SKKN Hướng dẫn nhận dạng và phương pháp giải bài tập khó về điện phân dung dịch
Với xu thế hiện nay nói chung và trường tôi nói riêng thì bộ môn Hóa học không còn được coi trọng như trước, phần lớn học sinh cho rằng học bộ môn này khó, lựa chọn các môn học dễ hơn để học và thi đang là hướng đi của các em, tuy nhiên Hóa học lại là bộ môn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng và liên hệ thực tế. Với cương vị là giáo viên dạy hóa việc giúp học sinh có thêm kiến thức bổ ích, những hiểu biết sâu và niềm đam mê yêu thích bộ môn là điều mong muốn không chỉ riêng tôi mà là mong muốn của tất các giáo viên đang giảng dạy. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần tìm ra phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh nhằm hình thành ở các em một thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động, tạo hứng thú học tập bộ môn. Tìm phương pháp giúp học sinh đào sâu từng nội dung kiến thức trong quá trình học là điều rất cần thiết, từ đó rèn luyện cho các em những đức tính như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
Đề thi THPT Quốc Gia luôn có tính phân hóa cao, những câu hỏi mức độ 8-10 điểm được xem là những câu khó và rất khó. Nếu được hỏi đến các em học và thi hóa luôn xác định sẽ may rủi đối với những câu này, trong số đó có dạng câu bài tập điện phân dung dịch. Câu trả lời của các em khiến tôi rất trăn trở, bằng sự tận tâm và lòng yêu nghề tôi thấy mình cần tìm phương pháp nhằm giúp các em giải quyết khó khăn này.
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm 2012-2013 là “ Một số sai lầm học sinh thường gặp khi giải bài tập điện phân” đã và đang áp dụng từ đó cho đến nay cho kết quả rất tốt, học sinh trung bình và yếu cũng đã nhận thức và làm được các bài tập điện phân ở mức độ đơn giản, hiểu được cơ chế điện phân và viết được phương trình điện phân. Tuy nhiên với bài tập điện phân dung dịch hỗn hợp, bài toán điện phân khó lại khiến học sinh gặp khó khăn, lúng túng khi sử lí bài toán dẫn đến kết quả sai. Do vậy sáng kiến kinh nghiệm này tôi tiếp tục hướng dẫn và rèn kĩ năng làm bài toán điện phân dung dịch khó để học sinh có thể phát huy hết năng lực khi làm đề thi. Đây là lí do để tôi chọn đề tài “ Hướng dẫn nhận dạng và phương pháp giải bài tập khó về điện phân dung dịch ”.
MỤC LỤC Trang 1. MỞ ĐẦU 2 1.1. Lý do chọn đề tài. 2 1.2. Mục đích của nghiên cứu. 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 3 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm: 3 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 4 2.1. Cơ sở lí luận: 4 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: 4 2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề: 4 2.3.1. Điểm qua về cơ sở lí thuyết: 4 2.3.2. Một số dạng bài tập khó về điện phân dung dịch, cách nhận dạng và phương pháp giải: 4 2.3.2.1. Điện phân dung dịch muối của gốc axit không tham gia điện phân: 5 2.3.2.2. Điện phân dung dịch muối cation kim loại không tham gia điện phân: 8 2.3.2.3. Điện phân dung dịch muối mà cả cation và anion đều tham gia điện phân: 10 2.3.2.4. Điện phân dung dịch hỗn hợp hai muối trong đó một muối có cation tham gia điện phân, một muối có anion tham gia điện phân. 11 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 17 3.1. Kết luận: 19 3.2. Kiến nghị: 19 Tài liệu tham khảo 20 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Với xu thế hiện nay nói chung và trường tôi nói riêng thì bộ môn Hóa học không còn được coi trọng như trước, phần lớn học sinh cho rằng học bộ môn này khó, lựa chọn các môn học dễ hơn để học và thi đang là hướng đi của các em, tuy nhiên Hóa học lại là bộ môn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng và liên hệ thực tế. Với cương vị là giáo viên dạy hóa việc giúp học sinh có thêm kiến thức bổ ích, những hiểu biết sâu và niềm đam mê yêu thích bộ môn là điều mong muốn không chỉ riêng tôi mà là mong muốn của tất các giáo viên đang giảng dạy. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần tìm ra phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh nhằm hình thành ở các em một thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động, tạo hứng thú học tập bộ môn. Tìm phương pháp giúp học sinh đào sâu từng nội dung kiến thức trong quá trình học là điều rất cần thiết, từ đó rèn luyện cho các em những đức tính như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học. Đề thi THPT Quốc Gia luôn có tính phân hóa cao, những câu hỏi mức độ 8-10 điểm được xem là những câu khó và rất khó. Nếu được hỏi đến các em học và thi hóa luôn xác định sẽ may rủi đối với những câu này, trong số đó có dạng câu bài tập điện phân dung dịch. Câu trả lời của các em khiến tôi rất trăn trở, bằng sự tận tâm và lòng yêu nghề tôi thấy mình cần tìm phương pháp nhằm giúp các em giải quyết khó khăn này. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm 2012-2013 là “ Một số sai lầm học sinh thường gặp khi giải bài tập điện phân” đã và đang áp dụng từ đó cho đến nay cho kết quả rất tốt, học sinh trung bình và yếu cũng đã nhận thức và làm được các bài tập điện phân ở mức độ đơn giản, hiểu được cơ chế điện phân và viết được phương trình điện phân. Tuy nhiên với bài tập điện phân dung dịch hỗn hợp, bài toán điện phân khó lại khiến học sinh gặp khó khăn, lúng túng khi sử lí bài toán dẫn đến kết quả sai. Do vậy sáng kiến kinh nghiệm này tôi tiếp tục hướng dẫn và rèn kĩ năng làm bài toán điện phân dung dịch khó để học sinh có thể phát huy hết năng lực khi làm đề thi. Đây là lí do để tôi chọn đề tài “ Hướng dẫn nhận dạng và phương pháp giải bài tập khó về điện phân dung dịch ”. Do thời gian và năng lực có hạn. Tôi chỉ đi sâu giải quyết được một số dạng bài tập thường gặp để thực hiện đề tài: “Hướng dẫn nhận dạng và phương pháp giải bài tập khó về điện phân dung dịch”. 1.2. Mục đích của nghiên cứu: Giúp học sinh học tập nhanh hơn, hiệu quả hơn. Gây hứng thú học tập đối với bộ môn. Từ đó học sinh say mê học tập và có kết quả học tập tốt hơn với bộ môn Hóa học. Giúp học sinh đạt kết quả cao trong các kì thi, góp phần tăng tỉ lệ điểm 8-10 cho nhà trường. Giúp học sinh rèn luyện những đức tính như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện với học sinh lớp 12 đang chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc Gia. Cụ thể ở lớp 12B2 và lớp đối chứng là 12B4. Học sinh có lực học trung bình khá, khá và giỏi. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: 1.4.1. Đối với giáo viên: Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tham khảo các tài liệu có liên quan đến điện phân nói chung và điện phân dung dịch nói riêng. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: thông qua những câu hỏi và bài tập trong quá trình giảng dạy để nắm bắt khả năng học tập và vận dụng kiến thức của học sinh. Giáo viên sưu tầm, hệ thống và phân loại các dạng bài tập điện phân và sắp xếp từ dễ đến khó. Đưa ra những ví dụ cụ thể cho từng dạng, đặc biệt hướng dẫn học sinh cách nhận dạng và cách làm với mỗi dạng. Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với đối tượng học sinh. Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực kém Cung cấp bài tập tương tự phù hợp với đối tượng học sinh. Phương pháp thống kê xử lí số liệu: Xây dựng đề kiểm tra đối chứng kết quả ở các lớp thực hiện và không thực hiện đề tài. Thu bài, chấm, tính tỉ lệ điểm và so sánh kết quả thu được giữa 2 lớp. 1.4.2. Đối với học sinh: Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương, đặc biệt là phần lí thuyết và bài tập có liên quan đến điện phân. Tích cực làm bài tập ở lớp và đặc biệt là bài tập được giao về nhà. Phải rèn cho bản thân năng lực tự học, tự đánh giá. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm: Ở sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ đi sâu vào câu bài tập điện phân dung dịch khó. Đối tượng nghiên cứu cũng được nâng cao đó là trung bình khá, khá, giỏi. Chủ yếu giúp học sinh nhận dạng và định hướng cách giải cách giải để các em có thể giải được bài tập đó. Nếu ở sáng kiến kinh nghiệm lần trước mục tiêu chủ yếu là học sinh làm được bài tập cơ bản về điện phân và dành cho cả học sinh yếu, lần này thì mục tiêu góp phần giúp học sinh khá giỏi chinh phục điểm 10 trong kì thi THPT Quốc Gia. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 2.1. Cơ sở lí luận: Tài liệu viết về điện phân còn ít, nên nguồn tư liệu để giáo viên nghiên cứu còn hạn chế. Do đó nội dung phần điện phân cung cấp cho học sinh chưa được nhiều. Trong khi đó những năm gần đây trong cấu trúc đề thi THPT Quốc Gia mang tính phân hóa cao, lượng điểm 8-10 là điểm dành cho học sinh khá, giỏi, và thường có câu bài tập khó về điện phân dung dịch, tuy vậy không phải các em đều làm được dạng bài tập này. Ví dụ: Điện phân 100 ml dung dịch CuCl2 2 M và AgNO3 2M với điện cực trơ có màng ngăn xốp cường độ dòng điện là 5A trong 2 giờ 40 phút 50 giây . Tính khối lượng kim loại thu được ở catot?[4] Một số sẽ tính theo định luật Faraday, một số tính theo số mol đề bài cho sẵn, một số cho rằng đề bài cho thừa dữ kiện, nên không biết phải tính theo hướng nào, rất ít em có thể tính được, mặc dù bài tập này vẫn là bài tập đơn giản Hệ thống hóa lại các dạng bài tập điện phân mức độ khó tăng dần, tôi hy vọng giáo viên sẽ có định hướng tốt hơn khi giảng dạy nội dung phần này . Còn đối với học sinh sẽ chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức và có thể làm tốt các bài tập điện phân khó mà vẫn đảm bảo được thời gian. Từ đó các em không ngừng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập bộ môn Hóa. 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Qua áp dụng đề tài: “ Một số sai lầm học sinh thường gặp khi giải bài tập điện phân” vào năm học từ 2013-2014 đến nay ở khối 12 tôi thấy các em đã biết làm và đã hiểu bản chất của bài điện phân cơ bản, viết được thứ tự các phản ứng xảy ra trên bề mặt mỗi điện cực. Tuy nhiên khi đưa thêm dữ kiện khác vào để bài tập trở nên phức tạp hơn thì các em lại khá lúng túng ngay cả học sinh học lực giỏi hầu như không làm được hoặc nếu làm được cũng mất khá nhiều thời gian, điều này gây bất lợi khi làm đề trắc nghiệm. Phần lớn các em có cảm giác sợ khi tiếp xúc với câu điện phân khó, và có tư tưởng xác định may rủi vào những câu này. Từ những thực trạng trên học kì I năm học 2018-2019 tôi đã thực hiện đề tài “Hướng dẫn nhận dạng và phương pháp giải bài tập khó về điện phân dung dịch” trên lớp 12B2 . Song song với việc thực hiện đề tài ở 12B2 tôi đã dùng lớp 12B4 làm lớp đối chứng đã cho kết quả thực sự khả quan. 2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề: 2.3.1. Điểm qua về cơ sở lí thuyết: 2.3.1.1. Điện phân dung dịch: a. Ở catot (cực âm: - ) - xảy ra quá trình khử: - Các ion kim loại kiềm, ion kim loại kiềm thổ và ion Al3+ không bị điện phân vì chúng có tính oxi hóa yếu hơn H2O; H2O bị điện phân theo phương trình: 2H2O + 2e → H2 + 2OH–. - Các cation kim loại đứng sau nhôm, càng đứng cuối trong dãy thế điện hóa thì càng được ưu tiên khử theo phương trình: Mn+ + ne → M (ion có tính oxi hóa mạnh hơn bị khử trước). Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình: 2H2O + 2e → H2 + 2OH–. - Riêng hiđro, tuy đứng sau Ni, Fe, nhưng ion H+ (H2O) khó bị khử hơn Ni2+, Fe3+, Fe2+ . b. Ở anot (cực dương): ( + ) - xảy ra quá trình oxi hóa: * Với anot hoạt động: - Dễ bị oxi hóa nhất là Zn, Fe, Ni, Cu, làm anot. Khi điện phân các kim loại này (trừ Pt) bị oxi hóa tan vào dung dịch: M(anot) → Mn+ + ne ( dung dịch) Do đó anot bị mòn dần, gọi là anot hoạt động. - Với anot hoạt động thì các anion trong dung dịch không được điện phân. * Với anot trơ: - Chỉ anion không có oxi (trừ F-) và ion OH- mới tham gia điện phân theo thứ tự : S2-> I- > Br- > Cl- > OH- ˃ H2O (F- không bị điện phân ) Phương trình điện phân tổng quát: S2- → S + 2e; 2X- → X2 + 2e 4OH- → 2H2O + O2 + 4e 2H2O → O2 + 4H+ + 4e Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình: 2H2O → O2 + 4H+ + 4e - Các ion: F-, NO3-, ClO4-, SO42-, CO32-, PO43-... không bị điện phân mà H2O bị điện phân. 2.3.1.2. Biểu thức điện phân: * Khi biết cường độ dòng điện ( I) và thời gian điện phân (t) ta có thể tính theo công thức Faraday: hoặc Trong đó: m - khối lượng chất (rắn, lỏng, khí) thoát ra ở điện cực (gam). A - Khối lượng nguyên tử (đối với kim loại) hoặc khối lượng phân tử (đối với chất khí) n - số electron trao đổi I - Cường độ dòng điện ( A) t - Thời gian điện phân (s) F - Hằng số Faraday F= 96500C Số mol e trao đổi ở mỗi điện cực: . 2.3.2. Một số dạng bài tập khó về điện phân dung dịch, cách nhận dạng và phương pháp giải: 2.3.2.1. Điện phân dung dịch muối của gốc axit không tham gia điện phân: Lưu ý: Dạng bài tập này khá phổ biến trong các đề thi, học sinh cần nhìn nhận và nắm chắc bản chất các quá trình điện phân để thực hiện và biết phương pháp giải. Ví dụ 1: Điện phân (với điện cực trơ) 300 ml dung dịch Cu(NO3)2 nồng độ a mol/l, sau một thời gian thu được dung dịch Y vẫn còn màu xanh, có khối lượng giảm 48 gam so với dung dịch ban đầu. Cho 44,8 gam bột sắt vào dung dịch Y, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn (biết NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5) , thu được 20,8 gam hỗn hợp kim loại. Giá trị của a gần nhất với: A. 2,65. B. 2,25. C. 2,85. D. 2,45. * Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm bài tập: Học sinh cần đọc kĩ đề, nhận biết chất điện phân ở điện cực là mấy chất. Đối với bài tập này thì đề bài cho khá rõ ràng, sau điện phân dung dịch Y vẫn còn màu xanh chứng tỏ Cu(NO3)2 vẫn còn dư. Như vậy chỉ có 1 phương trình điện phân mà NO3- không điện phân nên có H2O tham gia điện phân: 2Cu(NO3)2 + 2H2O → 2Cu + O2↑ + 4HNO3 Học sinh cần hiểu: khối lượng dung dịch giảm là do Cu tạo thành và O2 bay ra. * Phương pháp giải: Gọi x là số mol Cu tạo thành, các bán phản ứng được thực hiện như sau: Tại K(-) : Cu2+ + 2e -> Cu (x mol) Tại A(+) 2H2O -> 4H+ + 4e + O2 . Bảo toàn mol electron ta có: nO2 = x/2 (mol) 64x + 32.x/2 = 48 => x=0,6 mol. Y ( Cu2+ y dư; H+: 1,2; NO3-) + 0,8 Fe Phản ứng xảy ra: 3Fe + 8H+ + 2NO3- → 3Fe2+ + 2NO + 4H2O Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu 2nFe= 3nNO= 3/4 nH+ => nFe= 0,45 mol 20,8 = 64y + (0,8-0,45-y).56 => y = 0,15mol. Vậy Cu2+ = x + y = 0,75; a = 0,75/0,3 = 2,5 M. Chọn D. Ví dụ 2: Điện phân dung dịch AgNO3 với điện cực trơ một thời gian, thu được dung dịch X chứa 2 chất tan có cùng nồng độ mol, đồng thời thấy khối lượng dung dịch giảm 9,28 gam so với ban đầu. Cho tiếp 2,8 gam bột Fe vào dung dịch X, đun nóng khuấy đều thu được NO là sản phẩm khử duy nhất, dung dịch Y và chất rắn Z. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng muối tạo thành trong dung dịch Y là: A. 11,48 B. 15,08 C. 10,24 D. 13,64 * Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm bài tập: Đầu tiên các em cần xác định chất điện phân là AgNO3 thì tương tự như với Cu(NO3)2 , NO3- không điện phân nên có H2O tham gia điện phân chất tạo thành chắc chắn có HNO3 vậy các em cần xác định được chất tan còn lại là AgNO3 còn dư . Như vậy chỉ có 1 phương trình điện phân là: Học sinh cần hiểu: khối lượng dung dịch giảm là do Ag tạo thành và O2 bay ra. * Phương pháp giải: Gọi x là số mol Ag tạo thành. Điện phân dung dịch: mol: x x x 0,25x Ta có: mgiảm = 108x + 0,25x.32 = 9,28 Þ nAg = nHNO3 = 0,08 mol Dung dịch X gồm 0,08 mol HNO3 và 0,08 mol AgNO3 dư. Khi cho 0,05 mol Fe vào dung dịch X, dung dịch Y thu được chứa a mol Fe(NO3)3 và b mol Fe(NO3)2 . 4H+ + NO3- + 3e → 2H2O + NO nNO = 0,08/4 = 0,02 mol. Ta có hệ sau: Þ mmuối = . Chọn A. Ví dụ 3: Tiến hành điện phân 200 ml dung dịch AgNO3 1M và Cu(NO3)2 1,2M bằng điện cực trơ với cường độ dòng điện I = 5A trong thời gian 7720 giây thì dừng điện phân. Cho m gam bột Fe vào dung dịch sau điện phân, kết thúc phản ứng thấy khí NO thoát ra (sản phẩm khử duy nhất) và còn lại 0,75m gam hỗn hợp rắn. Giá trị m là: A. 29,12 gam. B. 28,00 gam. C. 30,24 gam. D. 29,68 gam. * Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm bài tập: Học sinh cần lưu ý dạng này thứ tự điện phân như sau: 2Cu(NO3)2 + 2H2O → 2Cu + O2↑ + 4HNO3 * Phương pháp giải: ne trao đổi = 0,4 mol → anot chỉ ra 0,2 mol O đi cùng 0,1 mol Ag2O và 0,1 mol CuO. →dung dịch sau điện phân gồm 0,14 mol Cu(NO3)2 chưa điện phân và tạo thêm 0,4 mol HNO3. Quan sát: → BTKL kim loại có: m + 0,14 × 64 = 0,29 × 56 + 0,75m → m = 29,12 gam. Ví dụ 4: Điện phân dung dịch muối MSO4 (M là kim loại) với điện cực trơ, cường độ dòng điện không đổi. Sau thời gian t giây, thu được a mol khí ở anot. Nếu thời gian điện phân là 2t giây thì tổng số mol khí thu được ở cả hai điện cực là 2,5a mol. Giả sử hiệu suất điện phân là 100%, khí sinh ra không tan trong nước. Phát biểu nào sau đây sai? A. Tại thời điểm 2t giây, có bọt khí ở catot. B. Tại thời điểm t giây, ion M2+ chưa bị điện phân hết. C. Dung dịch sau điện phân có pH < 7. D. Khi thu được 1,8a mol khí ở anot thì vẫn chưa xuất hiện bọt khí ở catot. * Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm bài tập: Tại catot M2+ tham gia điện phân, còn ở anot chỉ sinh ra khí O2 (do H2O điện phân). * Phương pháp giải: ♦ Thời gian t(s): a mol khí ở anot là O2 → ne trao đổi = 4a mol. ♦ Thời gian 2t(s): ne trao đổi = 8a mol; anot sinh ra gấp đôi là 2a mol khí O2. Vì tổng khí là 2,5a mol mà anot là 2a mol khí O2 → catot sinh ra 0,5a mol H2 → nM2+ = (8a – 0,5a × 2) / 2 = 3,5a mol. Nhận thấy: Tại 2t (s) có bọt khí thoát ra ở catot là đúng. A đúng Tại t (s), ion M2+ chưa bị điện phân hết. Vì : ne trao đổi = 4a mol → mới có 2a mol (trong 3,5a mol) ion M2+ bị điện phân. B đúng Dung dịch sau điện phân tạo H2SO4 và H2O điện phân chỉ làm thay đổi nồng độ nhưng pH < 7 luôn đúng. Tức là C đúng. Theo đó đáp án cần chọn là D. Bài tập vận dụng: Bài 1: Điện phân 500ml dung dịch AgNO3 với điện cực trơ cho đến khi catốt bắt đầu có khí thoát ra thì ngừng. Để trung hòa dung dịch sau điện phân cần 800ml dung dịch NaOH 1M. Nồng độ mol AgNO3 và thời gian điện phân là bao nhiêu biết I = 20A? A. 0,8 M và 3860 s B. 3,2 M và 360 s C. 1,6 M và 3860 s D. 0,4 M và 380 s Bài 2: Cho một lượng muối khan AgNO3 vào 250 ml dung dịch Cu(NO3)2 aM thu được dung dịch X. Tiến hành điện phân dung dịch X bằng điện cực trơ ở thời gian t giây thấy khối lượng catot tăng 16,2 gam. Nếu thời gian 2t giây thì khối lượng dung dịch giảm 23,4 gam; đồng thời thu được dung dịch Y (có màu xanh). Nhúng thanh Fe vào dung dịch Y, kết thúc phản ứng thấy khí NO thoát ra (sản phẩm khử duy nhất) và khối lượng thanh Fe giảm 5,1 gam so với trước phản ứng. Giá trị a là: A. 0,7. B. 0,9. C. 0,8. D. 1,0. 2.3.2.2. Điện phân dung dịch muối cation kim loại không tham gia điện phân: Ví dụ 1: Điện phân có màng ngăn 150ml dd BaCl2. Khí thoát ra ở anôt có thể tích là 112ml (đktc). Dung dịch còn lại trong bình điện phân sau khi được trung hòa bằng HNO3 đã phản ứng vừa đủ với 20g dd AgNO3 17%. Nồng độ mol dung dịch BaCl2 trước điện phân là: A. 0,01 M B. 1M C. 0,1M D. 0,001M * Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm bài tập: Dạng bài tập này ít gặp trong các đề thi, bởi không quá khó nhưng học sinh cũng cần nắm được bản chất của dạng bài tập này để không bỏ qua cơ hội ghi điểm. Ba2+ không điện phân, H2O điện phân ở K(-). Còn A(+) thì Cl- sẽ điện phân, do đó khí thoát ra ở anot là Cl2. * Phương pháp giải: Ta có: nCl2 = 0,112/22,4 = 5.10−3mol nCl- = 2nCl2 = 0,01mol. Dung dịch sau khi trung hòa bằng axit có khả năng phản ứng với 0,02mol AgNO3 do vậy trong dung dịch ion Cl- dư và nCl-dư= 0,02mol nCl-bđ = 0,02 + 0,01= 0,03mol nBaCl2 = nCl− /2 = 0,015mol → Nồng độ nBaCl2 = 0,1M. Chọn C. Ví dụ 2: X là dung dịch chứa 4,433 gam hỗn hợp NaCl và BaCl2. Còn dung dịch Y chứa 6,059 gam hỗn hợp Ag2SO4 và NiSO4. Mắc nối tiếp hai bình điện phân chứa lần lượt hai dung dịch X, Y rồi điện phân (với điện cực trơ có màng ngăn) bằng dòng điện I = 9,65A. Sau 9 phút, bình chứa X có nước bắt đầu được điện phân trên cả hai cực, ngừng điện phân, được hai dung dịch X’ và Y’, Trộn hai dung dịch X’ và Y’ vào nhau được 3,262 gam kết tủa. Nếu trộn hai dung dịch X và Y vào nhau, lọc bỏ kết tủa, thu được dung dịch A, rồi điện phân dung dịch A (với điện cực trơ) bằng dòng điện I = 5A, khi trên catot xuất hiện bọt khí, ngừng điện phân, thì khí thoát ra trên anot là 0,504 lít (đktc). Tỉ lệ số mol của muối Ag2SO4 và muối NiSO4 trong Y gần với giá trị nào sau đây nhất ? A. 0,23 B. 0,26 C. 0,31 D. 0,37 * Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm bài tập: Mặc dù khi được hướng dẫn học sinh sẽ nhận ra ngay bài này là tổng hợp của 2 dạng vừa xét và tiến hành viết các phương trình điện phân cần thiết. Tuy nhiên đây lại là câu khá dài, nhiều số liệu, phức tạp nên quá trình làm bài các em rất dễ bị nhầm lẫn. Học sinh cần hiểu: Trong dung dịch X tại K(-) cation Na+, Ba2+ không điện phân, còn trong dung dịch Y tại A(+) anion SO42- không điện phân. Khi mắc nối tiếp thì cường độ dòng điện như nhau, do vậy nên tính số mol eletron trao đổi trên mỗi điện cực và phương pháp bảo toàn mol electron để tính. * Phương pháp giải: Xét quá trình điện phân 2 bình X, Y ta có: . Quá trình điện phân xảy ra như sau : Tại catot Tại anot 2H2O + 2e → 2OH- + H2 2Cl- → Cl2 + 2e Có Khi trộn hai dung dịch X’ và Y’ nhận thấy răng (tức là và trong kết tủa chỉ có BaSO4) nên trong dung dịch Y’ chỉ H2SO4 (tức Ag+ và Ni2+ đã điện phân hết) Suy ra Khi trộn dung dịch X với dung dịch Y thu được dung dịch A gồm Na+ (0,026 mol), SO42-, Ni2+ và Cl-. Xét quá trình điện phân dung dịch A. Giả sử tại anot chỉ có Cl- điện phân : Tại catot Tại anot Ni2+ + 2e → Ni 2Cl- → Cl2 + 2e 0,0225 → 0,045 - Ta có : - Xét dung dịch Y ta có : . Chọn A. Bài tập vận dụng: Tiến hành điện phân (có màng ngăn xốp) 500ml dung dịch chứa hỗn hợp HCl 0,02M và NaCl 0,2M. Sau khi ở anôt bay ra 0,448 lít khí (ở đktc) thì ngừng điện phân. Cần bao nhiêu ml dung dịch HNO3 0,1 M để trung hòa dung dịch thu được sau điện phân? A. 200ml B. 300ml C. 250ml D. 400ml. 2.3.2.3. Điện phân dung dịch muối mà cả cation và anion đều tham gia điện phân: Lưu ý: Dạng bài tập này cũng ít gặp trong các đề thi, học sinh cần nhìn nhận và nắm chắc bản chất các quá trình điện phân để thực hiện và biết phương pháp giải. Ví dụ 1: Dung dịch X chứa FeCl3 và CuCl2 có cùng nồng độ mol. Tiến hành điện phân dung dịch X bằng điện cực trơ tới khi khối lượng catot tăng 12,4 gam thì dừng điện phân, lúc đó ở anot thoát ra V lít khí (đktc). Cho AgNO3 dư vào dung dịch sau điện phân thu được 39,5 gam kế
Tài liệu đính kèm:
- skkn_huong_dan_nhan_dang_va_phuong_phap_giai_bai_tap_kho_ve.doc
- bìa.doc