SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn

SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn

Từ thực tế giảng dạy môn Ngữ văn THPT và thực tế ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 nhiều năm liền, từ ngày 01/04/2014 đã có công văn hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT, trong đó đề thi môn Ngữ văn có phần Đọc hiểu. Bản thân tôi nhận thấy câu hỏi Đọc hiểu là một kiểu dạng thường được đưa vào đề thi THPT Quốc gia nên chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông. Dạng này cũng không có nhiều tài liệu, bài viết chuyên sâu để tham khảo. Nó chưa “lộ diện” thành một bài cụ thể trong sách giáo khoa, hơn nữa kiến thức đọc hiểu nằm rải rác trong chương trình học môn Văn từ cấp II đến cấp III. Chính vì thế mà không ít giáo viên ôn thi THPT Quốc gia tỏ ra lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm bài. Điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng, kết quả bài thi của học sinh.

Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề thi THPT Quốc gia. Phần này tuy không chiếm phần lớn số điểm nhưng lại có vị trí rất quan trong bởi nó quyết định điểm cao hay thấp trong một bài thi. Nếu học sinh làm sai hết phần này thì chắc chắn điểm toàn bài còn lại dù có tốt mấy cũng chỉ đạt khoảng 6,0 điểm. Ngược lại nếu học sinh làm tốt phần đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơ hội đạt điểm văn 7,0 hoặc 8,0. Như vậy phần Đọc hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả thi môn Văn cũng như tạo cơ hội cao hơn cho các em xét tuyển Đại học. Có thể nói ôn tập và làm tốt phần Đọc hiểu chính là giúp các em gỡ điểm cho bài thi của mình. Vì vậy việc ôn tập bài bản để các em học sinh lớp 12 làm tốt phần đọc - hiểu, làm tốt bài thi của mình càng trở nên cấp thiết.

Đối với học sinh trường THPT Vĩnh Lộc, nhất là lớp 12, đây là phần kiến thức mà các em đang rất quan tâm, mong muốn được các thầy cô củng cố để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia.

Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như vai trò của một giáo viên tâm huyết với nghề, nhiều năm ôn thi Tốt nghiệp, Đại học, đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn trên, tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

 

doc 17 trang thuychi01 10962
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Từ thực tế giảng dạy môn Ngữ văn THPT và thực tế ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 nhiều năm liền, từ ngày 01/04/2014 đã có công văn hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT, trong đó đề thi môn Ngữ văn có phần Đọc hiểu. Bản thân tôi nhận thấy câu hỏi Đọc hiểu là một kiểu dạng thường được đưa vào đề thi THPT Quốc gia nên chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông. Dạng này cũng không có nhiều tài liệu, bài viết chuyên sâu để tham khảo. Nó chưa “lộ diện” thành một bài cụ thể trong sách giáo khoa, hơn nữa kiến thức đọc hiểu nằm rải rác trong chương trình học môn Văn từ cấp II đến cấp III.  Chính vì thế mà không ít  giáo viên ôn thi THPT Quốc gia  tỏ ra lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm bài. Điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng, kết quả bài thi của học sinh.
Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề thi THPT Quốc gia. Phần này tuy không chiếm phần lớn số điểm nhưng lại có vị trí rất quan trong bởi nó quyết định điểm cao hay thấp trong một bài thi. Nếu học sinh làm sai hết phần này thì chắc chắn điểm toàn bài còn lại dù có tốt mấy cũng chỉ đạt khoảng 6,0 điểm. Ngược lại nếu học sinh làm tốt phần đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơ hội đạt điểm văn 7,0 hoặc 8,0. Như vậy phần Đọc hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả thi môn Văn cũng như tạo cơ hội cao hơn cho các em xét tuyển Đại học. Có thể nói ôn tập và làm tốt phần Đọc hiểu chính là giúp các em gỡ điểm cho bài thi của mình. Vì vậy việc ôn tập bài bản để các em học sinh lớp 12 làm tốt phần đọc - hiểu, làm tốt bài thi của mình càng trở nên cấp thiết.
Đối với học sinh trường THPT Vĩnh Lộc, nhất là lớp 12, đây là phần kiến thức mà các em đang rất quan tâm, mong muốn được các thầy cô củng cố để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia. 
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như vai trò của một giáo viên tâm huyết với nghề, nhiều năm ôn thi Tốt nghiệp, Đại học, đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn trên, tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đưa ra đề tài này, thông qua việc hướng dẫn các em học sinh ôn luyện kiến thức lý thuyết, lưu ý cách làm bài, luyện tập các dạng đề Đọc hiểu, tôi muốn nâng cao chất lượng làm dạng câu hỏi Đọc hiểu của học sinh THPT nói chung, học sinh trường THPT Vĩnh Lộc nói riêng, nhất là các em học sinh lớp 12 chuẩn bị bước vào kì thi THPT Quốc gia. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Phần Đọc - hiểu trong đề thi THPT Quốc gia
- Học sinh lớp 12C11 và 12C13 trường THPT Vĩnh Lộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp điều tra.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
- Cung cấp cấu trức đề thi để học sịnh hình dung cụ thể và nắm vững các mức độ câu hỏi trong phần Đọc hiểu.
- Cung cấp kiến thức phần Tiếng Việt, Làm văn, .... liên qua đến các dạng câu hỏi Đọc hiểu.
- Ra bài tập để học sinh vận dụng kiến thức đã học tiến hành luyện tập.
- Hình thành cho học sinh những kĩ năng cơ bản để làm phần Đọc hiểu một cách hiệu quả nhất.
2. Nội dung.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Xác định được nhiệm vụ quan trọng đó nên những năm qua Bộ giáo dục đã không ngừng đưa ra những giải pháp mang tính cải tiến như: chuẩn bị đổi mới chương trình giáo khoa, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học Những thay đổi đó nhằm phát triển năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của đất nước.
Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn
số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung
học phổ thông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung: Đề thi môn ngữ văn có 2 phần: Đọc hiểu và làm văn. Bộ GD&ĐT đề nghị các Sở giáo dục, các trường THPT lưu ý việc thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp THPT, thực hiện theo hướng đánh giá năng lực học sinh nhưng ở mức độ phù hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kỹ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản. Đề thi gồm hai phần: Đọc hiểu và Tự luận (làm văn), trong đó tỷ lệ điểm của phần viết nhiều hơn phần Đọc hiểu.
Ngày 15/04/2014, Bộ GD&ĐT gửi văn bản đến các Sở GD&ĐT, các trường THPT trong cả nước về hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp cho học sinh THPT. Đây là xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá sự ghi nhớ những kiến thức của học sinh chuyển sang kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh (tự mình khám phá văn bản.) Cũng từ năm đó dạng câu hỏi Đọc hiểu bắt đầu được  đưa vào đề thi để thay thế cho dạng câu hỏi tái hiện kiến thức. Có thể nói đây là sự đổi mới tích cực trong cách ra đề Ngữ văn theo định hướng mới. Nếu dạng câu hỏi tái hiện kiến thức chỉ có thể kiểm tra học sinh ở mức nhận biết, thông hiểu, có biết, hiểu, nắm được những kiến thức văn học đã được dạy trong chương trình hay không thì dạng câu hỏi Đọc hiểu đã nâng cao hơn một mức vận dung thấp, vận dụng sáng tạo, kiểm tra, phát triển được năng lực tự cảm nhận một văn bản bất kì (có thể văn bản đó hoàn toàn xa lạ đối với các em) Như vậy có thể thấy, bên cạnh việc ôn tập, rèn kỹ năng viết phần tự luận thì việc ôn tập và rèn kỹ năng làm dạng câu hỏi đọc hiểu là điều cần thiết phải trang bị cho học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Việc dạy văn và học văn hiện nay ở trường THPT nói chung và trường Vĩnh Lộc nói riêng còn bắt gặp rất nhiều khó khăn. 
Khó khăn thứ nhất phải kể đến đó là ý thức của học sinh. Có một tình trạng chung là ngày nay học sinh không còn thích học văn nữa, đây không chỉ là vấn đề riêng của trường THPT Vĩnh Lộc mà còn là vấn đề chung của bộ môn Ngữ văn hiện nay trong các trường THPT. Có thể có nhiều lí do khiến học sinh không thích học văn như: học văn khó, mất thời gian, giáo viên dạy thiếu hấp dẫn, và ít ngành nghề liên quan đến môn văn v.v... Vì vậy để làm chuyển biến được ý thức của học sinh về việc học văn rõ ràng không phải là điều có thể làm trong ngày một, ngày hai.
Khó khăn thứ hai là từ ý thức dẫn đến thực trạng học sinh học văn. Việc tiếp thu và thực hành bộ môn này ở các em học sinh có thể nói là đáng báo động. Cụ thể là: các em hổng kiến thức, thiếu hụt về kĩ năng, ngoài ra học sinh còn mắc rất nhiều lỗi như hành văn, diễn đạt, dùng từ, đặt câu, trình bày, cách tư duy còn thiếu khoa học, thiếu trong sáng và thiếu chặt chẽ, còn lúng túng khi sắp xếp các ý và diễn đạt ý kiến của mình. Thậm chí còn có những học sinh còn mơ hồ khi gặp đề văn và làm bài còn lạc đề, xa đề...
Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn
số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung
học phổ thông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung: Đề thi môn ngữ văn có 2 phần: Đọc hiểu và làm văn. Trong đề thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia, phần Đọc hiểu chiếm 3/10 điểm toàn bài. 
Trong chương trình Ngữ văn của Việt Nam nêu hai loại văn bản để dạy Đọc hiểu, đó là: Văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Trong đó các văn bản được sếp theo tiến trình lịch sử hoặc theo thể loại. Các văn bản văn học đa dạng hơn các văn bản nhật dụng. Hai loại văn bản này cũng chính là các ngữ liệu để học sinh khai thác.
Thực tế cho thấy văn bản Đọc hiểu nói chung và văn bản Đọc hiểu trong nhà trường nói riêng rất đa dạng và phong phú. Có bao nhiêu loại văn bản trong cuộc sống thì có bấy nhiêu loại được dạy trong nhà trường. Điều đó cũng có nghĩa là văn bản Đọc hiểu trong các đề thi rất rộng. Đề thi có thể là văn bản các em đã được tiếp cận, đã được học, hoặc cũng có thể là văn bản hoàn toàn xa lạ. Từ năm 2014 Bộ GD&ĐT đưa phần Đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn đã đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực Đọc hiểu của học sinh. Việc làm này có tác động tích cực đến quá trình rèn khả năng tiếp nhận văn bản Đọc hiểu của các em.
 Đối với bản thân tôi, qua thực tế giảng dạy tôi đã rút ra được một số phương pháp giúp học sinh làm tốt (đối với học sinh có học lực khá, giỏi), làm đúng (đối với học sinh có học lực yếu, trung bình) phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia. Tuy phần này chỉ chiếm 3/10 số điểm bài thi nhưng nó lại quyết định được tổng điểm bài thi cao hoặc thấp của học sinh. Bởi vậy trang bị kiến thức và kĩ năng làm phần Đọc hiểu là rất cần thiết đối với học sinh lớp 12 trong kì thi THPT Quốc gia.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.	
Thực trạng đề thi có dạng câu hỏi Đọc hiểu xuất hiện phong phú như vậy nhưng trong chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn của trung học phổ thông lại không có một kiểu bài dạy riêng để hướng dẫn cho thầy cô giáo cũng như các em học sinh nắm được phương pháp làm dạng đề này một cách hiệu quả nhất. Chính vì vậy mà như đã trình bày ở phần lí do chọn đề tài nhiều em học sinh tỏ ra rất lúng túng, băn khoăn về cung cấp kiến thức lý thuyết như nào, rèn luyện kĩ năng ra sao để các em tự làm tốt được phần đọc hiểu trong bài thi. Đứng trước thực trạng đó, bằng kinh nghiệm của bản thân đang trực tiếp ôn thi THPT Quốc gia cũng như trao đổi với đồng nghiệp, tôi đề xuất cách hướng dẫn học sinh thi THPT Quốc gia ôn tập dạng câu hỏi Đọc hiểu theo hướng sau:
2.3.1. Nắm vững cấu trúc đề thi THPT Quốc gia ở phần Đọc hiểu:
- Phần Đọc hiểu cho một ngữ liệu (đoạn thơ, bài thơ, trích đoạn tác phẩm tự sự, trích đoạn bài báo, văn bản nhật dụng, ... có trong chương trịnh học hoặc ngoài chương trình).
- Có 4 câu hỏi tương ứng với 4 mức độ từ thấp đến cao:
	+ Nhận biết
	+ Thông hiểu
	+ Vận dụng thấp
	+ Vận dụng cao
Giáo viên nghiên cứu tài liệu và hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được những dạng kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi Đọc hiểu trong đề thi. Bao gồm các dạng như:
– Các loại phong cách ngôn ngữ
– Các phương thức biểu đạt
– Các thao tác lập luận
– Các biện pháp tu từ
– Các phép liên kết
– Phân biệt các thể thơ
– Xác định nội dung, chi tiết, hình ảnh chính trong văn bản (nhan đề, chủ đề, chi tiết, hình ảnh đặc sắc)
– Viết một đoạn văn ngắn trình bày quan điểm của cá nhân về một vấn đề của cuộc sống có liên quan đến văn bản.
Sau khi giáo viên ôn tập, hướng dẫn học sinh nắm chắc lý thuyết, tôi cung cấp cho các em  học sinh các đề Đọc hiểu thuộc văn bản nhật dụng và văn bản văn học. Phần này người viết đưa 5 đề với các loại câu hỏi thường gặp trong đề thi để học sinh luyện tập, rèn kĩ năng làm bài. Các câu hỏi thể hiện ở các mức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Sau mỗi đề có đáp án để các em đối chiếu, giáo viên sửa bài cho học sinh.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh ôn luyện kiến thức lý thuyết Đọc - hiểu.
2.3.2.1. Các loại phong cách ngôn ngữ.
a. Phong cách ngôn ngữ khoa học: 
- Khái niệm: là phong cách được dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. Ðây là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
Phong cách này bao gồm các văn bản: khoa học chuyên sâu,  giáo khoa  phổ cập.
– Ðặc trưng: có 3 đặc trưng
+ Tính trừu tượng - khái quát: 
+ Tính lí trí - lôgic: 
+ Tính khách quan - phi cá thể: 
b. Phong cách ngôn ngữ báo chí:
– Khái niệm:  Phong cách báo chí là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự trong nước và quốc tế. 
Phong cách báo chí tồn tại cả ba dạng: dạng nói (kênh nói được dùng ở các đài phát thanh); dạng hình và nói (kênh nói và hình được dùng ở đài truyền hình); dạng viết (kênh viết được dùng trên báo và tạp chí).
– Ðặc trưng: có 3 đặc trưng
+ Tính thông tin thời sự: 
+ Tính ngắn gọn: 
+ Tính sinh động, hấp dẫn: 
c. Phong cách ngôn ngữ chính luận 
– Khái niệm: Phong cách chính luận được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội. Người giao tiếp ở phong cách này thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội.
– Đặc trưng: có ba đặc trưng
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: 
+ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: 
+ Tính truyền cảm và thuyết phục: 
d. Phong cách ngôn ngữ hành chính. 
– Khái niệm: Phong cách hành chính được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðấy là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
– Đặc trưng: có 3 đặc trưng
+ Tính minh xác: 
+ Tính khuôn mẫu: 
+ Tính công vụ: 
e. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 
– Khái niệm: được dùng trong sáng tác văn chương. Phong cách này là dạng tồn tại toàn vẹn và sáng chói nhất của ngôn ngữ toàn dân. Nó không chỉ có chức  năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người
– Đặc trưng: có ba đặc trưng
+ Tính hình tượng: 
+ Tính cá thể hoá: 
+ Tính truyền cảm: 
g. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt/ khẩu ngữ
– Khái niệm: Phong cách sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, đồng hành,
Phong cách này có các dạng biểu hiện như: chuyện trò, nhật kí, thư từ.
– Đặc trưng: có  3 đặc trưng
+ Tính cụ thể: 
+ Tính cảm xúc: 
+ Tính cá thể: 
* Lưu ý: Sau khi cung cấp kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ, giáo viên cần nhấn mạnh lại đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để học sinh dễ phân biệt khi xác định phong cách đó trong một văn bản.
TT
Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm nhận diện
1
Phong cách ngôn ngữ khoa học.
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu
2
Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự.
3
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Dùng trong lĩnh vực chính trị – xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với  những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
4
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện
5
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội.
6
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốttrao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm  trong giao tiếp với tư cách cá nhân
2.3.2.2. Các phương thức biểu đạt.
Phương thức
Đặc điểm nhận diện
Thể loại
Tự sự
Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả.
(diễn biến sự việc)
– Bản tin báo chí
– Bản tường thuật, tường trình
– Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)
Miêu tả
Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
– Văn tả cảnh, tả người, vật
– Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.
Biểu cảm
 Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật
– Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn
– Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.
Thuyết minh
Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng.
– Thuyết minh sản phẩm
– Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật
– Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.
Nghị luận
 Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục.
– Cáo, hịch, chiếu, biểu.
– Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
– Sách lí luận.
– Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa.
Hành chính - công vụ
– Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.
– Đơn từ
– Báo cáo
– Đề nghị
2.3.2.3. Các thao tác lập luận.
TT
Thao tác lập luận
Đặc điểm nhận diện
1
Giải thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2
Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3
Chứng minh
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. (Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau).
4
Bác bỏ
 Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5
Bình luận
 Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng  đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại ; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
6
So sánh
So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
2.3.2.4. Các biện pháp tu từ.
– Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,  (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu)
– Tu từ về từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng, 
– Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng, 
Biện pháp tu từ
Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
So sánh
 Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Ẩn dụ
Cách diễn đạt  mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
Nhân hóa
Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người
Hoán dụ
Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc
Điệp từ/ngữ/cấu trúc
Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng - tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.
Nói giảm
Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự trân trọng
Thậm xưng
Tô đậm, phóng đại về đối tượng
Câu hỏi tu từ
Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng định)
Đảo ngữ
Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên
Đối
Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa
Im lặng
Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Liệt kê
Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt
2.3.2.5. Các phép liên kết (Liên kết các câu trong văn bản).
Các phép liên kết
Đặc điểm nhận diện
Phép lặp từ ngữ
Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước.
Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa)
Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
Phép thế
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước.
Phép nối
Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết) với câu trước.
2.3.2.6. Phân biệt các thể thơ.
- Ngũ ngôn (mỗi câu thơ chỉ có năm tiếng).
- Thất ngôn (mỗi câu thơ có bảy tiếng).
- Lục bát (một câu sáu tiếng, một câu tám tiếng tạo thành một cặp).
- Lục bát biến thể (thường biến thể ở câu tám có thể biến thể thành 9 đến 13 tiếng).
- Song thất lục bát (hai câu 7 tiếng và một cặp lục bát).
- Tự do (số tiếng trong mỗi dòng thơ không đều nhau).
2.3.2.7. Nhận diện các kiểu câu:
a. Câu chia theo mục đích nói:
 - Câu tường thuật (câu kể).
 - Câu cảm thán (câu cảm)
 - Câu nghi vấn (câu hỏi

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_12_on_luyen_phan_doc_hieu_trong.doc