SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 8 vẽ thêm đường phụ để giải bài tập hình chương tam giác đồng dạng

SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 8 vẽ thêm đường phụ để giải bài tập hình chương tam giác đồng dạng

Môn Toán là một môn khoa học tự nhiên quan trọng trong nhà trường. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, Đảng và Nhà nước đã xác định được tầm quan trọng của nguồn nhân lực,vì đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia; nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

 Hiện nay, chương trình cải cách giáo dục đang hoàn thiện dần với nội dung kiến thức ngày càng cao đòi hỏi mỗi học sinh phải nắm được kiến thức cơ bản và thực hành một cách nhuần nhuyễn. Để được như vậy, mỗi giáo viên với vai trò dẫn dắt học sinh, phải đào tạo học sinh thành những người có năng lực thực sự, có đầu óc tư duy sáng tạo và là những người lao động tự chủ. Môn Toán, với đầy đủ tính khoa học, tính lôgic, tính thực tế phần nào giúp học sinh có đựơc khả năng phân tích tổng hợp, sáng tạo, trang bị cho học sinh kỹ năng phát hiện và nắm bắt vấn đề. Từ đó tìm ra phương pháp giải toán và ứng dụng toán học vào thực tế một cách tốt nhất.

 Là giáo viên dạy toán, với mong muốn giúp các em học sinh hiểu bài và ngày càng yêu thích môn Toán, tôi đã cố gắng giúp các em tìm ra phương pháp giải toán phù hợp với từng dạng bài, làm sao các em tiếp thu bài tốt nhất, dễ hiểu nhất, từ đó các em có lòng đam mê với Toán học.

 

doc 20 trang thuychi01 21513
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 8 vẽ thêm đường phụ để giải bài tập hình chương tam giác đồng dạng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
TT
TÊN MỤC
TRANG
1
 A. PHẦN MỞ ĐẦU
2
2
I. Lý do chọn đề tài
2
3
II. Mục đích nghiên cứu
2
4
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
5
IV. Phương pháp nghiên cứu
3
6
B. NỘI DUNG
4
7
I. Cơ sở lí luận
4
8
II.Thực trạng vấn đề
4
9
III. Một số biện pháp
5
10
1. Biện pháp
6
11
1.1.Một số ví dụ
6
12
1.2. Bài tập vận dụng
13
13
1.3. Bài tập về nhà
17
14
2. Kết quả kiểm nghiệm thực tiễn và so sánh đối chiếu
17
15
3. Bài học kinh nghiệm
18
16
C. KẾT LUẬN
19
17
Tài liệu tham khảo
20
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
	Môn Toán là một môn khoa học tự nhiên quan trọng trong nhà trường. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, Đảng và Nhà nước đã xác định được tầm quan trọng của nguồn nhân lực,vì đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia; nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
	Hiện nay, chương trình cải cách giáo dục đang hoàn thiện dần với nội dung kiến thức ngày càng cao đòi hỏi mỗi học sinh phải nắm được kiến thức cơ bản và thực hành một cách nhuần nhuyễn. Để được như vậy, mỗi giáo viên với vai trò dẫn dắt học sinh, phải đào tạo học sinh thành những người có năng lực thực sự, có đầu óc tư duy sáng tạo và là những người lao động tự chủ. Môn Toán, với đầy đủ tính khoa học, tính lôgic, tính thực tế phần nào giúp học sinh có đựơc khả năng phân tích tổng hợp, sáng tạo, trang bị cho học sinh kỹ năng phát hiện và nắm bắt vấn đề. Từ đó tìm ra phương pháp giải toán và ứng dụng toán học vào thực tế một cách tốt nhất.
	Là giáo viên dạy toán, với mong muốn giúp các em học sinh hiểu bài và ngày càng yêu thích môn Toán, tôi đã cố gắng giúp các em tìm ra phương pháp giải toán phù hợp với từng dạng bài, làm sao các em tiếp thu bài tốt nhất, dễ hiểu nhất, từ đó các em có lòng đam mê với Toán học.
II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
	Với đề tài “ Hướng dẫn học sinh lớp 8 vẽ thêm đường phụ để giải bài tập hình chương tam giác đồng dạng" nhằm mục đích: Giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức, từ học sinh khá, giỏi đến học sinh trung bình hay yếu kém đều thấy dễ hiểu và vận dụng theo sự hướng dẫn đó để suy nghĩ và tìm lời giải cho các dạng bài tập khác nhau. Đồng thời tạo ra động lực để học sinh yêu thích môn học, say mê trong học tập.
III - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
a. Đối tượng nghiên cứu: Dùng phương pháp vẽ thêm đường phụ để hướng dẫn học sinh lớp 8 trường THCS Thăng Long giải một số dạng toán chứng minh hình học phần tam giác đồng dạng.
b. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 8 trường THCS Thăng Long
 IV - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
	Để thực hiện đề tài này bản thân tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
	- Nghiên cứu tài liệu.
	- Tìm hiểu thực tiễn các tiết dạy, dự giờ.
	- Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
	- Thực nghiệm sư phạm.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN : 
	Với độ tuổi cấp THCS, đa số môn hình học vẫn là môn học khó khăn đối với các em học sinh.
	Ở nội dung kiến thức hình học 8, chương "Tam giác đồng dạng" là một phần quan trọng không những đối với môn toán mà còn ứng dụng cho cả môn vật lí. Chứng minh một bài toán hình học là cả một sự lúng túng đối với phần lớn học sinh. Từ các bài tập trong hình học 8, qua một số tiết dạy, tôi nhận thấy sự khó khăn của học sinh đứng trước việc xác định hướng để giải quyết bài toán.
	Khi giải bài toán hình học, nhiều bài không thể giải trực tiếp được mà phải vẽ thêm đường phụ. Việc vẽ thêm đường phụ để tạo "cầu nối" giữa giả thiết và kết luận là công việc phổ biến. Có nhiều cách tạo ra yếu tố phụ, song trong chương tam giác đồng dạng, chủ yếu là chúng ta vẽ đường phụ để tạo ra các đường thẳng song song hoặc các tam giác đồng dạng. Tùy thuộc vào mỗi bài toán, dạng toán mà chúng ta chọn đường phụ cho thích hợp. 
	Qua một số giờ dạy định hướng cho học sinh, tôi đã giúp học sinh nhanh chóng tìm ra con đường cho việc giải một số bài toán như: chứng minh một tích không đổi, chứng minh một tỉ lệ thức hay chứng minh đẳng thức "a.b = c.d" trong hình học cũng như chứng minh 3 điểm thẳng hàng hay chứng minh 2 đoạn thẳng bằng nhau Đối diện với đề bài toán, các em đã thấy tự tin hơn và mạnh dạn vạch ra hướng đi cho bài toán đó. Các em đã thấy hứng thú hơn với môn hình học.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: 
	Thực tiễn học sinh có những đặc điểm cả về chủ quan lẫn khách quan mà người dạy cần nắm là:
	- Các em còn ở lứa tuổi thiếu niên, khả năng tư duy, đặc biệt là khả năng khái quát hoá còn yếu.
	- Môn Toán là môn khoa học tự nhiên đòi hỏi tư duy logic, tư duy sáng tạo, do vậy về tâm lý người học còn sợ, nhất là học sinh nhỏ tuổi chưa xác định được ý chí quyết tâm, học bài nào biết bài đó, làm bài tập nào biết bài tập đó nên khả năng tái tạo, tương tự để nâng cao còn nhiều hạn chế.
	- Phương pháp học tập, nghiên cứu của các em học sinh còn nhiều bất cập mà chương trình học tập lại được nâng cao hơn.
	- Kiến thức thực tế, kiến thức xã hội của các em học sinh còn nghèo nàn, vì vậy khả năng tiếp thu, khả năng tư duy, phân tích tổng hợp, khả năng vận dụng vào thực tế cuộc sống đôi khi còn nhiều lúng túng.
	Từ những nguyên nhân trên, việc dạy học theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo hướng phát huy tính tự lực của học sinh là cần thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy và học Toán.
	Đối với trường THCS Thăng Long, ba mục tiêu trọng tâm dạy và học của nhà trường là chú trọng chất lượng mũi nhọn, nâng cao chất lượng đại trà, giảm học sinh yếu kém. Do đó đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải có sự say mê, có tính sáng tạo trong công việc. Là một giáo viên của trường bản thân tôi luôn cố gắng học hỏi, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn rút ra những kinh nghiệm trong công tác giảng dạy để kết quả dạy và học ngày càng tốt hơn. 	
	Xuất phát từ tình hình trên, tôi xin đưa ra kinh nghiệm của mình về việc giảng dạy cho học sinh lớp 8 biết cách vẽ thêm đường phụ để chứng minh một số bài toán hình phần tam giác đồng dạng.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG THCS THĂNG LONG GIẢI BÀI TẬP HÌNH CHƯƠNG TAM GIÁC ĐỒNG DẠNG BẰNG CÁCH DÙNG “SƠ ĐỒ NGƯỢC” :
1. Biện pháp:
	- Trước hết, giải thích để học sinh hiểu “đường phụ” là gì? Hiểu nôm na, đó là yếu tố chúng ta cho thêm, chọn thêm để tạo ra sự liên kết gần hơn giữa giả thiết và kết luận. "Đường phụ" có thể là một điểm, một đường thẳng hay là một đoạn thẳng. Khi vẽ đường phụ phải tự trả lời câu hỏi " Vẽ đường phụ này có đạt được mục đích mình cần không?"
	- Tiếp theo, lựa chọn các ví dụ, các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu nâng cao, phù hợp với từng đối tượng học sinh yếu, trung bình, khá, giỏi.
	- Hướng dẫn cho học sinh một số bài tập mẫu có sử dụng vẽ thêm đường phụ.
	- Tổ chức cho học sinh vận dụng “vẽ đường phụ” để giải quyết các bài tập trong từng tiết học Hình cụ thể với sự hướng dẫn của giáo viên (nếu cần).
	- Cung cấp cho học sinh một số bài tập để học sinh tự tìm tòi cách giải, tự vẽ thêm đường phụ và trình bày bài. Qua đó, học sinh xác định được tầm quan trọng của “đường phụ” đối với các dạng bài tập hình học.
1.1. Một số ví dụ:
	Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu một số bài tập với các dạng toán khác nhau, từ đó định hình rõ nét “đường phụ” cho học sinh.
	Ví dụ 1: Cho hình thang ABCD (AB // CD) có AC và BD cắt nhau tại O, AD và BC cắt nhau tại K. CMR: OK đi qua trung điểm của các cạnh AB và CD.
Hướng dẫn học sinh:
Kẻ EF // CD và EF đi qua O. Dễ dàng chứng minh được OE = OF (bài toán quen thuộc). Từ đó, sử dụng cặp đoạn thẳng bằng nhau này để chứng minh cho AN = BN; DM = CM.
Giải:
Vẽ đường thẳng EF đi qua O và song song với CD (E AD và F BC).
K
C
D
O
N
F
E
B
A
M
Áp dụng hệ quả của định lí Talet, ta có:
	 (1) 
 (2)
Từ giả thiết AB // CD, ta lại có: 
Hay (3)
Từ (1), (2), (3) => => EO = OF
Từ đó, ta có: 
Do đó, => AN = BN.
Chứng minh tương tự, ta được DM = CM
	Ví dụ 2: Cho tam giác ABC vuông cân đỉnh A, BD là đường trung tuyến. Qua A vẽ đường thẳng vuông góc với BD cắt BC tại E. CMR: EB = 2 EC
Hướng dẫn học sinh:
Từ kết luận EB = 2 EC, kết hợp với giả thiết là ΔABC vuông cân, BD là đường trung tuyến, ta nghĩ đến trọng tâm G của ΔABC. 
Vẽ AH BC (H BC), G là trọng tâm của ΔABC, ta có: GB = 2 GD.
Mặt khác, ta cũng có G là trực tâm của ΔABE nên EG AB. Từ đó có EG // CD suy ra EB = 2 EC
Giải:
Vẽ đường cao AH của ΔABC, AH cắt BD tại G. 
ΔABC vuông cân đỉnh A nên AH cũng là đường trung tuyến của ΔABC.
=> G là trọng tâm của ΔABC nên 
Xét ΔABE có BG AE (gt), AH BE 
=> H là trực tâm của ΔABE
=> EG AB
Ta có: EG AB, CD AB nên EG // CD
Xét ΔBCD có: EG // CD => (Theo định lí Talet)
Mà => => EB = 2 EC
Ví dụ 3: Cho ΔABC có AB < AC, D và E là các điểm lần lượt trên các cạnh AB và AC sao cho BD = CE; DE cắt BC tại K.
CMR: 
Hướng dẫn học sinh:
Việc chứng minh trực tiếp không dễ dàng. Để tìm tỉ số trung gian, ta vẽ đường phụ EF // AB (F BC). Việc vẽ thêm đường phụ là đường thẳng song song để tạo ra các cặp đoạn thẳng tỉ lệ.
Giải: Vẽ EF // AB, F BC.
Xét ΔKDB có EF // BD, ta có: (hệ quả của định lí Talet) (1)
Xét ΔABC có EF // AB, ta có: (hệ quả của định lí Talet)
=> 
Mà BD = CE (gt), do đó: (2)
Từ (1) và (2) => 
Lưu ý: HS có thể vẽ đường thẳng song song khác để tạo ra cặp tam giác đồng dạng.
Ví dụ 4: Cho ΔABC với G là trọng tâm. Một đường thẳng bất kì qua G cắt các cạnh AB, AC lần lượt tại M và N.
CMR: 
Hướng dẫn học sinh:
Để tạo ra các tỉ số bằng các tỉ số và có cùng mẫu ta nghĩ đến các đường phụ BD, CE song song với MN (D, E AG)
Ta chứng minh được ΔIBD = ΔICE, áp dụng hệ quả của định lí Talet vào các tam giác AMG và ANG ta sẽ có lời giải bài toán.
Giải:
Gọi AI là đường trung tuyến của ΔABC, vẽ BD // MN; CE // MN (D, E AG). 
Ta có: BD // CE
Xét ΔIBD và ΔICE có:
 (đối đỉnh) 
BI = CI
 (so le trong)
=> ΔIBD = ΔICE (g.c.g)
=> BD = CE, ID = IE
Xét ΔAMG có MG // BD nên (hệ quả của định lí Talet)
Xét ΔANG có GN // EC nên (hệ quả của định lí Talet)
=> 
Vậy .
Ví dụ 5: Cho tứ giác ABCD có E, F lần lượt là trung điểm của các cạnh AD, BC. Đường thẳng EF cắt các đường thẳng AB, CD lần lượt tại M, N. Chứng minh rằng: MA. NC = MB. ND
Hướng dẫn học sinh:
Từ kết luận: MA. NC = MB. ND ta có: nên ta nghĩ đến việc vẽ thêm đường phụ: AG // BC, DH // BC (G, H EF). Từ đó, áp dụng định lí Talet ta sẽ được các tỉ lệ thức.
Giải:
Vẽ AG // BC, DH // BC (G, H EF) 
=> AG // DH.
Xét ΔMAG có BF // AG nên 
 (hệ quả của định lí Talet)
Xét ΔNDH có FC // DH nên 
 (hệ quả của định lí Talet)
Xét ΔEAG và ΔEDH, có:
 AE = DE (gt);
 (Do AG // DH)	
=> ΔEAG = ΔEDH (g.c.g)
=> AG = HD
Mà BF = FC (gt) => 
Vậy MA. NC = MB. ND
Ví dụ 6: Cho ΔABC cân đỉnh A và H là trung điểm của cạnh BC. Gọi I là hình chiếu vuông góc của H lên cạnh AC và O là trung điểm của HI. 
CMR: ΔBIC ∽ ΔAOH
Hướng dẫn học sinh:
ΔBIC và ΔAOH có ta tìm cách chứng minh 
Ta đã có: BCAH, chỉ cần chứng minh OABI
Do đó ta sẽ lấy thêm điểm phụ là K - trung điểm của IC
Giải:
Gọi K là trung điểm của IC, AO cắt BC tại J.
Ta có: OK là đường trung bình của ΔIHC nên: OK // HC
Mà AH BC (vì ΔABC cân đỉnh A, AH là đường trung tuyến) 
=> OK AH
Xét ΔAHK có: OK AH, HI AC (gt) nên O là trực tâm của ΔAHK
=> OA HK
Mặt khác, HK là đường trung bình của ΔBIC nên
HK // BI, do đó OA BI.
Xét ΔBIC và ΔAOH có:
 (cùng phụ với góc OHC)
 ( cùng phụ với góc BJO)
=> ΔBIC ∽ ΔAOH (g.g)
Ví dụ 7: Cho tam giác ABC có Â = 900, D là điểm thuộc cạnh AC. Từ C vẽ đường thẳng d song song với BD. Vẽ BE vuông góc với d tại E.
CMR: ΔBAE ∽ ΔDBC
Hướng dẫn học sinh:
Ta thấy . Ta cần chứng minh: 
Từ đó, vẽ đường phụ BF // AC (F EC)
Tứ giác BDCF là hình bình hành, chứng minh ΔABD ∽ ΔEBF. Từ đó ta có lời giải cho bài toán.
Giải:
Vẽ BF // AC (F EC)
Tứ giác BDCF là hình bình hành vì BF // AC; FC // BD (gt)
=> DC = BF và 
Xét ΔABD và ΔEBF có: 
 (vì )
=> ΔABD ∽ ΔEBF (g.g) 
=> 
Mà BF = DC => 
Ta lại có: BD // EC, BE EC => BE BD
Xét ΔBAE và ΔDBC có: 
 (cùng bù với góc DCF)
=> ΔBAE ∽ ΔDBC (c.g.c) 
Ví dụ 8: Cho tam giác ABC nhọn, các đường cao BD và CE cắt nhau tại H. CMR: BH.BD + CH.CE = BC2.
Hướng dẫn học sinh:
Ta cần làm xuất hiện 1 tổng của 2 tích bên vế phải. 
Do đó, ta nghĩ đến điểm phụ F trên cạnh BC.
BC.BF = BH.BD
BC.FC = CH.CE
Từ đó: HF BC
Lưu ý: GV có thể dùng kết hợp sơ đồ ngược 
để HS quan sát dễ hơn.
Ta có sơ đồ ngược:
	BH.BD + CH.CE = BC2	
	BH.BD + CH.CE = BC.BC
	BH.BD + CH.CE = BC. (BF + FC)
	BH.BD + CH.CE = BC.BF + BC.FC
	 ;	 
	 ∆BHF ∽ ∆BCD; ∆CHF ∽ ∆CBE
	 Giải:
	Vẽ HF BC (F BC)
	Xét ∆BHF và ∆BCD. Ta có: 
 BFH = BDC = 900 
 B chung
	 ∆BHF ∽ ∆BCD (g.g)
	 BH.BD = BC.BF (1)
CM tương tự: ∆CHF ∽ ∆CBE (g.g)
	 CH.CE = CB.CF	(2)
Từ (1) và (2) BH.BD + CH.CE = BC.BF + BC.CF
	 = BC (BF + FC) = BC.BC = BC2 (đpcm).
1.2. Một số bài tập vận dụng:
	Giáo viên đưa ra các bài tập tương tự để học sinh bước đầu tập phân tích bài toán và tìm ra đường phụ.
Bài 1. Cho hình bình hành ABCD, AC là đường chéo lớn. Vẽ CEAB; 
(E AB); CF AD, (F AD). CMR: AB. AE + AD. AF = AC2.
Giáo viên HD: 
Tương tự như VD8, ta tách AC2 = AC. AC = AC (a+b) = AC.a + AC.b
Từ đó làm xuất hiện 1 điểm trên cạnh AC. Dựa vào đề bài, vẽ đường phụ BH AC (H AC) hoặc DH AC (H AC).
 Học sinh phân tích sơ đồ ngược :
AB.AE + AD.AF = AC2 = AC (AH+HC)
AB.AE + AD. AF = AC.AH + AC.HC
AB.AE = AC.AH ; AD.AF = AC.HC
 ( )
 ∆HAB ∽ ∆EAC	; ∆HBC ∽ ∆FCA
Giải:
	Vẽ BH AC (H AC)
	Xét ∆HAB và ∆EAC. Ta có:
	 AHB = AEC = 900
	 A chung
	 ∆HAB ∽ ∆EAC (g.g)
	 AB.AE = AC. AH (1) 
	Xét ∆HBC và ∆FCA , ta có:
	 BHC = CFA = 900
	 BCH = CAF (so le trong, do BC//AF)
	 ∆HBC ∽ ∆FCA (g. g) 
	 BC.AF = AC.HC
	Mà AD = BC (vì ABCD là hình bình hành)
	 AD.AF = AC.HC	(2)
Từ (1) và (2) AB.AE + AD.AF = AC.AH + AC.HC 
 = AC (AH + HC) = AC2 (đpcm)
Bài 2. Cho tam giác ABC, AD là đường phân giác trong của góc BAC, D thuộc BC. CMR: AD2 = AB. AC - DB. DC.
Giáo viên HD: 
Tương tự như bài tập trên, ta tách :
AD2 = AD. AD = AD (a - b) = AD.a - AD.b
Từ đó làm xuất hiện 1 điểm trên tia AD, sao cho các tích bên trái tương ứng
bằng các tích bên phải.
Giả sử điểm M thuộc tia AD sao cho:
AD. DM = DB. DC
=> 
Từ đó, ta sẽ có cặp tam giác: ΔADB = ΔCDM
Do đó, ta xác định được điểm phụ M là giao điểm của 
Tia Cx và tia AD sao cho 
Giải:
Vẽ tia Cx sao cho: ,
 tia Cx khác phía với A đối với BC.
Gọi M là giao điểm của Cx và AD
Xét ΔADB và ΔCDM, có:
 (đối đỉnh)
=> ΔADB ∽ ΔCDM (g.g)
=> và => AD. DM = DB. DC (1)
Xét ΔADB và ΔACM, có: (gt); (chứng minh trên)
=> ΔADB ∽ ΔACM (g.g)
=> => AD. AM = AB. AC (2)
Từ (1) và (2) => AB.AC - DB. DC = AD. AM - AD. DM = AD( AM - DM)
	 	 = AD. AD = AD2
Bài 3: Cho tam giác ABC, trung tuyến BM cắt phân giác CD của góc ACB tại P. Chứng minh rằng: .
Giáo viên HD: 
Từ kết luận: ta được 
Mặt khác, do CD là đường phân giác nên theo tính chất đường phân giác trong ΔABC, có: 
Do đó, ta cần chứng minh: 
Để chứng minh hai tỉ số này bằng nhau ta nghĩ đến vận dụng định lí Talet, muốn vậy phải làm xuất hiện đường thẳng song song. Với suy nghĩ trên, ta có các cách giải quyết sau:
Cách 1: Vẽ DK // BM (K AC)
Áp dụng định lí Talet:	
ΔDKC có: DK // PM:
 (do MA = MC - gt)
ΔABM có DK // BM: 
Do đó: 
Cách 2: Kẻ DI // AC (I BM) rồi áp dụng hệ quả của định lí Talet
Dựa theo hướng dẫn đó, HS có thể có nhiều cách vẽ thêm đường phụ để giải.
Bài 4: Cho hình bình hành ABCD. Một đường thẳng d cắt cạnh AB và cạnh AD lần lượt tại các điểm E và F. Gọi G là giao điểm của d và đường chéo AC. 
CMR: 
Giáo viên HD: 
Tạo ra các đường thẳng song song để có được các tỉ lệ thức liên quan đến các tỉ số: và chuyển các tỉ số đó về các tỉ số có mẫu là AG
Từ đó, ta vẽ đường phụ là BM // EF; DN // EF
Giải:
Vẽ BM // EF; DN // EF => BM // DN
Xét ΔABM có: EG // BM 
=> 
Xét ΔADN có: FG // DN 
=> 
=> 
Mặt khác, ΔADN = ΔCBM (g.c.g) => AN = CM
Do đó, (đpcm)
1.3. Bài tập về nhà:
Bài 1: Cho tứ giác ABCD có M, N lần lượt là trung điểm của các đường chéo BD, AC (M không trùng N). Đường thẳng MN cắt AD, BC lần lượt ở E và F. CMR: AE . BF = DE . CF
HD: Vẽ AG // BD, CH // BD (G, H thuộc EF).
Bài 2: Cho tứ giác ABCD có E, F lần lượt là trung điểm của các cạnh AD, BC. Đường thẳng EF cắt các đường thẳng AB, CD lần lượt tại M, N. 
CMR: MA . NC = MB . ND
Bài 3: Cho tam giác ABC có Â = 1200 , AD là đường phân giác. CMR:
HD: Vẽ đường phụ DE // AB, E AC (hoặc DF // AC, F AB)
Bài 4: Cho tam giác ABC (AB ≠ AC), AD là đường phân giác ngoài của góc BAC (D BC) . CMR: AD2 = DB. DC - AB. AC
Bài 5: Cho hình bình hành ABCD. Một đường thẳng d quay quanh A cắt BC, CD lần lượt tại E, F. CMR: tích BE. DF không đổi.
HD: Vẽ thêm đường phụ FG // AD , G AB
2. Kết quả kiểm nghiệm thực tiễn và so sánh đối chiếu:
	Qua một số năm giảng dạy và vận dụng cách hướng dẫn trên, tôi thấy có những kết quả như sau:
	- Gây cho học sinh tự tin, hứng thú, tích cực, ham học toán hơn, dần xoá đi tư tưởng sợ học toán của học sinh, nhất là môn hình học.Lớp học sôi nổi tạo không khí thoải mái, tránh giờ học khô khan.
	- Năng lực tư duy, sáng tạo, khả năng phân tích tổng hợp của học sinh ngày một tốt hơn.
	- Giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu các bài học tiếp theo dễ dàng hơn.
	- Qua kiểm tra của nhà trường, đề của Phòng, của Sở, học sinh đều đạt kết quả cao.
Cụ thể: Bằng việc so sánh kết quả học tập giữa các lớp, áp dụng đề tài với lớp 8A và 8B. Kết quả thu được như sau:
Kết quả học sinh đại trà năm học 2015 -2016:
Lớp
Đầu năm học 2015-2016
Cuối năm học 2015-2016
Giỏi
Khá
TB
Yếu kém
Giỏi
Khá
TB
Yếu kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
 8A
11 
26
17 
39
13
30
2
5
11 
26
22
51
10
23
0
0
8B
0
0
 15
38
22 
55
3
7
2 
5
 21
53
15
37
2
5
3. Bài học kinh nghiệm:
	- Đổi mới phương pháp dạy học là một quá trình, song mỗi giáo viên có ý thức thường xuyên tìm tòi những phương pháp phù hợp với từng loại bài cụ thể, từng đối tượng học sinh theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh trong quá trình học tập.
	- Giáo viên cần chuẩn bị tốt nội dung bài dạy - những vấn đề có tình huống và phương pháp giải quyết tốt nhất. Trên cơ sở đó hướng cho học sinh mở rộng bài toán và có nhiều cách giải.
	- Giáo viên luôn luôn có niềm tin ở khả năng của học sinh, tôn trọng, khích lệ sự tiến bộ của học sinh cho dù từ những ý kiến, việc làm nhỏ thành công của các em. Luôn khơi gợi cho học sinh niềm đam mê hứng thú với Toán học nói riêng và các môn học khác nói chung.
	- Giáo viên luôn gần gũi, nắm bắt tâm lý học sinh để từ đó có những phương pháp dạy phù hợp, phát huy tính tích cực của học sinh.
	- Giáo viên phải tích cực học tập, trao đổi, không ngừng nâng cao kiến thức và phương pháp dạy học nói chung và dạy toán nói riêng.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Trên đây là một vài ý kiến cùng trao đổi với các đồng nghiệp nhằm giúp học sinh khắc sâu kiến thức, giải quyết bài toán một cách nhanh chóng, dễ hiểu. Trong thực tế giảng dạy với những suy nghĩ giúp học sinh học Hình học tốt hơn, yêu thích môn học này hơn, tôi thấy học sinh tiến bộ rất nhiều. Trong những năm qua với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, chất lượng học sinh ngày càng được nâng cao, đặc biệt chất lượng học sinh giỏi ngày càng tăng. Bản thân tôi khi thực hiện đề tài ở các tiết dạy tôi thấy có kết quả rõ rệt, học sinh tích cực làm việc, hình thành thói quen xem xét nghiên cứu vấn đề. 
Tuy nhiên do thời gian cũng như khả năng bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài chỉ giới hạn các bài tập trong chương tam giác đồng dạng, chưa đầy đủ và không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong các đồng chí, đồng nghiệp và bạn đọc đóng góp ý kiến để đề tài hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
	Nông Cống, ngày 15 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân nghiên cứu, triển khai viết không sao chép nội dung của người khác
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
 NGƯỜI VIẾT
 Lê Thị Thuỷ
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TT
Tên tài liệu
Tác giả
Nhà xuất bản
1
Sách giáo khoa lớp 8
Phan Đức Chính
(Tổng chủ biên)
Nhà xuất bản
Giáo dục
2
Sách bài tập

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_8_ve_them_duong_phu_de_giai_bai.doc