SKKN Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí trong dạy học để tìm hiểu đặc điểm khí hậu Việt Nam

SKKN Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí trong dạy học để tìm hiểu đặc điểm khí hậu Việt Nam

Trong nhà trường giảng dạy và học tập là hoạt động trung tâm của thầy giáo và học sinh, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập hiện nay là một yêu cầu bức thiết. Đây là một yêu cầu trước mắt đồng thời cũng là yêu cầu lâu dài trong chương trình cải cách giáo dục của nhà nước nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.

Trong dạy học địa lí, kênh chữ và kênh hình luôn quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để thực hiện tốt nhất nội dung của bài học. Kênh hình được thể hiện rất phong phú qua bản đồ, biểu đồ, lược đồ trong sách giáo khoa, tập bản đồ địa lí

Trong quá trình dạy học địa lí ở trường phổ thông có rất nhiều bản đồ được sử dụng để thể hiện nội dung bài giảng, nhưng mỗi một đồ dùng dạy học đều có những ưu thế riêng và nhược điểm riêng, như sử dụng bản đồ, lược đồ lớn có lợi thế là cả lớp có thể sử dụng chung một chiếc, các em có thể nhìn rõ được nội dung thể hiện trên đó, song nhược điểm là cồng kềnh, không sử dụng được cùng một lúc nhiều bản đồ để có thể đối chiếu, so sánh chồng xếp các nội dung với nhau mà còn rất nhiều bản đồ khác không phải học sinh nào cũng trang bị cho mình được để có thể sử dụng.

Ưu điểm của Atlat thể hiện ở chỗ nội dung phong phú, trình bày rõ ràng gọn nhẹ, các em có thể đem theo đến trường hàng ngày một cách dễ dàng, Atlat thể hiện nội dung như bản đồ thu nhỏ ở đó học sinh có thể tìm hiểu, cũng như so sánh đối chiếu với những nội dung khác nhau để tìm hiểu những nội dung chính của bài học cũng như tìm hiểu cả những nội dung mà bài học không có điều kiện để thực hiện.

 

doc 19 trang thuychi01 6950
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí trong dạy học để tìm hiểu đặc điểm khí hậu Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG ATLAT
ĐỊA LÍ TRONG DẠY HỌC ĐỂ TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM
Người thực hiện: Nguyễn Thanh Thủy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa Lý
Năm học 2018
THANH HÓA NĂM 2016
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cơ sở lý luận
Trong nhà trường giảng dạy và học tập là hoạt động trung tâm của thầy giáo và học sinh, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập hiện nay là một yêu cầu bức thiết. Đây là một yêu cầu trước mắt đồng thời cũng là yêu cầu lâu dài trong chương trình cải cách giáo dục của nhà nước nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Trong dạy học địa lí, kênh chữ và kênh hình luôn quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để thực hiện tốt nhất nội dung của bài học. Kênh hình được thể hiện rất phong phú qua bản đồ, biểu đồ, lược đồ trong sách giáo khoa, tập bản đồ địa lí
Trong quá trình dạy học địa lí ở trường phổ thông có rất nhiều bản đồ được sử dụng để thể hiện nội dung bài giảng, nhưng mỗi một đồ dùng dạy học đều có những ưu thế riêng và nhược điểm riêng, như sử dụng bản đồ, lược đồ lớn có lợi thế là cả lớp có thể sử dụng chung một chiếc, các em có thể nhìn rõ được nội dung thể hiện trên đó, song nhược điểm là cồng kềnh, không sử dụng được cùng một lúc nhiều bản đồ để có thể đối chiếu, so sánh chồng xếp các nội dung với nhau mà còn rất nhiều bản đồ khác không phải học sinh nào cũng trang bị cho mình được để có thể sử dụng.
Ưu điểm của Atlat thể hiện ở chỗ nội dung phong phú, trình bày rõ ràng gọn nhẹ, các em có thể đem theo đến trường hàng ngày một cách dễ dàng, Atlat thể hiện nội dung như bản đồ thu nhỏ ở đó học sinh có thể tìm hiểu, cũng như so sánh đối chiếu với những nội dung khác nhau để tìm hiểu những nội dung chính của bài học cũng như tìm hiểu cả những nội dung mà bài học không có điều kiện để thực hiện.
Atlat có thể dùng cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau, đối với những học sinh có trình độ trung bình khi sử dụng Atlát các em có thể hiểu được nội dung một cách trực tiếp nhất, những nội dung mà người viết thể hiện trên đó. Còn những học sinh có trình độ cao hơn các em có thể lí giải được vì sao lại có những đặc điểm trên. Những học sinh đã sử dụng Atlat một cách thuần thục, nắm vững kiến thức địa lí thì các em sẽ hiểu được sâu hơn các đối tượng mối quan hệ được thể hiện trong Atlat.
b. Cơ sở thực tiễn
Sử dụng Atlat để tìm hiểu một nội dung địa lí đối với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là hết sức cần thiết, nhất là trong điều kiện chúng ta chưa có đủ khả năng để thực hiện các bài giảng bằng phương pháp hiện đại (máy chiếu) một cách đồng bộ ở tất cả các trường THPT.Vì vậy có thể coi Atlat có chức năng là vừa phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức quan trọng đối với việc dạy và học.
Atlat địa lí không chỉ giúp các em học sinh nhận thức các sự vật, hiện tượng địa lí một cách thuận lợi hơn, sinh động hơn mà còn là nguồn tri thức để học sinh khai thác tìm tòi, phát hiện ra những tri thức địa lí mới, những kiến thức ẩn trong kênh hình. Những kiến thức này chỉ có được khi học sinh biết kết hợp những kĩ năng địa lí với những hiểu biết của mình.
Vì vậy, việc nghiên cứu và sử dụng tốt Atlat địa lí Việt Nam cũng là một cải tiến phương pháp dạy học trong trường phổ thông hiện nay. Phương pháp dạy học hợp lí không chỉ giúp học sinh chủ động hơn trong giờ học mà còn giúp học sinh chủ động hơn trong giờ học mà còn giúp các em tự nâng cao kiến thức có trong sách giáo khoa, trong Atlat mà còn giúp các em tự nâng cao những kiến thức của mình phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu.
Việc hình thành kĩ năng sử dụng Atlat là một yêu cầu hết sức cần thiết, những kiến thức trong Atlat rất phong phú, góp phần bổ sung vào hệ thống kiến thức của sách giáo khoa vốn viết hết sức khái quát, đặc biệt trong chương trình địa lí lớp 12.
Như chúng ta đã biết khí hậu là một tài nguyên quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế đặc biệt là ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Không những thế khí hậu còn ảnh hưởng đến đời sống con người, các hoạt động du lịch giao thông vận tải
Do giới hạn của chương trình địa lí lớp 12 trong khuôn khổ trung bình 1,5 tiết/ một tuần nên tài nguyên khí hậu Việt Nam chỉ được giới thiệu ngắn gọn ở 2 đặc điểm:
+ Khí hậu nhiệt đới ấm gió mùa.
+ Khí hậu có sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam, theo mùa và theo độ cao của địa hình.Trong khi đó, tài nguyên khí hậu lại được nhắc đến rất nhiều ở các bài học như: Vấn đề lương thực - thực phẩm, vấn đề phát triển cây công nghiệp, vấn đề phát triển giao thông vận tải, đặc biệt trong phần các vùng kinh tế, hầu hết các bài học ở đây đều đề cập đên đặc điểm của tài nguyên khí hậu.
Ngoài ra, trên thực tế có rất nhiều học sinh của chúng ta còn rất mơ hồ về những nguyên nhân dẫn đến những đặc điểm trên của khí hậu Việt Nam hoặc những đặc điểm về khí hậu ở địa phương mình, đặc biệt trong các kỳ thi đại học việc tìm hiểu khí hậu một cách chi tiết hơn là một yêu cầu hết sức quan trọng.
Vì thế, theo tôi để học sinh hiểu rõ hơn đặc điểm của khí hậu Việt Nam phục vụ cho việc học tập cũng như tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến đặc điểm của khí hậu Việt Nam chúng ta cần hướng dẫn các em tìm hiểu đặc điểm của khí hậu việt Nam thông qua việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam.
Từ những lí do trên với cương vị là một giáo viên giảng dạy môn Địa lí tôi mạnh dạn đưa ra một cách tìm hiểu đặc điểm của một đối tượng tự nhiên, một tài nguyên thiên nhiên, lí giải chúng bằng những kiến thức địa lí trong Atlat đó là: Tìm hiểu đặc điểm khí hậu Việt Nam qua Atlat địa lí Việt Nam.
2. MỤC ĐÍCH GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
a. Mục đích
Đề tài có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh nghiên cứu các đặc điểm của khí hậu Việt Nam trên cơ sở sử dụng Átlat địa lí và vận dụng một số kiến thức có liên quan đến khí hậu, từ đó giúp học sinh có những kỹ năng sử dụng Atlat với các yếu tố tự nhiên khác, từ đó học sinh có thể hình thành những kỹ năng tương tự đối với nội dung kiến thức kinh tế - xã hội trong Atlat, đồng thời giúp các em hạn chế sự ghi nhớ máy móc mà đặc thù của môn địa lí rất hay mắc phải.
Sáng kiến này còn mong muốn hướng dẫn các em tìm hiểu các đặc điểm tài nguyên thiên nhiên mà sách giáo khoa không đủ điều kiện chuyển tải, do đó đây không phải là sáng kiến để sử dụng trong một tiết học cụ thể trên lớp.
b. Giới hạn phạm vi
Học sinh có thể dùng Atlat địa lí Việt Nam để tìm hiểu rất nhiều vấn đề từ những đặc điểm tự nhiên đến kinh tế - xã hội, cũng có thể sử dụng Atlat để tìm hiểu tất cả các thành phần tự nhiên khác như đất đai, địa hình, sinh vật 
Nhưng do khuôn khổ của đề tài có hạn nên tôi chỉ đề cập đến việc dùng Atlat để tìm hiểu đặc điểm khí hậu của Việt Nam, còn những nội dung khác của Atlat trong phạm vi của đề tài này không được đề cập đến. 
c. Phương pháp thực nghiệm
Trên cơ sở hướng dẫn các em học sinh ôn thi tốt nghiệp, đại học, thi học sinh giỏi. Những học sinh được trang bị kiến thức sử dụng Atlat để tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cũng như các nhân tố kinh tế - xã hội thì thông thường kết quả học tập của các em cao hơn so với những em không có kỹ năng sử dụng Atlat hoặc ghi nhớ máy móc. Đặc biệt khi trang bị những kiến thức sử dụng Atlat để tìm hiểu mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa tự nhiên với kinh tế hoặc giữa kinh tế với kinh tế các em sẽ hiểu sâu hơn, kĩ hơn những đặc điểm và sử dụng kiến thức đó một cách thuần thục hơn, nhuần nhuyễn hơn và làm bài cũng tốt hơn so với những học sinh khác.
Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã làm phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh kết quả giữa lớp cùng phương pháp thực hiện, đó là dùng Atlat để dạy các nội dung bài học là lớp 12C4 và lớp đối chiếu kết quả dùng phương pháp giảng dạy truyền thống, không dùng Atlat đó là lớp 12C5 trong năm học 2017-2018.
Yêu cầu để thực hiện phương pháp này đó là cả 2 lớp đều có lực học gần tương đương nhau, mức độ tiếp thu bài mới và khả năng tư duy như nhau và có cùng một giáo viên giảng dạy từ năm học 2015 - 2016 đến nay. 
Cả hai năm học trước 2 lớp này đều được học chung một phương pháp giảng dạy, nghĩa là việc trang bị các kỹ năng thực hành của các em học sinh là như nhau cho đến lúc bắt đầu thực hiện chương trình địa lí lớp 12.
Đến đầu năm học lớp 12 lớp thực hiện được trang bị kỹ năng Atlat còn lớp đối chiếu so sánh đều được dạy theo phương pháp truyền thống, lấy học sinh làm trung tâm nhưng không trang bị kỹ năng Atlat trong các tiết học, ở những lớp thực hiện học sinh đều mang theo Atlat để tìm hiểu nội dung bài học và giải thích các đặc điểm, nội dung của bài học đó.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. YÊU CẦU ĐỂ THỰC HIỆN NỘI DUNG
Người dạy và học phải có Atlat địa lí Việt Nam. Người sử dụng Atlat cần nắm chắc các kí hiệu trong Atlat địa lí Việt Nam, đặc biệt là các kí hiệu chung về tự nhiên ở trang 3 của cuốn Atlat, người sử dụng Atlat phải có kỹ năng địa lí như: kỹ năng tìm tòi mối liên hệ giữa các đối tượng thể hiện trên bản đồ kỹ năng phân tích lát cắt. 
2. CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA ATLAT
Atlat địa lí Việt Nam do công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục, Bộ giáo dục và đào tạo phát hành có hình thức trình bày đẹp, rõ ràng in màu thể hiện nội dung một cách chính xác, phong phú.
Nội dung Atlat được thể hiện trong 30 trang (không kể 4 trang bìa). Trong Atlat có nhiều lát cắt và rất nhiều bản đồ, biểu đồ, lược đồ tranh ảnh khác nhau thể hiện các nội dung gồm:
a. Phần khái quát
Gồm các bản đồ, lược đồ hành chính, hình thể, tự nhiên, kinh tế, bản đồ dân cư, dân tộc, các hình ảnh của nước ta
b. Phần kinh tế 
Gồm bản đồ kinh tế chung, bản đồ các ngành kinh tế.
c. Phần vùng
Gồm các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh 4 vùng kinh tế chính của nước ta đó là: 
+ Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng.
+ Vùng Bắc Trung Bộ.
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên
+ Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Trong mỗi vùng kinh tế trên lại có 1 bản đồ tự nhiên, 1 bản đồ kinh tế và các biểu đồ thể hiện giá trị kinh tế của từng vùng.
3. NHỮNG BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, LƯỢC ĐỒ, LÁT CẮT TRONG ATLAT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KHÍ HẬU VIỆT NAM
 Để tìm hiểu rõ đặc điểm của khí hậu Việt Nam bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào thì phần giới hạn đề tài đã nêu, có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến, song trong tập Atlat này theo tôi có những bản đồ, biểu đồ quan trọng sau đây:
 Quan trọng thứ nhất là các bản đồ, lược đồ khí hậu Việt Nam trang 9, trong đó có bản đồ khí hậu chung, bản đồ nhiệt độ và lượng mưa, bản đồ nhiệt độ trung bình năm, bản đồ nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7, bản đồ lượng mưa trung bình năm, bản đồ tổng lượng mưa tháng XI - IV, bản đồ tổng lượng mưa từ tháng V - X năm sau. Đây là những bản đồ thể hiện đặc điểm của khí hậu Việt Nam, cũng như các vùng.
Để giải thích những đặc điểm của khí hậu, học sinh còn dùng đến bản đồ hành chính trang 4 và 5, bản đồ hình thể trang 6 và 7, bản đồ các miền tự nhiên trang 13 và 14.
Ngoài ra học sinh còn sử dụng các lát cắt địa hình ở khu Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ trang 13, lát cắt ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ trang 14.
4. SỬ DỤNG NHỮNG BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ, LÁT CẮT ĐỊA HÌNH ĐỂ TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM
 Theo như sách giáo khoa Địa lí lớp 12 thì khí hậu Việt Nam có tính chất nhiệt đới gió mùa. Vì vậy tính chất đó được thể hiện như thế nào qua Atlát Địa lí Việt Nam:
a. Tính chất nhiệt đới
Sử dụng bản đồ nhiệt độ trang 9 Atlát, học sinh sẽ thấy được nhiệt độ trung bình năm ở hầu hết các địa điểm của nước ta đều cao, nhiệt độ đều > 200C, có những nơi nhiệt độ trung bình năm rất cao, như các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, nhiệt độ trung bình năm lên tới 250C - 270C.
Đặc biệt việc sự dụng bản đồ nhiệt độ tháng 7 (trang 9) Atlát địa lí học sinh cũng sẽ thấy được nhiệt độ của nước ta là rất cao, hầu hết ở các địa phương của cả nước nhiệt độ đều trên 240C, riêng các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng, Duyên hải miền Trung và Trung Bộ nhiệt độ trung bình tháng 7 lên tới 280C. Ngoại trừ 1số nơi có nhiệt độ trung bình tháng 7 khoảng 200C, như các cao nguyên Kom Tum, Di Linh, dãy Hoàng Liên Sơn... Điều này sẽ giải thích ở phần sự phân hóa khí hậu theo đai cao.
Sử dụng bản đồ nhiệt độ trung bình tháng 1 hầu hết các tỉnh phía Nam của nước ta đều có nhiệt độ trung bình trên 200C, riêng các tỉnh phía Bắc ở một số nơi có nhiệt độ dưới 180C.
Như vậy, có những thời điểm, đặc biệt là về mùa đông có 1 số địa phương có nhiệt độ dưới mức trung bình của tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới, nhưng thời gian này không kéo dài chỉ khoảng dưới 3 tháng, nên nói chung khí hậu Việt Nam về cơ bản vẫn là khí hậu nhiệt đới.
Sở dĩ khí hậu Việt Nam có tính chất nhiệt đới là do vị trí địa lí nước ta. Dùng bản đồ hình thể trang 6 – 7 At lát địa lí học sinh sẽ thấy được nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến Bán cầu Bắc, vì thế lượng nhiệt nước ta nhận được từ ánh sáng mặt trời là rất lớn, góc nhập xạ lớn, trong năm ở tất cả các địa phương của nước ta đều có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh.
b. Tính chất ẩm 
Dùng bản đồ tổng hợp lượng mưa và bản đồ lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và lượng mưa từ tháng 11 đến tháng 4 của năm sau (trang 9 Atlát) học sinh sẽ thấy được, trên toàn lãnh thổ Việt Nam có lượng mưa trung bình trên 1600 mm. Trong đó có những nơi lượng mưa rất cao, lên đến 2800 mm như Huế, Đà Nẵng,...
Hoặc ở bản đồ khí hậu chung Át lát trang 9 có rất nhiều trạm khí tượng có lượng mưa lớn như: Sa Pa, Đồng Hới, Đà Nẵng,...
Lượng mưa lớn là do khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, trong đó 1 trong những nguyên nhân quan trọng đó là do vị trí địa lí của nước ta nằm gần biển, với đường bờ biển dài và 1nguyên nhân cũng hết sức quan trọng đó là do tính chất gió mùa của khí hậu Việt Nam đã đem đến cho nước ta 1 lượng hơi nước dồi dào.
c. Tính chất gió mùa
Dựa vào bản đồ khí hậu chung (trang 9 Atlát địa lí), học sinh sẽ quan sát được các loại gió chủ yếu thổi vào nước ta: gió tháng 1, gió tháng 7, tần suất của các loại gió và hướng gió trên các trạm khí tượng ở nước ta khác nhau. 
Gió tháng 1: trên bản đồ gió tháng 1 được thể hiện bằng ký hiệu hoa gió màu xanh. Các em dễ dàng nhận thấy ở đây có sự khác nhau về hướng, tần suất gió ở các địa phương trên lãnh thổ nước ta. Từ vĩ độ 160B trở ra, tháng 1 chủ yếu là gió mùa Đông Bắc với tần suất lớn như trạm Lạng Sơn, trạm Hà Nội hay trạm Thanh Hóa.
Từ vĩ độ 160B trở vào Nam có các loại gió Đông Nam, gió Đông như trạm Cà Mau, trạm T.P Hồ Chí Minh, một số trạm có gió Đông Bắc như Nha Trang, Đà Lạt,
Gió tháng 7: trên bản đồ gió tháng 7 được thể hiện bằng hoa gió màu đỏ. Gió tháng 7 thổi vào nước ta chủ yếu là gió Tây Nam, có tần suất lớn và rất lớn như Cà Mau, Đà Lạt, Vinh, T.P Hồ Chí Minh. Ngoài ra tháng 7 còn một số nơi có gió theo hướng Đông Nam như: Hà Nội, Thanh Hóa, Lạng Sơn,
5. TÍNH CHẤT PHÂN HÓA CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM
Đây là một tính chất nổi trội của khí hậu Việt Nam được thể hiện dưới nhiều đặc điển khác nhau như: khí hậu Việt Nam có sự phân hóa khá sâu sắc theo chiều Bắc – Nam, theo độ cao của địa hình và theo mùa. Ngoài ra còn có sự phân hóa theo những tính chất thất thường, phức tạp của khí hậu
a. Phân hóa theo chiều Bắc - Nam
Dùng bản đồ khí hậu chung trang 9 Atlát địa lí Việt Nam, học sinh dễ dàng thấy được nước ta có 3 miền khí hậu khác nhau: Miền khí hậu phía Bắc, miền khí hậu Đông Trường Sơn, miền khí hậu phía Nam.
Từ vĩ độ 160B trở ra phía Bắc do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh, Trung du và miền núi Bắc Bộ do ảnh hưởng của độ cao địa hình nên mùa đông khá lạnh, ở Đồng bằng sông Hồng có 3 tháng mùa đông lạnh, nhiệt độ dưới 180C. Bắc Trung Bộ nhiệt độ ấm hơn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng (càng về phía Nam gió Đông Bắc càng yếu dần), mùa đông lạnh chỉ còn 1 - 2 tháng.
Từ vĩ độ 160B trở vào Nam, khí hậu mang tính chất nhiệt đới điển hình, nắng nóng quanh năm. Nhiệt độ trung bình từ 25 - 270C.
Như vậy, nhiệt độ có sự phân hóa rõ rệt giữa lãnh thổ phía Bắc và lãnh thổ phía Nam nước ta. Càng vào phía Nam nền nhiệt độ càng cao và ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng giảm dần. Điều đó là do vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ và địa hình gây nên.
b. Khí hậu nước ta có sự phân hóa theo mùa
Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7, bản đồ tổng hợp lượng mưa tháng 5 – tháng 10, tổng lượng mưa từ tháng 11 đến tháng 4 của năm sau (trang 9 Atlát địa lí Việt Nam), chúng ta nhận thấy khí hậu Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc theo mùa.
Nhiệt độ trung bình tháng 1 trên toàn lãnh thổ nước ta theo thang phân tầng màu thì cao nhất là 240C và tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, còn các tỉnh phía Bắc nhiệt độ trung bình từ 180C trở xuống.
Trong khi đó nhiệt độ trung bình tháng 7 cao hơn rất nhiều và phân bố tương đối đồng nhất trên lãnh thổ Việt Nam. Có nhiều nơi nhiệt độ trung bình lên tới 280C như: Duyên hải miền Trung. Như vậy, về nhiệt độ nước ta có một mùa nhiệt độ cao và một mùa nền nhiệt độ thấp hơn, tương ứng với mùa hạ (từ tháng 5 – tháng 10), mùa đông (từ tháng 11 – tháng 4 năm sau).
c. Sự phân hóa khí hậu theo độ cao
Dựa vào bản đồ nhiệt độ trang 9 và bản đồ hình thể trang 6 – 7, bản đồ các miền tự nhiên trang 13 và trang 14 Atlát địa lí Việt Nam, học sinh có thể dễ dàng nhận thấy rằng khí hậu Việt Nam mà điển hình là nhiệt độ của Việt Nam có sự phân hóa rõ rệt theo độ cao.
Trên nền chung của khí hậu nhiệt đới thì nhiệt độ còn có sự phân hóa theo độ cao một cách hết sức rõ rệt.
- Tháng 1: ngoài yếu tố ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc thì vùng Tây Bắc của nước ta nhiệt độ thấp chủ yếu là do sự phân hóa theo độ cao của địa hình. Quan sát bản đổ miền tự nhiên At lát địa lí Việt Nam trang 13 đối chiếu với các điểm nhiệt độ dưới 140C thì đây là những nơi có địa hình cao nhất nước ta – dãy Hoàng Liên Sơn.
Phân tích lát cắt từ biên giới Việt Trung qua dãy núi Phanxipăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu thì phần lớn địa hình ở đây đều có độ cao trên 1000m, trong đó dãy núi Phanxipăng cao 3143m, PhuLuông cao 2985m, PhuPhaPhong cao 1587m. Toàn bộ vùng Tây Bắc đều có độ cao như: cao nguyên Sơn La,cao nguyên Mộc Châu, nên khí hậu tháng 1 ở đây chỉ đạt từ 120C – 160C (tính chất khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới trên núi nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới).
Trong khi đó ở phía Nam của lãnh thổ, vùng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới điển hình thì sự phân hóa khí hậu theo độ cao còn thể hiện rõ nét hơn những vùng núi, cao nguyên. Đặc biệt là vào mùa hạ tính chất nhiệt đới đó càng được thể hiện rõ nét hơn, xong nếu nhìn vào bản đồ nhiệt độ tháng 7 – trang 9 At lát địa lí Việt Nam chúng ta vẫn nhận ra có những vùng nhiệt dưới 200C, đó là những địa điểm:cao nguyên Di Linh, cao nguyên Lâm Viên,.Đây là những vùng có địa hình cao của nước ta.
6. DÙNG ATLAT ĐỂ GIẢI THÍCH NHỮNG ĐĂC ĐIỂM CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM
Đây là một kỹ năng khó, để thực hiện được kỹ năng này học sinh cần phải nắm vững kỹ năng sử dung Atlát địa lí, đặc biệt là các em phải có tư duy logic, nắm vững kiến thức tự nhiên. Khi đã giải thích được các đặc điểm của khí hậu học sinh sẽ phân tích các đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào dưới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Như trên đã trình bày đặc điểm khí hâu Việt Nam do nhiều nhân tố tạo thành đặc biệt là những nhân tố dẫn đến tính thất thường của khí hậu. Xong trong phạm vi giới hạn của đề tài này chỉ giải thích đặc điểm trên cơ sở dùng Atlát nên một số đặc điểm, một số nhân tố không được nhắc đến. Qua Atlát ta thấy rằng những nhân tố ảnh hưởng đến khí hậu Việt Nam, quy định một số tính chất của khí hậu là những nhân tố sau:
a. Vị trí địa lí
Dùng bản đồ hình thể trang 6 - 7 ta thấy rằng phần đất liền lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ. Như vậy từ 23023’B đến 8034’B, với tọa độ địa lí của nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu nhiệt đới.
Do đó, về cơ bản nước ta có khí hậu nhiệt đới, bởi vì nằm ở vĩ độ này toàn bộ lãnh thổ Việt Nam đều có góc nhập xạ lớn (xem hình dưới).
h1
h2
Nhìn vào hình vẽ học sinh dễ dàng thấy được tại điểm h1 có vĩ độ cao hơn điểm h2 nên có góc nhập xạ tại điểm h2 lớn hơn góc nhập xạ điểm h1. Do góc nhập xạ lớn nên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_su_dung_atlat_dia_li_trong_day_hoc_d.doc