SKKN Hoạt động ngoại khóa vận dụng kiến thức phần Địa lí nông nghiệp 10 vào thực tiễn đời sống nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh ở trường THPT Quan Hóa

SKKN Hoạt động ngoại khóa vận dụng kiến thức phần Địa lí nông nghiệp 10 vào thực tiễn đời sống nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh ở trường THPT Quan Hóa

Ai cũng rõ con đường biện chứng của nhận thức là “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Trên con đường nhận thức ấy, hứng thú đóng vai trò vô cùng quan trọng làm tăng hiệu quả của nhận thức,làm nảy sinh khát vọng hành động chiếm lĩnh tri thức và đưa vào đời sống thực tiễn. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”[3].

 Luật Giáo dục Việt Nam, điều 28.2 đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[2]. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy học thì người dạy phải đổi mới về cách thức tổ chức nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, giúp người học mang kiến thức ra phục vụ đời sống.

 

doc 18 trang thuychi01 11192
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hoạt động ngoại khóa vận dụng kiến thức phần Địa lí nông nghiệp 10 vào thực tiễn đời sống nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh ở trường THPT Quan Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU 
1.1. Lí do chọn đề tài
Ai cũng rõ con đường biện chứng của nhận thức là “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Trên con đường nhận thức ấy, hứng thú đóng vai trò vô cùng quan trọng làm tăng hiệu quả của nhận thức,làm nảy sinh khát vọng hành động chiếm lĩnh tri thức và đưa vào đời sống thực tiễn. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”[3].
 Luật Giáo dục Việt Nam, điều 28.2 đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[2]. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy học thì người dạy phải đổi mới về cách thức tổ chức nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, giúp người học mang kiến thức ra phục vụ đời sống.
Môn Địa lí 10 nhằm trang bị cho các em những kiến thức khái quát về tự nhiên và kinh tế - xã hội. Nội dung kiến thức được cho là hay nhưng khó đối với nhiều học sinh. Trong đó địa lí ngành kinh tế nông nghiệp vừa có mối quan hệ với phần địa lí tự nhiên, vừa là nền tảng để các em tiếp thu kiến thức về ngành này ở các các nước trên thế giới và Việt Nam. Do vậy, việc yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức ngành kinh tế này là hết sức cần thiết. 
Đối với học sinh ở một trường miền núi như THPT Quan Hóa, việc nâng cao hứng thú học tập cho học sinh lại càng quan trọng bởi các em vừa không có lòng ham học hỏi mà vốn kiến thức cũ lại rất hạn chế. Mặt khác đa số các em (hơn 80%) là con em dân tộc thiểu số, có mức sống thấp, đời sống khó khăn nên chưa có hứng thú và động cơ trong học tập. Hơn nữa sau khi học hết chương trình phổ thông các em gần như không đi học chuyên nghiệp mà chỉ học nghề hoặc ở lại địa phương sinh sống. Nông – Lâm nghiệp là ngành kinh tế chính của người dân địa phương. Tuy nhiên, do kiến thức khoa học kĩ thuật còn chưa cao nên năng suất lao động còn thấp. Qua giảng dạy lâu năm ở miền núi, hiểu rõ đặc điểm học sinh cần được tổ chức các hoạt động dạy học phong phú để các em có thể “học mà chơi – chơi mà học”, phải biến những kiến thức trở thành những điều gần gũi trong đời sống hằng ngày mà chính các em là người trải nghiệm. Từ những trăn trở trong nghề tôi đã mạnh dạn tổ chức một buổi hoạt động ngoại khóa cho học sinh lớp 10 nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh môn Địa lí. Qua đó giúp các em có được những kiến thức cơ bản từ môn học để đưa vào đời sống thực tiễn của gia đình và địa phương, tôi mong muốn chia sẻ với đồng nghiệp trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Hoạt động ngoại khóa vận dụng kiến thức phần địa lí nông nghiệp 10 vào thực tiễn đời sống nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh ở trường THPT Quan Hóa”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại khóa vận dụng kiến thức phần địa lí nông nghiệp vào thực tiễn đời sống nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh đối với bộ môn Địa lí.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Cách tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học địa lí
- Vận dụng kiến thức môn địa lí và một số môn học khác vào thực tiễn đời sống
- Học sinh khối 10 trường trung học phổ thông Quan Hóa.
- Nội dung bài 17,18,19 chương 3 và chương 7, SGK Địa lí 10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 10 – phần địa lí tự nhiên ( bài 17,18,19 chương 3), ngành kinh tế nông nghiệp (Chương 7)
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở việc vận dụng kiến thức môn Địa lí vào thực tiễn đời sống. 
1.4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp bộ môn Công nghệ nông nghiệp, Hóa học, Sinh học, GDCD để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
1.4.3. Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Quan Hóa, tiến hành theo quy trình của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường phổ thông. Hoạt động này có nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của HS. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng, nhờ đó các kiến thức tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa[1].
2.1.2. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa
- Giáo dục nhận thức: hoạt động ngoại khóa giúp HS củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp HS vận dụng tri thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra theo phương châm học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn.
- Rèn luyện kĩ năng: hoạt động ngoại khóa rèn luyện cho HS khả năng tự quản, kĩ năng tổ chức, điều khiển, làm việc theo nhóm, ngoài ra còn góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề
- Giáo dục tinh thần thái độ: hoạt động ngoại khóa tạo hứng thú học tập, khơi dậy lòng ham hiểu biết, lôi cuốn HS tự giác tham gia nhiệt tình các hoạt động, phát huy tính tích cực, nỗ lực của HS.
- Rèn luyện năng lực tư duy, hoạt động ngoại khóa có thể rèn luyện cho HS các loại tư duy: Tư duy logic; Tư duy trừu tượng; Tư duy kinh nghiệm; Tư duy phân tích; Tư duy tổng hợp; Tư duy sáng tạo[1].
2.1.3. Đặc điểm cơ bản của hoạt động ngoại khóa
- Việc tổ chức hoạt động ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của HS và có sự hướng dẫn của GV. Trên cơ sở đó, HS sẽ yêu thích công việc, hoạt động tích cực, có hiệu quả và phát triển được năng lực của mình.
- Số lượng HS tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng cũng có thể là tập thể đông người. Trong điều kiện cho phép có thể huy động HS toàn trường tham gia, không phân biệt trình độ HS.
- Có kế hoạch cụ thể về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, lịch hoạt động cụ thể và thời gian thực hiện.
- Kết quả hoạt động ngoại khóa của HS không không đánh giá bằng điểm số như đánh giá kết quả học tập nội khóa.
- Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa vật lí thông qua tính tích cực, sáng tạo của HS và sản phẩm của quá trình hoạt động. Ngoài ra, kết quả của hoạt động ngoại khóa được đánh giá một cách công khai thông qua cả GV và HS. Để khích lệ quá trình hoạt động của HS thì cũng cần có sự khuyến khích và phần thưởng động viên kịp thời cho các em.
- Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, phong phú, mềm dẻo, hấp dẫn để lôi cuốn được nhiều HS tham gia[1].
2.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa 
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khoá và đặt tên cho hoạt động ngoại khóa
- Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực tế của dạy học nội khoá bộ môn, đặc điểm của HS và điều kiện của GV cũng như của nhà trường để lựa chọn chủ đề của hoạt động ngoại khoá cần tổ chức. Việc lựa chọn này phải rõ ràng để có tác dụng định hướng tâm lí và kích thích sự tích cực, tự lực của HS ngay từ đầu.
- Đặt tên cho hoạt động ngoại khóa là việc làm cần thiết vì tên của nó nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của ngoại khóa. Tên hoạt động ngoại khóa cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của HS. Đặt tên cho hoạt động ngoại khóa cần rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, phản ánh được chủ đề và nội dung, tạo được ấn tượng ban đầu cho HS.
Bước 2: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khoá
- Xác định mục tiêu giáo dục của hoạt động, gồm có: mục tiêu về kiến thức; mục tiêu về kĩ năng và yêu cầu về phát triển năng lực, trí tuệ; mục tiêu về thái độ, tình cảm. Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị.
- Xác định hình thức tổ chức, phương pháp dạy học.
- Xác định những công việc có thể cần hợp tác với cán bộ quản lí của địa phương, nhà trường,với cha mẹ HS, với các tổ chức quần chúng khác.
- Xác định thời gian và địa điểm tổ chức.
Bước 3: Tiến hành hoạt động ngoại khoá theo kế hoạch
- Luôn theo dõi quá trình HS thực hiện các nhiệm vụ để có thể giúp đỡ kịp thời, đặc biệt là những tình huống phát sinh ngoài dự kiến, kịp thời điều chỉnh những nội dung diễn ra không đúng kế hoạch.
- Đối với những hoạt động diễn ra ở quy mô lớn như khối lớp, trường thì GV đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển các hoạt động. Đồng thời GV cũng phải là người trọng tài để tổ chức cho HS có thể tham gia tranh luận hay bảo vệ ý kiến của mình về những nội dung hoạt động ngoại khoá.
- Đối với những hoạt động diễn ra ở quy mô nhỏ như trong tổ, nhóm, một lớp HS thì cần để cho HS hoàn toàn tự chủ cả việc tổ chức và thực hiện nhiệm vụ được giao, GV chỉ có vai trò hướng dẫn khi HS gặp khó khăn hoặc việc không xử lí được.
- Sau mỗi đợt tổ chức hoạt động ngoại khoá thì GV phải đánh giá, rút kinh nghiệm để điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp cho hợp lí để tổ chức những đợt ngoại khoá về sau đạt kết quả cao hơn.
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng
- Việc đánh giá kết quả của quá trình hoạt động ngoại khoá không giống như trong nội khoá, mà phải đánh giá thông qua cả quá trình hoạt động. GV đánh giá hiệu quả thông qua sự tích cực, sự hứng thú, sự sáng tạo của HS và cả những kết quả mà HS đạt được trong quá trình hoạt động. Trong đó sản phẩm của quá trình hoạt động là một căn cứ quan trọng để đánh giá. Do vậy, cần tổ chức cho HS giới thiệu, báo cáo sản phẩm đã tạo ra được trong quá trình hoạt động ngoại khoá. Mặt khác, việc làm này còn có tác dụng trong việc khích lệ, động viên tinh thần tích cực học tập của HS về sau.
- Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khoá như trên có thể đem lại hiệu quả cao nếu GV biết vận dụng tốt các điều kiện và tổ chức hợp lí các hoạt động của HS. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì GV cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, HS và các yêu cầu giáo dục của bộ môn mà vận dụng quy trình trên một cách mềm dẻo sao cho quá trình hoạt động ngoại khoá đạt hiệu quả cao nhất[1].
2.2. Cơ sở thực tiễn 
2.2.1. Thực trạng việc tổ chức hoạt động ngoại khóa vận dụng kiến thức môn Địa lí vào thực tiễn đời sống ở trường THPT Quan Hóa 
Tại trường THPT Quan Hóa, giáo viên đã thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn địa lí theo hướng phát huy tính tích cực của HS như sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm Tuy nhiên, việc giảng dạy mới chỉ dừng lại ở các tiết học nội khóa với các bài giảng theo phân phối chương trình. Tổ chức ngoại khóa để học sinh vận dụng kiến thức bộ môn phục vụ đời sống thực tiễn hầu như chưa được thực hiện. Vì vậy HS chưa thực sự tìm được niềm vui, hứng thú trong môn học. Đặc biệt đối với HS lớp 10, các em mới bắt đầu làm quen với môi trường THPT, còn lạ lẫm trong cách học, lại chưa xác định được môn thi THPT Quốc gia, môn Địa lí đối với các em vẫn chỉ là “môn phụ”, các em chỉ học, ghi chép lí thuyết mà chưa hiểu nó có ý nghĩa như thế nào trong đời sống thực tiễn hàng ngày.
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng 
- Về giáo viên: Việc tổ chức ngoại khóa đòi hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ, tâm huyết, đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học, năng lực công nghệ thông tin, đây là trở ngại của một số giáo viên bộ môn. 
- Đặc điểm của HS khu vực miền núi:
Qua quá trình tìm hiểu và thực tế dạy học ở trường THPT Quan Hóa – Thanh Hóa, tôi có thể tóm tắt về một số đặc điểm của HS THPT miền núi như sau:
+ Về điều kiện kinh tế xã hội: Đa phần HS là con em dân tộc thiểu số, sống ở miền núi cao,địa hình hiểm trở, sống xa nhau, xa trường nên đi lại khó khăn, gây cản trở không ít đến việc đến trường học tập của các em.
+ Về ngôn ngữ tiếng Việt: Do đa phần HS là người dân tộc thiểu số, hoàn cảnh sống khó khăn, ít được tiếp xúc với phương tiện dạy học hiện đại nên ngôn ngữ tiếng Việt còn nghèo, nhiều khi trong lớp các em còn giao tiếp bằng ngôn ngữ riêng của dân tộc mình, kĩ năng đọc, viết, diễn đạt câu, phát âm các thuật ngữ khoa học nhiều khi chưa chính xác.
+ Về khả năng tư duy: Thường tư duy chậm, khi gặp tình huống phức tạp thường bối rối không nhanh chóng tìm ra phương án, khả năng tư duy trừu tượng, tư duy logic biện chứng chưa cao. Các em thường xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ riêng lẻ, đơn giản. Các em quen tư duy cụ thể, bắt chước, dập khuôn nên gặp bài khó, phức tạp không tích cực suy nghĩ mà chờ sự hướng dẫn của giáo viên. Khả năng vận dụng, liên hệ thực tế còn hạn chế, khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh còn yếu.
+ Về đặc điểm tâm hồn: Các em sống hồn nhiên, vô tư, có tình cảm yêu ghét rõ ràng. Lòng tự trọng cao, bản tính thật thà và có trách nhiệm trong công việc. Nhưng còn rụt rè, ít nói và lòng tự ti dân tộc cao.
2.3. Các biện pháp và tổ chức thực hiện
 2.3.1. Lựa chọn tên chủ đề: 
NHÀ NÔNG KỂ CHUYỆN: “TÌNH CÂY VÀ ĐẤT”
 2.3.2. Mục tiêu: 
Sau buổi ngoại khóa, HS cần:
 a. Kiến thức: 
- Trình bày được các khái niệm thổ nhưỡng(đất), độ phì của đất, thổ nhưỡng quyển.
- Biết được các nhân tố hình thành đất, hiểu được vai trò của từng nhân tố trong sự hình thành đất.
- Trình bày được khái niệm sinh quyển, giới hạn của sinh quyển.
- Hiểu rõ ảnh hưởng của từng nhân tố môi trường đối với sự sống và sự phân bố của sinh vật
- Hiểu được mối quan hệ giữa đất đai và sinh vật.
- Trình bày được vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Phân tích được các nhân tố tự nhiên và các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
- Trình bày được vai trò, đặc điểm sinh thái, sự phân bố các cây lương thực chính và các cây công nghiệp chủ yếu
- Trình bày và giải thích được vai trò, đặc điểm và sự phân bố của các ngành chăn nuôi: gia súc, gia cầm
- Trình bày được vai trò của rừng; tình hình trồng rừng
- Trình bày được vai trò của thủy sản; tình hình nuôi trồng thủy sản
 b. Kĩ năng:
Thông qua buổi hoạt động ngoại khóa học sinh được rèn luyện thêm một số kĩ năng sau:
- Năng lực tìm hiểu, thu thập, xử lí thông tin và làm việc nhóm.
- Năng lực trình bày trước đám đông
- Vận dụng tổng hợp kiến thức bộ môn để đưa vào đời sống thực tiễn.
 c. Về thái độ:
- Học sinh có ý thức tích cực hơn trong hoạt động, độc lập trong tư duy và hợp tác nhóm.
- Biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học vào thực tiễn.
 d. Năng lực cần hướng tới:
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
 2.3.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 a. Giáo viên:
- Sách giáo khoa Địa lí 10 ( thêm tài liệu về sự hình thành đất và một số loại đất trồng ở khu vực trung du và miền núi)
- Sách giáo khoa Công nghệ 10 và tài liệu tham khảo về kĩ thuật trồng rau an toàn, kĩ thuật sử dụng các loại phân bón một cách hợp lí, các biện pháp nhằm cải tạo đất và tăng độ phì nhiêu của đất ( cung cấp trước cho học sinh 1 tháng)
- Tranh ảnh, video về cây trồng và đất. 
- Ô chữ bí mật
- Chuẩn bị nội dung buổi ngoại khoá, lên kế hoạch chương trình phân công các nhóm.
- Máy chiếu , kết hợp với bài giảng điện tử soạn trên powerpoint. Loa kết nối máy tính.
- Các bài tập về nhà cho HS chuẩn bị trước buổi ngoại khoá và sau buổi ngoại khoá.
b. Học sinh:
- Ôn lại các bài học liên quan: Địa lí bài 17,18,19 (Chương 3) và Chương 7 – Địa lí nông nghiệp
- Tìm các thông tin qua thực tế sách báo, các tạp chí, thông tin trên mạng Internet, sưu tầm các tư liệu tranh ảnh, video
- Tìm hiểu thực tế hoạt động nông nghiệp ở gia đình và địa phương.
Cụ thể chia hoạt động cho từng hoạt động như sau:
- 1 học sinh lớp 10a1 thể hiện bài hát “Tình cây và đất”
- 1 học sinh lớp 10a2 thể hiện bài hát “Hát về cây lúa hôm nay”
- 2 vở kịch về chuyện nhà nông
- 2 bài phóng sự/ phỏng vấn về việc sử dụng đất trong Nông – Lâm nghiệp ở địa phương Quan Hóa
- Mỗi cá nhân cải tạo 1 đám đất cho trồng rau sạch phục vụ cho nhu cầu của gia đình
 2.3.4. Tiến trình hoạt động 
NHÀ NÔNG KỂ CHUYỆN: “TÌNH CÂY VÀ ĐẤT”
Hoạt động khởi động: 
 a. Mục tiêu
+ Học sinh hiểu được nội dung, ý nghĩa của chủ đề ngoại khóa. 
	+ Khơi gợi tính tò mò, muốn khám phá
 + Hứng thú trong các hoạt động 
b. Phương thức
 Thể hiện bài hát “Tình cây và đất”, “ Hát về cây lúa hôm nay”, quan sát 1 số hình ảnh trên máy chiếu để định hướng được nội dung hoạt động ngoại khóa.
c. Tổ chức hoạt động 
Bước 1: Ổn định hội trường.
Bước 2: Khởi động bằng việc cho học sinh có năng khiếu văn nghệ thể hiện bài hát “Tình cây và đất” – 10A1 và “Hát về cây lúa hôm nay” – 10A2 (đã được phân công chuẩn bị), kèm theo GV cho học sinh quan sát một số hình ảnh của cây trồng và đất để HS có thể định hướng được nội dung buổi ngoại khóa.
Bước 3: Với vai trò MC - GV giới thiệu mục đích buổi ngoại khóa, thông qua các hoạt động của buổi ngoại khóa
GV Đặt vấn đề: Qua các bài hát mà 2 bạn vừa thể hiện em thấy sản xuất nông nghiệp có vai trò gì? Chúng ta cần cải tạo đất như thế nào để nâng cao năng suất cây trồng và không ảnh hưởng đến sức khỏe của con người?
- Em hãy nêu bài học trong chương trình Địa lí 10 liên quan đến ngành nông nghiệp?
- Bản thân các em đã vận dụng kiến thức này vào thực tiễn đời sống ở gia đình và địa phương chưa?
- Buổi ngoại khoá hôm nay sẽ giúp các em có những trải nghiệm bổ ích trong việc vận dụng kiến thức về nông nghiệp để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Bước 4: Thông qua chương trình hoạt động, thành lập 2 đội thi của 2 lớp, chọn tên cho 2 đội.
+ Lớp 10A1: Đội Hai Lúa
+ Lớp 10A2: Đội Kay Noọi (Tiếng Thái – nghĩa là Lúa nếp nương)
- Mời các đội tham gia thi lên sân khấu
Hoạt động 1. Phần thi tìm hiểu kiến thức (Phần thi trả lời nhanh)
 a. Mục tiêu
+ Học sinh biết, hiểu và tổng hợp được kiến thức từ Địa lí 10, các bài 17,18,19 – chương 3 và chương 7 – Địa lí nông nghiệp.
 b. Phương thức
+ GV đọc câu hỏi cho 2 đội thi, các đội thi sẽ trả lời nhanh các câu hỏi kiến thức liên quan đến địa lí nông nghiệp, đội nào trả lời được nhiều câu hỏi hơn thì thắng cuộc. 
 c. Tổ chức hoạt động 
Bước 1: 
- Hai đội thi về vị trí của đội mình 
 	- GV với vai trò MC: Nêu thể lệ cuộc thi như sau:
- Trên màn hình lần lượt là 20 câu hỏi thuộc các bài 17,18,19 chương 3 và chương 7 – Địa lí nông nghiệp lớp 10 liên quan đến chủ đề của buổi ngoại khóa
- Các đội sau khi nghe MC đọc câu hỏi thì bấm chuông dành quyền trả lời
- Đội nào bấm chuông trước sẽ được quyền trả lời, nếu trả lời đúng sẽ được 10 điểm, nếu sai đội còn lại được quyền trả lời với 5 điểm (nếu đúng)
- Bước 2: Các đội trả lời câu hỏi. Sau mỗi câu hỏi sẽ đáp án và kèm theo là các hình ảnh minh họa (phụ lục)
- Bước 3: Thư kí tổng hợp và công bố điểm, tuyên dương đội giành chiến thắng
Hệ thống câu hỏi trả lời nhanh:
1. Kể tên 3 cây lương thực chính trên thế giới. ( Đáp án: lúa gạo, lúa mì, ngô)
2. Loại đất thích hợp nhất c

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_hoat_dong_ngoai_khoa_van_dung_kien_thuc_phan_dia_li_non.doc