SKKN Hướng dẫn học sinh hình thành kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ môn Địa lí lớp 9 ở trường THCS Luận Thành -Thường Xuân
Trong dạy học Địa lí theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc rèn luyện kỹ năng địa lí cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học Địa lí ở các cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS ).
Việc rèn luyện kỹ năng địa lí tốt cho các em học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành phương pháp học tập bộ môn tốt hơn.
Kỹ năng địa lí trong đó có kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề kiểm tra, đề thi học sinh giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và thực hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30-35% tổng số điểm. Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí 9 gồm có 52 tiết học thì có 11 tiết thực hành trong đó có 6 tiết vẽ biểu đồ và có khoảng 13 bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của học sinh trong phần câu hỏi và bài tập ở sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí hiện nay không chỉ chú trọng cho việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng địa lí, hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em có thể phân tích, nhận xét, phát hiện, tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học. Tuy vậy với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy môn Địa lí, tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cho học sinh. Từ đó giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn, đặc biệt các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi địa lí.
Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy Địa lí, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh hình thành kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ môn Địa lí lớp 9 ở trường THCS Luận Thành -Thường Xuân”để nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH HÌNH THÀNH KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS LUẬN THÀNH, HUYỆN THƯỜNG XUÂN Người thực hiện: Hà Thị Tuyết Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Luận Thành SKKN thuộc môn: Địa lí THANH HÓA, NĂM 2017 MỤC LỤC Trang 1. Mở đầu 3 1.1. Lí do chọn đề tài 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 4 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 4 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 4 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4 2.3. Các giải pháp được sử dụng để giải quyết vấn đề 5 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 19 3. Kết luận, kiến nghị 20 3.1. Kết luận 20 3.2. Kiến nghị 20 * Tài liệu tham khảo 22 1. Mở đầu 1. 1. Lý do chọn đề tài. Trong dạy học Địa lí theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc rèn luyện kỹ năng địa lí cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học Địa lí ở các cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS ). Việc rèn luyện kỹ năng địa lí tốt cho các em học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành phương pháp học tập bộ môn tốt hơn. Kỹ năng địa lí trong đó có kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề kiểm tra, đề thi học sinh giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và thực hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30-35% tổng số điểm. Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí 9 gồm có 52 tiết học thì có 11 tiết thực hành trong đó có 6 tiết vẽ biểu đồ và có khoảng 13 bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của học sinh trong phần câu hỏi và bài tập ở sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí hiện nay không chỉ chú trọng cho việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng địa lí, hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em có thể phân tích, nhận xét, phát hiện, tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học. Tuy vậy với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy môn Địa lí, tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cho học sinh. Từ đó giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn, đặc biệt các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi địa lí. Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy Địa lí, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh hình thành kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ môn Địa lí lớp 9 ở trường THCS Luận Thành -Thường Xuân”để nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm 1. 2. Mục đích nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cho học sinh giúp học sinh thực hành kỹ năng địa lí tốt hơn. Đây là cơ sở tốt để các em học lên THPT. 1. 3. Đối tượng nghiên cứu. Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ Địa lí lớp 9 cho học sinh. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp so sánh, đối chứng - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2. 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Để giảng dạy địa lí theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 9 vì biểu đồ có chứa đựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 giúp các em hiểu và nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối tượng địa lí và rèn cho học sinh tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học Địa lí từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu khoa học Địa lí. Việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 còn có khả năng bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn Địa lí bớt khô cứng. Đồng thời giúp người thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lí và khai thác những nét đặc trưng quan trọng của Địa lí. Khi hướng dẫn học sinh hình thành kỹ năng biểu đồ tốt thì những con số, những cột, đường, miền.. không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực Địa lí hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước. 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Đối với nhà trường hiện nay, cơ sở vật chất và trang thiết bị nhà trường tương đối đầy đủ, rất thuận lợi cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng của môn Địa lí là sử dụng biểu đồ, bản đồ để khai thác kiến thức. Tuy nhiên ở một số bài học đồ dùng dạy học vẫn chưa đáp ứng được quá trình dạy học. Đối với giáo viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong giảng dạy. Tuy vậy trường chỉ có 1 giáo viên dạy Địa lí nên khó trao đổi về chuyên môn và nghiệp vụ, giáo viên trong quá trình giảng dạy chưa thu hút được học sinh, nặng về truyền đạt kiến thức. Đối với học sinh trong những năm gần đây, việc học môn Địa lí cũng được nhiều học sinh và gia đình quan tâm như mua đủ các phương tiện và đồ dùng để phục vụ đắc lực cho việc học tập, tích cực chủ động cho việc phát hiện các kiến thức, có ý thức tự giác làm bài tập và chuẩn bị bài mới. Và điều quan trọng hơn cả là học sinh cũng làm quen với vẽ và nhận xét biểu đồ. Tuy nhiên việc học tập của học sinh vẫn còn những tồn tại sau: - Một số học sinh còn lười học, thiếu tính tích cực chủ động trong học tập nên chưa nắm chắc được kiến thức. - Một số học sinh lại không chịu khó trong làm bài tập ở nhà, thậm chí các em còn mượn vở bài tập để chép lại một cách thụ động, trong khi vở bài tập của mình đã có một số bài hướng dẫn cách vẽ biểu đồ. - Một số học sinh yếu kỹ năng xử lí số liệu từ tuyệt đối sang tương đối để vẽ biểu đồ chưa thành thạo, kỹ năng vẽ chia tỉ lệ chưa chính xác. Vì vậy kết quả học tập của học sinh trước khi áp dụng đề tài này:(Năm học: 2014-2015) Lớp Sĩ số Kết quả Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 9A 30 3 10,0 12 40,0 15 50,0 0 0 9B 33 0 0 9 27,3 18 54,5 6 18,2 9C 32 0 0 8 25,0 19 59,4 5 15,6 2. 3. Các giải pháp được sử dụng để giải quyết vấn đề Trong việc học tập Địa lí có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài này tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn rèn kỹ năng biểu đồ trong nội dung chương trình địa lý lớp 9 THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ đường, biểu đồ cột, biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ miền. 2.3.1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ - Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ: + Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác. + Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lí nào? Trục ngang biểu thị đối tượng địa lí nào? + Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lí dưới dạng đường, cột, miềntheo yêu cầu của đề bài. + Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ. - Nhận xét: + Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường. + Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột. + Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều hình tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lí. + Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc. 2.3.2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ 2.3.2.1. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn) - Cách vẽ biểu đồ : * Vẽ trục tọa độ : - Trục tung thể hiện đơn vị. - Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao). * Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học). Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)). + Ghi tên biểu đồ: Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên biểu đồ để không bị quên. + Nếu có hai đường biểu đồ trở lên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho. - Cách nhận xét, giải thích: + Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hoặc chia xem gấp bao nhiêu lần). Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục. + Trường hợp có hai đường trở lên: Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D. Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diễn. Dạng 1: Loại biểu đồ đồ thị đơn Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long (đơn vị : triệu ha). Năm 1990 1992 1993 1995 1996 2002 Diện tích 2,58 2,92 3,00 3,20 3,44 3,83 Hướng dẫn : - Cách vẽ : + Bước 1: Vẽ trục tọa độ . - Trục dọc biểu thị triệu ha. - Trục ngang biểu thị số năm . - Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung. + Bước 2: - Chú ý khoảng cách các năm. - Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị. + Bước 3 : Viết tên biểu đồ. + Bước 4. Lập bảng chú giải. - Biểu đồ : Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 1990 đến 2002. - Nhận xét: Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha. Dạng 2: Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải. * Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đường biểu diễn: 1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ. 2. Hệ trục tọa độ: - Đảm bảo phân chia các mốc chính xác - Ghi đơn vị ở đầu 2 trục - Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục - Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ. 3. Các đường biểu diễn: - Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường. - Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm - Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường 4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì,ở đâu, thời gian nào?). 5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng. 6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành. 2.3.2.2. Biểu đồ cột - Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau: + Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ. + Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay ngược lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại. + Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang _____ từ trục tung vào đầu cột vì sẽ làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mỹ. + Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ dính như biểu đồ đồ thị). + Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau. + Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ ràng ngay ngắn. - Cách nhận xét : + Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) : - Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng được. - Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục). - Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục. + Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên). - Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn). - Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột). - Ví dụ : Ví dụ 1: Biểu đồ cột đơn: Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003 Các tỉnh Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Lâm Đồng Độ che phủ rừng (%) 64,0 49,2 50,2 63,5 Hướng dẫn: - Cách vẽ : + Vẽ trục tọa độ: - Trục dọc biểu thị độ che phủ (%). - Trục ngang là các địa phương. + Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ. + Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau. + Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh. + Viết tên biểu đồ - Biểu đồ : Biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003 - Nhận xét : + Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%. + Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%. Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép: Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ (đơn vị: tỉ đồng). Năm Tiểu vùng 1995 2000 2002 Tây Bắc 320,5 541,1 696,2 Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3 Hướng dẫn : - Cách vẽ: + Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ: + Trục tung đơn vị ( tỉ đồng). + Trục hoành: (năm). + Bước 2: Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc. + Bước 3: Viết tên biểu đồ. + Bước 4: Lập bảng chú giải. - Biểu đồ : Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ qua các năm 1995, 2000, 2002. - Nhận xét : + Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng năm 2002. + Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002. - Đông Bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995. - Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995. + Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc. Năm 1995 gấp 19,3 lần. Năm 2000 gấp 19,7 lần. Năm 2002 gấp 20,5 lần. Ví dụ 5: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là cột cơ cấu hay cột chồng. Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%) Năm Tổng số Gia súc Gia cầm Sản phẩm trứng, sữa Phụ phẩm chăn nuôi 1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9 2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4 Hướng dẫn : - Cách vẽ : Bước 1: Vẽ trục tọa độ : - Trục dọc biểu thị phần trăm. - Trục ngang biểu thị năm. Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%. Bước 3: Chia tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng. Bước 4: Ghi tên biểu đồ. Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau. % - Biểu đồ: Chú giải Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi - Nhận xét : + Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm chăn nuôi. + Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%. 2.3.2.3. Biểu đồ thanh ngang - Cách vẽ + Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang biểu thị đơn vị. + Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn. Ví dụ 6 : Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996. (Đơn vị : Nghìn người) Vùng kinh tế Lực lượng lao động Miền núi và trung du phía Bắc 6,433 Đồng bằng sông Hồng 7,383 Bắc Trung Bộ 4,664 Duyên hải Nam Trung Bộ 3,805 Tây Nguyên 1,442 Đông Nam Bộ 4,391 Đồng bằng sông Cửu Long 7,748 - Biểu đồ : Nghìn người Biểu đồ thể hiện lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996 - Nhận xét: Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột. 2.3.2.4. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường) - Cách vẽ: + Biểu đồ có hai trục đơn vị. + Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất nên vẽ đường cao hơn cột. + Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường. - Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị. Ví dụ 7: Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau : Năm 1954 1960 1965 1970 1976 1979 1989 1999 2003 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên(%) 1,1 3,9 2,9 3,3 3,0 2,5 2,1 1,43 1,43 Dân số (triệu người) 23,8 30,2 34,9 41,1 49,2 52,7 64,4 76,3 80,9 - Cách vẽ : + Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành. Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm. Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người. Trục hoành biểu thị các năm. Chú ý: chia khoảng cách các năm. + Bước 2 : - Dân số vẽ bằng cột. - Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường. + Bước 3: Ghi tên biểu đồ. + Bước 4: Lập bảng chú giải. - Biểu đồ Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003 - Nhận xét : + Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu người. + Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục giảm. Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%. + Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số. - Kết luận: Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số nước ta vẫn tăng nhanh. 2.3.2.5. Biểu đồ hình tròn - Cách vẽ biểu đồ tròn: + Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ. + Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần trăm tương ứng với 3,60 . + Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm, nhạt, để trắng. + Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ ràng, không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số thực. Nếu phần ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên ngoài. + Tên biểu đồ : Nên ghi phía trên biểu đồ hoặc ghi phía dưới biểu đồ cũng được. Nên ghi chữ in hoa cho rõ. + Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho. Lưu ý : + Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm + Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm không đủ 100 % hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột hay tròn. - Nhận xét : + Khi chỉ có một vòng trò
Tài liệu đính kèm:
- skkn_huong_dan_hoc_sinh_hinh_thanh_ky_nang_ve_va_nhan_xet_bi.doc