SKKN Kinh nghiệm soạn và dạy bài 51: Cơ quan phân tích thính giác theo định hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GD&ĐT Thanh Hóa tại lớp 8 trường THCS Xuân Phúc

SKKN Kinh nghiệm soạn và dạy bài 51: Cơ quan phân tích thính giác theo định hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GD&ĐT Thanh Hóa tại lớp 8 trường THCS Xuân Phúc

Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ nói chung và khoa học giáo dục nói riêng, việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là yêu cầu cấp thiết nhằm tạo ra sự chuyển biến quan trọng về chất lượng và hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước.

 Mục tiêu giáo dục THCS nhằm giúp học sinh phát triển trí tuệ, thể chất, bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Đây là cơ sở cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học lên Trung học phổ thông và các bậc học cao hơn.

 Đổi mới phương pháp dạy học ở THCS tập trung theo những định hướng cơ bản: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; Hình thành và phát triển khả năng tự học cho học sinh; Đảm bảo tính phù hợp với đối tượng giáo dục và đặc điểm vùng, miền; Đảm bảo tính trực quan nhằm khơi dậy hứng thú học tập của học sinh.

Đáp ứng mục tiêu và định hướng cơ bản của đổi mới giáo dục cần đổi mới trong từng bài cụ thể, trong chương trình Sinh học ở từng khối học trong đó có Sinh học 8. Sinh học 8 tiếp nối Sinh học 6,7 là cơ sở học Sinh học 9 có nội dung nói về cơ thể và vệ sinh người, kiến thức rất thực tế nhưng đa số các bài có nội dung dài đặc biệt chương hệ thần kinh không chỉ có nội dung dài mà còn rất khó và trừu tượng. Vì vậy vấn đề đổi mới trong cả 3 nội dung: Kế hoạch và tài liệu dạy học, tổ chức hoạt động học cho học sinh và hoạt động học của học sinh (theo công văn 572) là cần thiết nhằm tạo hứng thú giúp học sinh hiểu và say mê học tập. Đây là vấn đề khó đòi hỏi sự sáng tạo của giáo viên trong soạn và sử dụng kĩ thuật giảng dạy trên lớp.

 

doc 22 trang thuychi01 8594
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm soạn và dạy bài 51: Cơ quan phân tích thính giác theo định hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GD&ĐT Thanh Hóa tại lớp 8 trường THCS Xuân Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ THANH
TRƯỜNG THCS XUÂN PHÚC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM SOẠN VÀ DẠY BÀI 51 CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐÁNH GIÁ 12 TIÊU CHÍ CỦA SỞ GD&ĐT THANH HÓA TẠI LỚP 8 TRƯỜNG THCS XUÂN PHÚC
Người thực hiện: Lương Thị Loan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Phúc
SKKN thuộc môn: Sinh học 
THANH HÓA NĂM 2018
1. M
MỤC LỤC 
 1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
a. Lí do khách quan.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ nói chung và khoa học giáo dục nói riêng, việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là yêu cầu cấp thiết nhằm tạo ra sự chuyển biến quan trọng về chất lượng và hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước.
 	Mục tiêu giáo dục THCS nhằm giúp học sinh phát triển trí tuệ, thể chất, bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Đây là cơ sở cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học lên Trung học phổ thông và các bậc học cao hơn.
 	 Đổi mới phương pháp dạy học ở THCS tập trung theo những định hướng cơ bản: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; Hình thành và phát triển khả năng tự học cho học sinh; Đảm bảo tính phù hợp với đối tượng giáo dục và đặc điểm vùng, miền; Đảm bảo tính trực quan nhằm khơi dậy hứng thú học tập của học sinh. 
Đáp ứng mục tiêu và định hướng cơ bản của đổi mới giáo dục cần đổi mới trong từng bài cụ thể, trong chương trình Sinh học ở từng khối học trong đó có Sinh học 8. Sinh học 8 tiếp nối Sinh học 6,7 là cơ sở học Sinh học 9 có nội dung nói về cơ thể và vệ sinh người, kiến thức rất thực tế nhưng đa số các bài có nội dung dài đặc biệt chương hệ thần kinh không chỉ có nội dung dài mà còn rất khó và trừu tượng. Vì vậy vấn đề đổi mới trong cả 3 nội dung: Kế hoạch và tài liệu dạy học, tổ chức hoạt động học cho học sinh và hoạt động học của học sinh (theo công văn 572) là cần thiết nhằm tạo hứng thú giúp học sinh hiểu và say mê học tập. Đây là vấn đề khó đòi hỏi sự sáng tạo của giáo viên trong soạn và sử dụng kĩ thuật giảng dạy trên lớp.
b. Lí do chủ quan.
Trong nhiều năm được phân công giảng dạy Sinh học 8 bản thân tôi đã áp dụng nhiều phương pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy các bài trong Sinh học 8 nói chung và bài “Cơ quan phân tích thính giác” nói riêng. Nhìn lại quá trình giảng dạy, đồng thời áp dụng thành công cách soạn giáo án và thực hành dạy trên lớp theo hướng đánh giá 12 tiêu chí của công văn 572 của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa tôi ý thức được cần vận dụng sáng tạo cách soạn và dạy theo mẫu giáo án mới vào thực tiễn để đảm bảo học sinh tích cực nắm bắt được nội dung kiến thức, đảm bảo phương pháp truyền đạt mang tính tích cực, phù hợp với kiểu bài, phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng sáng tạo, chủ động trong học tập, rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản để trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. 
Với những lí do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Kinh nghiệm soạn và dạy bài 51: Cơ quan phân tích thính giác theo định hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GD&ĐT Thanh Hóa tại lớp 8 trường THCS Xuân Phúc”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
	- Mục đích của đề tài là giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức về cấu tạo và chức năng các bộ phận của tai, quá trình thu nhận sóng âm, các biện pháp vệ sinh tai trong bài 51 “Cơ quan phân tích thính giác” - Sinh học 8.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
	- Bài 51 “Cơ quan phân tích thính giác” SGK Sinh học 8.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Đọc tài liệu. 
	Để thực hiện tốt và có cơ sở cho việc nghiên cứu bản thân tôi đã đọc rất nhiều tài liệu: sách giáo khoa Sinh học 8, sách giáo viên, đề thi học sinh giỏi môn Sinh 8, sách tham khảo, sách bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, công văn 572 của sở GD&ĐT Thanh HoáĐặc biệt là những tài liệu liên quan đến bài “Cơ quan phân tích thính giác” Sinh học 8. 
1.4.2. Điều tra.
a. Dự giờ.
	Bản thân tôi đã dự rất nhiều tiết ở tất cả các khối lớp, đặc biệt là giáo viên dạy cùng bộ môn.
	Ngoài ra bản thân tôi cũng thường xuyên được tổ chuyên môn, đồng nghiệp dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm. Do vậy đã giúp tôi không ngừng phấn đấu khắc phục những hạn chế, tự hoàn thiện mình để tổ chức tốt các hoạt động học tập tích cực cho học sinh. 
b. Thực nghiệm.
	Tôi đã sử dụng phương pháp thực nghiệm bằng cách sử dụng cùng một bài “Cơ quan phân tích thính giác” nhưng với cách soạn và dạy khác nhau ở 2 tổ trong cùng một lớp: Tổ 1 tôi không áp dụng soạn và dạy theo mẫu giáo án đánh giá 12 tiêu chí mà soạn và dạy theo mẫu giáo án đánh giá 10 tiêu chí còn tổ 2 tôi áp dụng soạn và dạy theo mẫu giáo án đánh giá 12 tiêu chí. Từ đó tôi đối chiếu kết quả học tập của học sinh 2 tổ để biết việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này có hiệu quả hay không.
c. Kiểm tra.
	Sử dụng hình thức kiểm tra về kiến thức trong bài “Cơ quan phân tích thính giác” để kiểm tra khả năng tìm tòi phát hiện kiến thức và vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn của học sinh.
d. Thống kê.
	Bằng việc thống kê số lượng bài kiểm tra đạt điểm giỏi, khá, trung bình, yếu, kém của học sinh tôi đã có căn cứ để so sánh đối chiếu xem vấn đề mình nghiên cứu là hiệu quả hay không và hiệu quả đạt đến mức độ nào. 
e. So sánh kết quả.
	Thông qua kết quả giảng dạy, kết quả các bài kiểm tra tôi đã so sánh kết quả học tập của học sinh đối với nội dung kiến thức bài “Cơ quan phân tích thính giác”. Từ việc so sánh kết quả giúp cho giáo viên biết được những ưu điểm, những chuyển biến tích cực hay hạn chế trong tiết dạy của mình. Từ đó giáo viên đề ra hướng giải quyết khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Quan điểm, đường lối giáo dục:
	Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết.
	Định hướng về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập, đem lại niềm vui, hứng thú cho người học 
	Với việc dạy học môn Sinh học ở bậc THCS, người giáo viên cần hình thành và rèn luyện cho các em khả năng quan sát, dự đoán, suy luận hợp lý, bồi dưỡng phẩm chất tư duy linh hoạt và sáng tạo.Vì vậy đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo của giáo viên trong quá trình giảng dạy và cần phải có sự phối hợp tốt giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong đó chủ thể của hoạt động học phải là học sinh.
2.1.2. Cơ sở lí thuyết:
2.1.2.1. 12 tiêu chí đánh giá theo hướng dẫn của công văn 572 sở GD&ĐT Thanh Hóa.
	Theo hướng dẫn của công văn 572 thì đánh giá một giờ dạy của giáo viên căn cứ vào 3 nội dung và mỗi nội dung gồm 4 tiêu chí. Cụ thể: 
(1) Nội dung 1: Kế hoạch và tài liệu dạy học. Gồm 4 tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
- Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. 
- Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.
- Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
 (2) Nội dung 2: Tổ chức hoạt động học cho học sinh. Gồm 4 tiêu chí:
- Tiêu chí 5: Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 6: Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh.
- Tiêu chí 7: Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 8: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
 (3) Nội dung 3: Hoạt động học của học sinh. Gồm 4 tiêu chí:
- Tiêu chí 9: Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp.
- Tiêu chí 10: Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 11: Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 12: Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
2.1.2.2. Cấu trúc giáo án theo hướng đánh giá 12 tiêu chí.
 Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá thì mẫu giáo án cũng thay đổi tương ứng. Cụ thể giáo án theo hướng đánh giá 12 tiêu chí được xây dựng theo các bước sau:
 I. MỤC TIÊU.
Sau bài học, học sinh đạt được:
1. Kiến thức.
2. Kĩ năng.
3. Thái độ.
4. Định hướng hình thành năng lực.
 II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1.Chuẩn bị của giáo viên.
2.Chuẩn bị của học sinh.
 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ (nếu có).
3.Tiến trình dạy học.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính (Ghi bảng)
HOẠT ĐỘNG 1(Tên hoạt động, dự kiến thời gian).
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV
- HS
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS
- GV
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV
- HS
Trình bày
Bước 4. Phương án kiểm tra đánh giá (KTĐG).
Điều chỉnh:
HOẠT ĐỘNG 2:(Tên hoạt động, dự kiến thời gian).
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV
- HS
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS
- GV
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV
- HS
Trình bày
Bước 4. Phương án kiểm tra đánh giá (KT ĐG).
Điều chỉnh:
Các hoạt động tiếp theo được lặp lại như cấu trúc.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP.
1.Tổng kết: GV hướng dẫn học sinh tổng kết lại những nội dung cốt lõi của bài học.
2. Hướng dẫn học tập: GV giao bài tập, hướng dẫn học ở nhà, gợi ý đọc thêm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng.
 Qua khảo sát thực trạng dạy học sinh học 8 nói chung và bài “Cơ quan phân tích thính giác” nói riêng tôi nhận thấy: 
- Trường THCS Xuân Phúc đóng trên địa bàn xã còn nhiều khó khăn nên sự quan tâm đến vấn đề học tập của các em còn hạn chế, thời gian học tập của các em còn ít cho nên khả năng tự phát hiện và vận dụng kiến thức còn rất kém.
- Một số học sinh có thời gian học nhưng lười học, không chịu khó tìm tòi nghiên cứu tài liệu, học qua loa đại khái phần ghi nhớ sách giáo khoa, không chịu tìm hiểu kiến thức liên quan đến bài học.
- Nhiều học sinh thụ động trong học tập xem những lời giáo viên giảng là chuẩn mực, đầy đủ nên không hứng thú trong việc tự tìm tòi, khám phá.
- Dạy học theo hướng đánh giá 12 tiêu chí là chuyên đề mới, nhiều giáo viên tiếp thu chưa sâu nên còn lúng túng, khó khăn trong việc áp dụng do đó khi dạy bài này thường mắc phải một số hạn chế sau: 
+ Giáo viên không đặt bài học trong mối quan hệ với bài trước, không tìm ra mối liên hệ giữa các phần trong bài nên bài học thiếu tính hệ thống nên khó hiểu. 
+ Việc hướng dẫn của giáo viên chưa rõ ràng, do đó học sinh chưa được định hướng đúng khi khai thác thông tin. Mặt khác hệ thống câu hỏi dẫn dắt có khi chưa được chọn lọc, thiếu câu hỏi gợi mở từ những câu lệnh của sách giáo khoa, diễn đạt câu hỏi không thoát ý. Làm cho bài dạy không logic, thiếu chặt chẽ, có tính áp đặt...học sinh khó hiểu ít tham gia xây dựng bài và tiết học nặng nề. 
+ Khâu kiểm tra đánh giá vừa ôm đồm vừa phiến diện.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh việc chuẩn bị bài ở nhà, cũng như cách học tập bộ môn chưa chu đáo. 
- Dạy học theo hướng đánh giá 12 tiêu chí đòi hỏi giáo viên phải đổi mới trong soạn giáo án, trong kĩ thuật tổ chức các hoạt động học tập của học sinh... để làm được điều đó giáo viên cần có sự đầu tư lớn cả về thời gian và trí tuệ song nhiều giáo viên ngại đọc, ngại học và nghiên cứu. 
- Bài“Cơ quan phân tích thính giác” là một bài vừa dài, lại vừa khó, kiến thức được trình bày dưới dạng kênh chữ và kênh hình mà thời lượng dành cho một tiết học chỉ có 45 phút nên vẫn còn tư tưởng sợ giao sự chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức cho học sinh sẽ không làm rõ được trọng tâm bài học và cháy giáo án nên dẫn tới tâm lí ngại áp dụng phương pháp dạy học mới trong môn học.
 - Trong quá trình dạy học giáo viên vẫn còn lo học sinh không hiểu bài nên còn nặng về giải thích, minh họa, tái hiện kiến thức sách giáo khoa, ít sử dụng câu hỏi tìm tòi, tạo tình huống có vấn đề, coi nhẹ rèn thao tác tư duy, phát triển năng lực cho học sinh.
 Vì vậy hiệu quả dạy và học các bài trong chương trình Sinh học 8 nói chung và bài “Cơ quan phân tích thính giác” nói riêng chưa cao.
2.2.2 Kết quả thực trạng.
 Giảng dạy và đánh giá theo 12 tiêu chí là một chuyên đề mới, qua giảng dạy ở nhiều bài cụ thể trong chương trình Sinh học 8 tôi nhận thấy phương pháp này mang lại hiệu quả rất cao. Vì vậy năm 2017-2018 mặc dù nhà trường chỉ có 1 lớp 8 nhưng để kiểm nghiệm hiệu quả của sáng kiến tôi quyết định chia lớp thành 2 tổ với lực học ngang nhau, tổ 1 tôi chưa vận dụng soạn và dạy theo tinh thần công văn 572 còn tổ 2 tôi soạn và dạy theo tinh thần công văn 572 của sở GD&ĐT Thanh Hóa. Khi dạy song bài “Cơ quan phân tích thính giác” ở tổ 1, tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút đánh giá chất lượng học sinh tổ 1 của lớp 8 ở trường THCS Xuân Phúc - Như Thanh - Thanh Hóa thu được kết quả như sau:
Tổ
(Lớp)
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Điểm kém
Ghi chú
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
 Tổ 1
(Lớp 8)
19
0
0
0
0
4
21,1
13
68,4
2
10,5
	Kết quả trên cho thấy: Tỉ lệ học sinh khá, giỏi không có; tỉ lệ học sinh trung bình thấp; tỉ lệ học sinh yếu kém còn nhiều. Chứng tỏ học sinh nắm bắt kiến thức về “cơ quan phân tích thính giác” chưa tốt.
	Kết quả này đã thôi thúc tôi mạnh dạn áp dụng sáng kiến: “Kinh nghiệm soạn và dạy Bài 51: Cơ quan phân tích thính giác theo định hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GD & ĐT Thanh Hóa tại lớp 8 trường THCS Xuân Phúc”. 
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Đổi mới trong soạn giáo án.
	Để có một tiết dạy đem lại hiệu quả cao thì giáo án là cơ sở là điều kiện cần thiết. Nếu giáo án được chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo trước khi lên lớp thì nhất định cách dạy của thầy giáo sẽ chủ động, tự tin, linh hoạt và đạt chất lượng cao hơn. Vì vậy ở từng năm học, mỗi thầy cô giáo đều phải thực hiện nghiêm túc việc soạn giáo án theo quy định các bước lên lớp đã được phổ biến. Đặc biệt mẫu giáo án mới sử dụng cho việc dạy học theo đánh giá 12 tiêu chí có nhiều điểm mới nên trong bài soạn cần chú ý những vấn đề sau:
- Xác định mục tiêu của bài học: Mục tiêu của bài học cần cụ thể mức độ cần đạt được đối với chuẩn kiến thức, kỹ năng và phát triển tư duy của học sinh ở 4 phương diện kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng hình thành năng lực cho học sinh.
- Lựa chọn các phương pháp và phương tiện gắn với từng nội dung cụ thể giúp học sinh chủ động khai thác tự chiếm lĩnh từng đơn vị kiến thức đặt ra.
- Xác định được những hoạt động trong quá trình dạy học. Trong từng hoạt động phải tuân thủ theo 4 bước của mẫu giáo án mới:
+ Giao nhiệm vụ học tập: 
	. Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; 
	. Hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo án phải thể hiện được:
	. Khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; 
	. Phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
+ Thảo luận, trao đổi, báo cáo: Trong giáo án phải thể hiện rõ:
	. Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng;
	. Khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập.
+ Phương án KTĐG: Cần thể hiện ở các mặt:
	. Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; 
	. Phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; 
	. Chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
- Chuẩn bị nội dung bài giảng theo hệ thống câu hỏi hoặc bài tập dưới dạng các vấn đề mà giáo viên nêu ra. Để thiết kế câu hỏi hoặc bài tập giáo viên phải nắm bắt được mục tiêu của bài học, ý đồ của người viết sách. 
+ Đặc điểm của bài này là từ những kiến thức đã sẵn có, dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên để học sinh tự rút ra kết luận . Do vậy để bài học thành công thì bài học trước đó giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh xem lại những nội dung kiến thức có liên quan đã học để phục vụ cho bài học.
+ Bài “cơ quan phân tích thính giác” là một dạng bài lí thuyết và được chia thành 3 phần. Trong đó mỗi phần có dạng kiến thức và nguồn cung cấp thông tin cho học sinh cũng khác nhau:
	. Ở phần đầu đề cập đến các bộ phận của cơ quan phân tích thính giác trình bày dưới dạng kênh chữ. Đây là dạng kiến thức mô tả dưới dạng sơ đồ hóa dựa trên công thức chung rút ra từ công thức của mọi cơ quan phân tích nên giáo viên cho một học sinh rút nhanh sơ đồ các bộ phận của cơ quan phân tích thính giác.
	. Phần I của bài đề cập tới cấu tạo và chức năng các bộ phận của tai thông tin được cung cấp dưới dạng kênh hình. Để dạy phần này giáo viên dùng phiếu học tập chia thành 2 cột, một cột cấu tạo và một cột chức năng phát trước cho học sinh để các em về tự tìm hiểu và hoàn thiện phiếu ở nhà. Trên lớp giáo viên tổ chức hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập, lấy kết quả 2 nhóm dán lên bảng cho các nhóm nhận xét, bổ sung và rút ra kiến thức đúng.
	. Ở phần II đề cập tới kiến thức quá trình và nguồn cung cấp thông tin là kênh chữ. Trong ba phần của bài học thì phần thứ hai là phần vừa dài lại có tính trừu tượng cao. Do đó để đảm bảo thời gian giáo viên cần xâu chuỗi các kiến thức tương thích với nội dung bài học và sử dụng video minh họa quá trình truyền và thu nhận sóng âm. Linh hoạt lựa chọn và sử dụng kĩ thuật phù hợp để dẫn dắt học sinh chốt lại nội dung kiến thức ở phần II. Giáo viên cho học sinh quan sát và thuyết trình video về quá trình thu nhận sóng âm sau đó sử dụng kĩ thuật tia chớp (cho các nhóm thi với nhau để hoàn thành sơ đồ khuyết quá trình thu nhận sóng âm).
	. Ở phần III đề cập tới vệ sinh tai. Kiến thức về vệ sinh luôn phải đi 3 phần: các bệnh tật, tác nhân và biện pháp phòng và chữa bệnh về tai. Kiến thức sách giáo khoa được trình bày dưới dạng kênh chữ. Vì vậy để sinh động nội dung học và giúp học sinh liên hệ giải thích kiến thức thực tế giáo viên đưa ra các tình huống có vấn đề từ đó yêu cầu học sinh giải quyết vấn đề và khéo léo dẫn dắt học sinh chốt lại 3 phần kiến thức vệ sinh tai. 
	Để bài học “tròn trịa” trong giáo án giáo viên cần dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong các hoạt động, hoạt động nào giải quyết nhanh và hoạt động nào cần cho học sinh suy nghĩ trao đổi để có giải pháp cho kịp thời gian của tiết dạy; Giáo viên không nên thuyết trình dài dòng, không nên giành lấy quyền kết luận mà để cho học sinh tự kết luận, giáo viên chỉ bổ sung hay xác nhận. 
- Tổng kết và hướng dẫn học ở nhà: phải cụ thể, lưu ý đến phần kiến thức giảm tải của bài sau.
2.3.2. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học.
	Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. 
	Để tiết dạy thành công không chỉ chu đáo về giáo án mà cần chuẩn bị và sử dụng hiệu quả đồ dùng. Bài “cơ quan phân tích thính giác” ngoài tranh ảnh tr

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_soan_va_day_bai_51_co_quan_phan_tich_thinh.doc