SKKN Kinh nghiệm tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu và cách ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Sinh học 9 ở trường THCS Lê Đình Chinh

SKKN Kinh nghiệm tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu và cách ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Sinh học 9 ở trường THCS Lê Đình Chinh

Bước sang thế kỷ XXI, nhân loại đang phải đối mặt với một trong những thách thức lớn nhất là sự BĐKH toàn cầu. BĐKH đã có những tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất, đời sống của sinh vật và con người, môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội của tất cả các châu lục, mọi quốc gia trên Trái đất. Những biểu hiện, đặc điểm, nguyên nhân và tác động của BĐKH đã được nghiên cứu, tìm hiểu cặn kẽ. Các giải pháp mang tính chiến lược toàn cầu và của mỗi quốc gia trên thế giới về ứng phó có hiệu quả với BĐKH cũng đã được đề ra và thực hiện ráo riết. [1]

Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng lớn của BĐKH; đặc biệt là thiên tai, bão lụt, hạn hán diễn ra bất thường và khó đoán hơn trước. Nhận thức rõ những ảnh hưởng to lớn và nghiêm trọng do BĐKH đến đời sống con người, sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta xác định về lâu dài cần tích hợp mục tiêu ứng phó BĐKH vào trong các hoạt động giáo dục và đào tạo.

 

doc 20 trang thuychi01 19193
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu và cách ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Sinh học 9 ở trường THCS Lê Đình Chinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU	 	Trang 2
	1. Lí do chọn đề tài 	Trang 2
	2. Mục đích nghiên cứu 	Trang 2
	3. Đối tượng nghiên cứu	 	Trang 2
	4. Phương pháp nghiên cứu 	Trang 2
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 	Trang 3
1. Cơ sở lý luận 	Trang 3
2. Thực trạng 	Trang 3
2.1. Những thuận lợi	Trang 3
2.2. Những khó khăn 	Trang 3
2.3. Điều tra thực trạng 	Trang 4
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 	Trang 4
3.1. Chọn lọc các bài học có nội dung tích hợp về giáo dục 
BĐKH và ứng phó với BĐKH trong môn Sinh học 9. Thiết 
kế bài dạy phù hợp với mục tiêu Trang 4
3.2 Thông qua việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn Trang 8
3.3 Giáo dục kiến thức về BĐKH thông qua hoạt động 
thực hành ngoại khóa tham quan môi trường và thực trạng 
BĐKH, cách ứng phó với BĐKH tại địa phương. Trang 15
4. Kết quả đạt được 	Trang 18
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 	Trang 19
1. Kết luận 	Trang 19 
2. Kiến nghị 	Trang 19
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Bước sang thế kỷ XXI, nhân loại đang phải đối mặt với một trong những thách thức lớn nhất là sự BĐKH toàn cầu. BĐKH đã có những tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất, đời sống của sinh vật và con người, môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội của tất cả các châu lục, mọi quốc gia trên Trái đất. Những biểu hiện, đặc điểm, nguyên nhân và tác động của BĐKH đã được nghiên cứu, tìm hiểu cặn kẽ. Các giải pháp mang tính chiến lược toàn cầu và của mỗi quốc gia trên thế giới về ứng phó có hiệu quả với BĐKH cũng đã được đề ra và thực hiện ráo riết. [1]
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng lớn của BĐKH; đặc biệt là thiên tai, bão lụt, hạn hán diễn ra bất thường và khó đoán hơn trước. Nhận thức rõ những ảnh hưởng to lớn và nghiêm trọng do BĐKH đến đời sống con người, sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta xác định về lâu dài cần tích hợp mục tiêu ứng phó BĐKH vào trong các hoạt động giáo dục và đào tạo. 
2. Mục đích nghiên cứu.
	Giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH là một vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu và là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt vấn đề này rất cần thiết cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trường và thói quen sống vì một môi trường xanh - sạch - đẹp?
	Việc lồng ghép, tích hợp nội dung BĐKH và ứng phó với BĐKH vào chương trình giảng dạy ở các môn học cấp THCS nói chung và môn Sinh học nói riêng là hoàn toàn phù hợp và cần thiết nhằm trang bị cho các em những kiến thức tốt nhất về BĐKH và cách ứng phó với BĐKH; đồng thời bản thân các em cũng chính là các cầu nối thông tin để tuyên truyền đến cộng đồng dân cư nơi các em sinh sống. Vì vậy, tôi chọn đề tài: "Kinh nghiệm tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu và cách ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Sinh học 9 ở trường THCS Lê Đình Chinh"
3. Đối tượng nghiên cứu:
	Giáo dục BĐKH và ứng phó với BĐKH cho học sinh lớp 9A1 và 9A2 trường THCS Lê Đình Chinh, Ngọc Lặc, năm học 2015-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu.
	a) Phương pháp điều tra
 	- Điều tra mức độ nhận thức của học sinh về thực trạng môi trường của thị trấn Ngọc Lặc, Huyện Ngọc Lặc trong các năm gần đây.
	- Sử dụng phiếu điều tra nhằm đo mức độ hiểu biết về thái độ hành vi của học sinh trong việc bảo vệ môi trường trước, trong và sau khi thực hiện phương pháp tích hợp
b) Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động vệ sinh lớp học đầu buổi học ở tất cả các buổi sáng trong tuần;
 	 Trong trang này: - Ở mục 1: Đoạn "Bước sang thế kỷ XXI  thực hiện ráo riết" được tham khảo từ TLTK số 1.
quan sát ý thức tự giác trong buổi lao động vệ sinh vào chiều thứ sáu hàng tuần đề ra từ đó tìm hiểu được thái độ hành vi của từng học sinh khi tham gia vệ sinh bảo vệ môi trường.
	c) Phương pháp thực nghiệm 
	Được tiến hành dưới dạng: Trắc nghiệm khách quan bằng các câu hỏi test trước, trong và sau khi thực nghiệm, trắc nghiệm chủ quan bằng hệ thống câu hỏi qua kiểm tra định kì và thường xuyên.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
	1. Cơ sở lý luận
	- Việt Nam được đánh giá là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH và mực nước biển dâng. Để ứng phó với BĐKH cần phải có những đầu tư thích đáng và nỗ lực của toàn xã hội.
	- Hiện nay ở cấp học trung học cơ sở, giáo dục BĐKH và cách ứng phó với BĐKH chưa phải là môn học chính khoá nên việc tích hợp giáo dục BĐKH và cách ứng phó với BĐKH vào môn học có liên quan đến kiến thức về môi trường là điều cần thiết. Nhưng kiến thức giáo dục BĐKH và cách ứng phó với BĐKH không phải muốn đưa vào bài học nào cũng được, mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có thể tích hợp được. Vậy chúng ta cần xác định nội dung kiến thức bảo vệ môi trường, mục tiêu tích hợp, địa chỉ tích hợp trong bài giảng sao cho hợp lí.
 	- Mục tiêu giáo dục BĐKH và cách ứng phó với BĐKH trong môn Sinh học 9 là phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường, kỹ năng bảo vệ môi trường và cách ứng phó với BĐKH ngay tại gia đình và địa phương; Tăng cường năng lực, kĩ năng hình thành thái độ, hành vi của học sinh về BĐKH và ứng phó với BĐKH trên toàn cầu, khu vực và trong nước. Phát triển kĩ năng hợp tác: thầy - trò, trò - trò, thầy trò - xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
	- Nhà trường với số lượng đông đảo học sinh, là nơi để tuyên truyền, thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền vững. 
	2. Thực trạng của vấn đề.
	2.1. Những thuận lợi
 	Nhận thức được tầm quan trọng của biến đổi khí hậu trong công cuộc xây dụng đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội bền vững. Giáo dục BĐKH và cách ứng phó với BĐKH là cách hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và bền vững nhất trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu về BĐKH và cách ứng phó với BĐKH. Muốn làm được điều này phải qua một quá trình lâu dài và xuyên suốt ngay từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành.
	2.2. Khó khăn
	Tình hình chung: Kiến thức về BĐKH trong từng bài học nhiều, thời gian trong tiết dạy thì có hạn. Giáo viên giảng dạy môn sinh học chưa được cung cấp nhiều về tài liệu, phương tiện về phương pháp tích hợp nội dung giáo dục BĐKH và cách ứng phó với BĐKH trong tiết học. Dẫn đến việc giảng dạy kiến thức BĐKH hoặc dạy lồng ghép giáo dục BĐKH còn nhiều hạn chế.
	Tình hình địa phương thị trấn Ngọc Lặc: Thị trấn Ngọc Lặc là trung tâm của huyện Ngọc Lặc nên có khá nhiều điều kiện thuận lợi. Song song với việc phát triển về kinh tế thì vấn đề về môi trường cũng đáng phải quan tâm như: Mật độ đân số cao, giác thải sinh hoạt nhiều nhưng chưa có bãi rác hay khu xử lý rác thải đúng quy định. Số lượng phương tiện giao thông tăng lên thải ra lượng khí thải khổng lồ. Bên cạnh đó các nhà máy, xí nghiệp gia tăng cũng góp phần làm tăng sự ô nhiễm môi trường. 
	Ngọc Lặc là một huyện miền núi, thị trấn Ngọc Lặc địa hình như một thung lũng có núi bao quanh, nên hàng năm diễn biến về mưa lũ diễn ra rất phức tạp.
2.3. Điều tra thực trạng
	Đa số học sinh của trường THCS Lê Đình Chinh có ý thức chưa cao về môi trường khí hậu xung quanh mình. Học sinh vẫn coi biến đổi khí hậu, thiên tai là chuyện của nơi khác không liên quan gì đến các em.
	Phương tiện phục vụ cho việc giáo dục biến đổi khí hậu chưa được đầu tư nhiều như: tranh ảnh, thông tin truyền thông, phim tài liệu ...
Qua khảo sát thực trạng kiến thức về biến đổi khí hậu ở học sinh khối 9 trường THCS Lê Đình Chinh đầu năm học 2015 - 2016 với số học sinh là 51 học sinh, qua khảo sát tôi chọn lớp 9A1 làm đối tượng nghiên cứu còn lớp 9A2 làm đối chứng tôi thu được kết quả như sau:
Lớp
9A1
9A2
Điểm
Ý thức về BĐKH và biện pháp ứng phó
SL
(%)
SL
(%)
9 - 10
Ý thức cao
1
4,17
4
14,81
7 - 8
Ý thức tốt
3
12,51
7
25,93
5 - 6
Có ý thức
8
33,33
8
29,63
4 - 5
Chưa có ý thức
12
50,00
8
29,63
< 3
Ý thức kém
0
0,00
0
0,00
Từ những kết quả khảo sát như trên tôi đưa ra một số biện pháp sau đây để các đồng nghiệp cùng tham khảo.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Chọn lọc các bài học có nội dung tích hợp về giáo dục BĐKH và ứng phó với BĐKH trong môn Sinh học 9. Thiết kế bài dạy phù hợp với mục tiêu
Ví dụ 1:
Tên bài học
Địa chỉ, tích hợp
Mục đích giáo dục
Bài 21 - 24: Đột biến
Tác nhân gây đột biến
Cơ sở khoa học và nguyên nhân của một số bệnh ung thư ở người từ đó giáo dục học sinh thái độ đúng trong việc sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường đất, nước, bảo vệ các loài bản địa
Bài 29: Bệnh và tật di truyền ở người
Các biện pháp hạn chế sự phát sinh bệnh và tật di truyền
Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng đúng cách các thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ.
Bài 30: Di truyền học với con người
Hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường
Các chất phóng xạ và hóa chất có trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra đã làm tăng độ ô nhiễm môi trường, tăng tỉ lệ người người mắc bệnh, tật di truyền → cần phải đấu tranh chống vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và phòng chống ô nhiễm môi trường.
Bài 48: Quần thể người
Liên hệ, lồng ghép
Ảnh hưởng của dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu thức ăn nơi ở, nước uống, ô nhiễm môi trường, tăng khí thải nhà kính, tàn phá rừng và các tài nguyên khác, giảm bề mặt hấp thụ khí cácbôníc tăng tác động làm BĐKH. 
Bài 53: Tác động của con người đối với môi trường
Lồng ghép
Tác động lớn nhất của con người đến môi trường tự nhiên là phá hủy thảm thực vật, từ đó gây ra xói mòn và thoái hóa đất, ô nhiễm môi trường, hạn hán, lũ lụt
Bài 54:Ô nhiễm môi trường
Bài 56,57: TH tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương. 
Lồng ghép
Thực trạng ô nhiễm môi trường dẫn đến BĐKH. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, gây BĐKH. Biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường nói chung, giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH tại địa phương.
Bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
Lồng ghép
Sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ rừng và cây xanh trên trái đất là bảo vệ đất, nước và các tác hại của BĐKH đối với con người.
Bài 61: Luật bảo vệ môi trường
Lồng ghép
Nhằm ngăn chặn, khắc phục những hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên → giảm nhẹ tác động của BĐKH.
Bài 63: Ôn tập sinh vật và môi trường
Liên hệ, lồng ghép
Tổng hợp các kiến thức về bảo vệ môi trường, BĐKH và phòng chống thiên tai [1]
Thiết kế bài dạy phù hợp với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Ví dụ 2:
Tiết 60. Bài 58. SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. MỤC TIÊU
 	2 - Ở mục 3.1: Đoạn Ví dụ 1 được tham khảo từ TLTK số 1.
1. Kiến thức
- Học sinh phân biệt được và lấy ví dụ minh hoạ các dạng tài nguyên thiên nhiên.
- Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên → phòng chống, ứng phó với BĐKH.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế cuộc sống. Kĩ năng hợp tác, ứng xử, giao tiếp trong nhóm. Kĩ năng thu thập xử lí thông tin. Kĩ năng tự tin bày tỏ ý kiến.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ tài nguyên. Bảo vệ rừng và cây xanh trên trái đất, cần tìm ra và tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng thân thiện với môi trường (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh học) để góp phần giảm nhẹ BĐKH. 
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Tranh phóng to hình 58.1; 58.2 SGK.
- Tranh ảnh tư liệu về các mỏ khai thác, cánh rừng, ruộng bậc thang.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
2. Bài học: Vào bài: Tài nguyên thiên nhiên là gì? Kể tên những tài nguyên thiên nhiên mà em biết?
Hoạt động 1: CÁC DẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CHỦ YẾU
Hoạt động của GV - HS
Kết quả đạt được
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập bảng 58.1 SGK trang 173.
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục I SGK, trao đổi nhóm hoàn thành bảng 58.1 → Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, thông báo đáp án đúng bảng 58.1 như sau: 1- b, c, g; 2- a, e. i; 3- d, h, k, l.
- GV đặt câu hỏi hướng tới kết luận:
- Nêu các dạng tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm của mỗi dạng? Cho VD?
- HS dựa vào thông tin và bảng 58.1 để trả lời, rút ra kết luận
- Yêu cầu HS thực hiện s bài tập SGK tr174.
- Nêu tên các dạng tài nguyên không có khả năng tái sinh ở nước ta?
- Tài nguyên rừng là dạng tài nguyên tái sinh hay không tái sinh? Vì sao?
- HS tự liên hệ và trả lời được:
+ Than đá, dầu lửa, mỏ thiếc, sắt, vàng...
+ Rừng là tài nguyên tái sinh vì bảo vệ và khai thác hợp lí thì có thể phục hồi sau khai thác.
- Có 3 dạng tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên tái sinh: khi sử dụng hợp lí sẽ có khả năng phục hồi (tài nguyên sinh vật, đất, nước...)
+ Tài nguyên không tái sinh là dạng tài nguyên qua 1 thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt (than đá, dầu mỏ...)
+ Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu: là tài nguyên sử dụng mãi mãi, không gây ô nhiễm môi trường (năng lượng mặt trời, gió, sóng...)
Hoạt động 2: SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hoạt động của GV
Kết quả đạt được
- GV giới thiệu 2 vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
+ Cần tận dụng triệt để năng lượng vĩnh cửu để thay thế dần năng lượng đang bị cạn kiệt dần và hạn chế ô nhiễm môi trường.
+ Đối với tài nguyên không tái sinh, cần có kế hoạch khai thác thật hợp lí và sử dụng tiết kiệm.
+ Đối với tài nguyên tái sinh: đất, nước, rừng phải sử dụng bên cạnh phục hồi.
- HS tiếp thu kiến thức.
- GV giới thiệu về thành phần của đất: chất khoáng, nước, không khí, sinh vật.
- Yêu cầu HS:
- Nêu vài trò của đất?
- Vì sao phải sử dụng hợp lí tài nguyên đất?
+ HS nghiên cứu thông tin mục 1 và trả lời:
+ Tài nguyên đất đang bị suy thoái do xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn, bạc màu, ô nhiễm đất.
- GV cho HS làm bảng 58.2 và bài tập mục 1 trang 174.
- Vậy cần có biện pháp gì để sử dụng hợp lí tài nguyên đất?
- HS thảo luận nhóm hoàn thành bài tập.
+ Đánh dấu vào bảng kẻ sẵn trong vở bài tập.
+ Nước chảy chậm vì va vào gốc cây và lớp thảm mục " chống xói mòn đất nhất là ở những sườn dốc.
- Nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với con người và sinh vật?
- HS dựa vào vốn hiểu biết để nêu được: Nước là thành phần cơ bản của chất sống, chiếm 90% lượng cơ thể sinh vật, con người cần nước sinh hoạt (250 lít/1 người/1 ngày) nước cho hoạt động công nghịêp, nông nghiệp...
- HS trả lời, GV nhận xét và rút ra kết luận. Cho HS quan sát H 58.2
- Vì sao phải sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước?
+ Nguồn tài nguyên nước đang bị ô nhiễm và có nguy cơ cạn kiệt.
- Cho HS làm bài tập bảng 58.3, nêu nguyên nhân ô nhiễm nguồn nước và cách khắc phục.
- Nếu thiếu nước sẽ có tác hại gì?
+ Thiếu nước là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật do mất vệ sinh, ảnh hưởng tới mùa màng, hạn hán, không đủ nước cho gia súc.
+ Trồng rừng có tác dụng bảo vệ tài nguyên như thế nào?
+ Sử dụng tài nguyên nước như thế nào là hợp lí?
+ HS nêu: Trồng rừng tạo điều kiện cho tuần hoàn nước, tăng nước bốc hơi và nước ngầm.
1. Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
- Vai trò của đất: SGK.
- Nguồn tài nguyên đất đang bị suy thoái do xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn, bạc màu, ô nhiễm ...
- Cách sử dụng hợp lí: chống xói mòn, chống khô hạn, chống nhiễm mặn ... và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
- Biện pháp: Thuỷ lợi, kĩ thuật làm đất, bón phân, chế độ canh tác ... đặc biệt là trồng cây, gây rừng nhất là rừng đầu nguồn.
2. Sử dụng hợp lí tài nguyên nước:
- Nước là một nhu cầu không thể thiếu của tất cả các sinh vật trên trái đất.
- Nguồn tài nguyên nước đang bị ô nhiễm và có nguy cơ cạn kiệt.
- Cách sử dụng hợp lí: khơi thông dòng chảy, không xả rác thải công nghiệp và sinh hoạt xuống sông, hồ, ao, biển  tiết kiệm nguồn nước.
3. Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng:
- Vai trò của rừng: SGK
- Hậu quả của việc chặt phá và đốt rừng làm cạn kiệt nguồn nước, xói mòn, ảnh hưởng tới khí hậu do lượng nước bốc hơi ít....
- Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng: khai thác hợp lí kết hợp với trồng rừng và bảo vệ rừng. Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên.
4. Củng cố
- Tại sao phải sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
3.2. Thông qua việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn
Thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp ở các môn học: Sinh học, Vật lý, Hóa học, Địa lý, GDCD  với chủ đề bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH
Ví dụ: 
BÀI 54. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm ô nhiễm môi trường, các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và tác hại của việc ô nhiễm môi trường.
- Giải thích được nguyên nhân của sự mất rừng, hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ôzôn và hậu quả của chúng.
- Thảo luận về các biện pháp ứng phó với sự biến đổi khí hậu.
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức tổng hợp, khái quát hóa, kĩ năng hoạt động nhóm để phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng liên hệ và vận dụng giải thích một số vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường trong thực tế ở địa phương.
- Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức các bộ môn như Sinh học, Hóa học, Địa lý, Vật lý, Công nghệ, Giáo dục công dân, Ngữ văn, Lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiển mà dự án đặt ra.
3. Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ môi trường, tham gia các hoạt động tuyên truyền, phòng chống ô nhiễm môi trường ở trường học và địa phương.
- Biết cách ứng phó với biến đổi khí hậu đang diễn ra hiện nay
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY – HỌC
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy chiếu, Bảng phụ, Bút dạ, giấy ru ki.
- Các thông tin liên quan tới nội dung môi trường, tranh ảnh về môi trường, các hành vi tích cực và tiêu cực gây ảnh hưởng tới môi trường.
- Một số nội dung tích hợp các môn: Địa lý, hóa học, Công nghệ, Vật lý, Giáo dục công dân, Lịch sử, Ngữ văn về vấn đề ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Sưu tầm các tranh ảnh về môi trường, các hành vi gây ô nhiễm môi trường, các hoạt động bảo vệ môi trường. 
- Phiếu học tập như Bảng 54.1; 54.2; Bút dạ, giấy ruki, phiếu học tập.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định tổ chức: 
	Giáo viên kiểm tra sĩ số học sinh, phân công lớp học thành sáu nhóm học tập. Kiểm tra các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho tiết học.
2. Kiểm tra bài cũ: 
	Giáo viên kiểm tra, đánh giá sự chuẩn bị bài của học sinh: tranh ảnh sưu tầm, các đồ dùng phục vụ cho bài học.
3. Bài mới: 
Hoạt động 2: CÁC TÁC NHÂN CHỦ YẾU GÂY Ô NHIỄM
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
1. Ô nhiễm do các chất khí 
* Tích hợp với môn Hóa học 9
? Từ những kiến thức về hóa học lớp 8.9 hãy kể tên các khí thải độc hại cho sinh vật và môi trường? 
- HS làm việc độc lập có thể nêu được: CO, SO2, CO2, NO2 .
+ CO là khí độc với con người và các sinh vật khác; SO2 gây ngộ độc, viêm đường hô hấp, là tác nhân chính gây mưa a xít; CO2 gây ngộ độc ở liều cao và là tác nhân chính gây Hiệu ứng nhà kính
- GV nhận xét → yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi: Các loại khí độc trên được thải ra từ những hoạt động nào?
- GVgợi ý cho HS để tìm ra nguồn tạo ra các loại khí thải.
+ Trong bài “Nhiên liệu’’ của Hóa học 9 em cho biết: Ở nơi gia đình em sinh sống và xung quanh em có hoạt động đốt cháy nhiên liệu nào gây ra ô nhiễm không khí hay không?
- HS nêu được: Đốt rác, đun nấu (bếp than, bếp dầu, bếp ga), phương tiện giao thông 
- GV: Quá trình đốt nhiên liệu tạo ra khí gì ?
- HS nêu được: CO2, CO 
- GV: Là tác nhân chính gây Hiệu ứng nhà kính. Đây là một trong các biểu hiện của BĐKH.
- GV cho HS quan sát hình để HS thấy rõ hơn hiệu ứng nhà kính. Do các khí CO, CO2, CH4, CFCs, SO2 hấp thụ nhiệt làm nhiệt độ trái đất nóng lên → Làm biến đổi khí hậu trái đất
- GV: Biểu hiện của BĐKH mà chúng ta có thể thấy đó là tần xuất những cơn mưa axit.
- GV: Nguyên nhân, Tác hại của mưa a xít?
+ Mưa axít được tạo ra bởi lượng khí thải SO2 và NOx từ các nhà máy điện, ô tô và các trung tâm công nghiệp. Mưa axit cũng có thể bắt nguồn từ hoạt động của núi lửa, cháy rừng hay sấm sét khi mà khí SO2 và NOx kết hợp với hơi nước trong khí quyển và tạo thành axit
+ Mưa axít làm chết các sinh vật, suy thoái đất, phá hủy các vật liệu bằng kim loại ...

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_tich_hop_giao_duc_bien_doi_khi_hau_va_cach.doc