam giác ABC vuông tại B, AB = 2BC. Gọi D là trung điểm của AB và E là điểm thỏa mãn: . Đường thẳng CD có phương trình x – 3y + 3 = 0 và điểm . Tìm tọa độ các đỉnh của tam giác ABC. Hướng dẫn giải: Theo tính chất 5, ta có .Từ đường thẳng CD có phương trình x–3y + 3= 0 và điểm , ta lập được phương trình của đường thẳng BE: 3x + y – 21 = 0. (Hình 5b) Gọi H là giao điểm của CD và BE, tọa độ điểm H là nghiệm của hệ: . Gọi (T) là đường tròn ngoại tiếp tam giác BCD. Phương trình của (T) là . Gọi M là trung điểm của AE. Sử dụng tính chất đường trung bình cho các tam giác CDM, ABE ta có được: . Từ đây tìm được tọa độ điểm B(5; 6). Phương trình của đường tròn (T) là: . Từ đó tìm được tọa độ: C(4; 9), D(2; 3), A(-1; 0) hoặc D(4; 9), C(2; 3), A(3; 12). Vậy: A(-1; 0), B(5; 6), C(4; 9) hoặc A(3; 12), B(5; 6), C(2; 3). Tính chất 6: Tam giác ABC cân tại A. Gọi H là hình chiếu của A lên BC, D là hình chiếu của H lên AB, M là trung điểm của DH. Khi đó:. Chứng minh: (Hình 6) Lấy N là trung điểm của DB. Khi đó MN//CB nên MN vuông góc vuông góc với AH. Lại có HD vuông góc với AN nên M là trực tâm của tam giác AHN. Ta suy ra AM vuông góc với HN. Dễ thấy HC//CD nên AM vuông góc với CD. Bình luận: Nếu cho phương trình đường trung tuyến AM và tọa độ một điểm thuộc CD ta sẽ lập được phương trình CD. Gọi tọa độ điểm M theo đường thẳng AM, biểu diễn tọa độ D theo tọa độ của M và H và cho D thuộc CD ta tìm được tọa độ D. Từ đó tìm được tọa độ các đỉnh của tam giác ABC. Sau đây là một ví dụ về bài toán tọa độ được tạo nên từ ý tưởng trên. Ví dụ: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho tam giác ABC có AB = AC, điểm H(2; 0) là chân đường cao hạ từ đỉnh A xuống cạnh BC. Gọi D là hình chiếu của điểm H lên AB. Biết đường trung tuyến AM của tam giác AHD có phương trình là: x + y – 1 = 0. Đường thẳng CD đi qua E(1; 1). Hãy xác định tọa độ các đỉnh của tam giác ABC. Hướng dẫn giải: (Sử dụng hình 6 để giải bài tập này). Theo tính chất 6 ta có: . Từ phương trình của đường thẳng AM và điểm E thuộc CD ta có phương trình của CD: x – y = 0. Vì M thuộc AM nên có số thực m sao cho M(m; 1-m). Do M là trung điểm của DH nên D(2m-2; 2-2m). Vì D thuộc CD nên m = 1. Vậy M(1; 0), D(0; 0). AB vuông góc với DH nên lập được phương trình AB là: x = 0. Từ đây có tọa độ điểm A(0; 1). Lập được phương trình CB: 2x – y – 4 = 0. Giải hệ ta tìm được: C(4; 4), B(0; -4). Tính chất 7: Cho tam giác ABC cân tại A. Gọi M là trung điểm của AB, I là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, G là trọng tâm tam giác AMC. Khi đó: . Chứng minh: (Hình 7) Gọi P là trung điểm của AC, K là trung điểm của BC, P là trung điểm của AC, H là giao điểm của AK với MP, N là giao điểm của CM với AK . Xét tam giác MGN: Có NH là một đường cao. Gọi Q là giao điểm của CG với AB. Dễ thấy N là trọng tâm của tam giác ABC. Ta có: (Tính chất trọng tâm tam giác). Theo định lý Ta-Lét đảo trong tam giác CMA ta có . Lại có nên . Vậy I là trực tâm của tam giác MGN, do đó . Bình luận: Nếu cho tọa độ điểm G và phương trình của CM ta lập được phương trình GI; Ràng buộc điểm I thuộc một đường thẳng cho trước ta tìm được tọa độ điểm I và phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Từ đó tìm được tọa độ các đỉnh của tam giác ABC. Bài toán sau đây được thiết lập từ ý tưởng trên. Ví dụ: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho tam giác ABC cân tại A và nội tiếp đường tròn tâm I bán kính . M là trung điểm của AB và CM có phương trình 2x + 3y – 4 = 0; tâm I thuộc đường thẳng x + 2y – 3 = 0; Trọng tâm của tam giác ACM là . Xác định tọa độ các đỉnh của tam giác ABC biết C có hoành độ dương và A có tung độ nguyên. Hướng dẫn giải: (Sử dụng hình 7 để giải bài toán). Theo tính chất 7, ta có . Từ CM có phương trình 2x + 3y – 4 = 0 và , ta có phương trình của IG là: 3x – 2y + 3 = 0. Từ đó, tìm được tọa độ điểm I là: . Phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là: Giải hệ tìm được tọa độ điểm C(2; 0). Giả sử A(a; b) (b là số nguyên). Sử dụng điều kiện A thuộc đường tròn và là trọng tâm tam giác ACM ta tìm được: A(0; 4), M(-1; 2). Từ đó có được B(-2; 0). Tính chất 8: Cho tam giác đều ABC nội tiếp đường tròn tâm I. M là một điểm bất kì trên cung BC không chứa điểm A của đường tròn. Khi đó: . Chứng minh: Lấy điểm D trên đoạn thẳng AM sao cho MD = MB. Ta có: nên tam giác BMD là tam giác đều. Ta có: BD = BM. Xét hai tam giác: và . Ta có: (Vì ). Từ đó ta có: = , ta suy ra: MC = AD. Vậy: . (Hình 8a) Bình luận: Nếu cho phương trình của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC ta có được: Tọa độ I, Bán kính R và BC. Cho chu vi tam giác MBC bằng BC + 2R ta có MA = 2R nên MA là đường kính. Bài toán sau đây được sáng tạo từ ý tưởng này. Ví dụ: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho tam giác đều ABC và nội tiếp đường tròn tâm (T): . Cho M(0;-5) và tam giác MBC có chu vi bằng . Xác định tọa độ các đỉnh của tam giác biết B có hoành độ âm. Hướng dẫn giải: Dễ kiểm tra được M thuộc đường tròn (T) và M thuộc cung BC không chứa điểm A. Vì đường tròn (T) có tâm là O(0; 0), R = 5 nên tìm được: . Từ giả thiết, ta có: MB + MC = 10 Theo tính chất 8, ta có MA = MB + MC = 10. Suy ra MA là đường kính nên A đối xứng với M qua O, ta có được: A(0; 5). Vì BC vuông góc với AM và khoảng cách từ A đến BC bằng nên lập được phương trình của BC là: y -= 0. (Hình 8b) Ta tìm được . Tính chất 9: Tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm K và ngoại tiếp đường tròn tâm I. Đường thẳng AI cắt đường tròn ngoại tiếp tâm giác tại điểm D khác A. Khi đó: DB = DC = DI. Chứng minh: Vì AD là đường phân giác của nên D chính là điểm chính giữa của cung (không chứa điểm A). Từ đó ta có: BD = DC. (Hình 9a) Ta có: (góc ngoài tam giác IBA). Mặt khác: . Từ đó, ta có tam giác DBI cân tại I hay BD = DI. Vậy: DB= DC = DI. Bình luận: Nếu cho tọa độ tâm đường tròn nội tiếp và tọa độ điểm D, đồng thời cho B thuộc một đường thẳng cho trước ta sẽ tìm được tọa độ điểm B. Cho phương trình đường cao AH ta sẽ lập được phương trình BC, từ DC = DB ta tìm được C. Từ đây tìm được tọa độ điểm A. Ví dụ: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho tam giác ABC ngoại tiếp đường tròn tâm K(1; 0). Đường cao xuất phát từ đỉnh A của tam giác ABC có phương trình: 2x + y -7 = 0 và D(1; -5) là giao điểm của AK với đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Tìm tọa độ các đỉnh của tam giác ABC biết B có hoành độ nhỏ hơn -1 và B thuộc đường thẳng x + y + 9 = 0. Hướng dẫn giải: Theo tính chất 9, ta có DB = DK. Vì B thuộc đường thẳng x + y + 9 = 0 nên có số thực b sao cho B(b; - b - 9). Vì BK = DK = 5 nên: . Theo giả thiết có B(-4; -5) thỏa mãn yêu cầu. (Hình 10b) Gọi H là chân đường cao kẻ từ đỉnh B. Vì BC vuông góc với AH nên ta lập được phương trình của BC là: x – 2y – 6 = 0. Vì C thuộc đường thẳng BC nên có số thực c sao cho C(2c +6; c). Ta có DK = DC nên ta tìm được C(4; -1) (một điểm C nữa trùng điểm B nên không thỏa mãn). Gọi M là trung điểm của BC, ta có M(0; -3). Gọi I là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác, ta có BC vuông góc với IM. Phương trình của IM là: 2x + y – 3 = 0. Vì I thuộc MI nên có số thực c sao cho: I(b: -2b – 3). Từ IB = ID ta tìm được , từ đó ta có I(; 0). Giả sử A(a; -2a + 7), từ IA = IB ta có được a = 4 hoặc a = 1. với a = 4 ta có A(4;-1) không thỏa mãn vì trùng với điểm C. Với a = 1, ta có A(1; 5). Vậy A(1; 5), B(-4;-5), C(4; -1). Tính chất 10: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm I. AD là đường phân giác trong góc A của tam giác và cắt đường tròn (I) tại điểm M. Tiếp tuyến tại A với đường tròn cắt BC tại E. Đường phân giác góc AEC cắt AD tại H. Khi đó:. Chứng minh Ta sẽ chứng mi
Tài liệu đính kèm:
- skkn_ky_nang_xay_dung_cac_bai_toan_hinh_hoc_toa_do_trong_mat.doc
- Bia SKKN.doc.doc
- MỤC LỤC, TL THAM KHẢO, PHỤ LỤC.doc.doc