SKKN Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy - Học môn Công Nghệ 8: Tiết 17: Bài 18 - Vật liệu cơ khí

SKKN Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy - Học môn Công Nghệ 8: Tiết 17: Bài 18 - Vật liệu cơ khí

 Từ thế kỷ XX cho đến nay nhân loại đang chứng kiến ba cuộc cách mạng lớn, hợp thành cách mạng khoa học công nghệ, một trong ba cuộc cách mạng đó phải kể đến cuộc cách mạng công nghệ vật liệu. Quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, vật liệu cơ khí trong ngành Công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp các ngành công nghiệp chính phát triển bền vững tạo điều kiện để các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp chất lượng cao. Vật liệu cơ khí là nguyên liệu để sản suất ra các máy móc, thiết bị cho ngành công nghiệp phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.

 Để đưa đất nước ta nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp hóa, với nền kinh tế tri thức hiện đại, hội nhập sâu rộng với quốc tế, điều quan trọng không chỉ là ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ mà còn phải nghiên cứu, sáng chế ra các công nghệ mới. Cách mạng công nghệ đòi hỏi máy móc mới, vật liệu mới, tri thức mới. Các công nghệ mới đang được chuyển giao vào Việt Nam ngày càng nhiều. Để sử dụng tối ưu các công nghệ và vật liệu mới, đội ngũ người lao động phải có kiến thức sâu rộng và trình độ ngày càng cao. Điều này phản ánh rõ rệt trong thực tiễn sản xuất, do đó cần có cải tiến mới về chương trình và phương pháp trong giáo dục - đào tạo. Là một giáo viên mang trên mình trách nhiệm vì sự nghiệp “Trăm năm trồng người”, để chuẩn bị cho các em hành trang sống và lao động trong một xã hội văn minh hiện đại, hình thành cho các em một số kĩ năng áp dụng vào cuộc sống thì việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục cho các em có hành vi sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các vật liệu cơ khí ở trong lớp học, tại nhà trường, địa phương nơi các em đang sống cũng là một vấn đề hết sức quan trọng.

 

doc 30 trang thuychi01 14532
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy - Học môn Công Nghệ 8: Tiết 17: Bài 18 - Vật liệu cơ khí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Từ thế kỷ XX cho đến nay nhân loại đang chứng kiến ba cuộc cách mạng lớn, hợp thành cách mạng khoa học công nghệ, một trong ba cuộc cách mạng đó phải kể đến cuộc cách mạng công nghệ vật liệu. Quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, vật liệu cơ khí trong ngành Công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp các ngành công nghiệp chính phát triển bền vững tạo điều kiện để các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp chất lượng cao. Vật liệu cơ khí là nguyên liệu để sản suất ra các máy móc, thiết bị cho ngành công nghiệp phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
	Để đưa đất nước ta nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp hóa, với nền kinh tế tri thức hiện đại, hội nhập sâu rộng với quốc tế, điều quan trọng không chỉ là ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ mà còn phải nghiên cứu, sáng chế ra các công nghệ mới. Cách mạng công nghệ đòi hỏi máy móc mới, vật liệu mới, tri thức mới. Các công nghệ mới đang được chuyển giao vào Việt Nam ngày càng nhiều. Để sử dụng tối ưu các công nghệ và vật liệu mới, đội ngũ người lao động phải có kiến thức sâu rộng và trình độ ngày càng cao. Điều này phản ánh rõ rệt trong thực tiễn sản xuất, do đó cần có cải tiến mới về chương trình và phương pháp trong giáo dục - đào tạo. Là một giáo viên mang trên mình trách nhiệm vì sự nghiệp “Trăm năm trồng người”, để chuẩn bị cho các em hành trang sống và lao động trong một xã hội văn minh hiện đại, hình thành cho các em một số kĩ năng áp dụng vào cuộc sống thì việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục cho các em có hành vi sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các vật liệu cơ khí ở trong lớp học, tại nhà trường, địa phương nơi các em đang sống cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. 
 Những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đổi mới nhiều về phương pháp dạy - học. Trong các khâu của quá trình dạy học, ở tất cả các bộ môn, khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội, mục đích cuối cùng là nhằm nâng cao chất lượng để góp phần đào tạo những con người phát triển toàn diện, làm cơ sở vững chắc cho quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất nước trong thế kỉ XXI, với những lớp người có trình độ văn hoá - khoa học kĩ thuật tiên tiến. Do đó, việc đổi mới phương pháp đã và đang có nhiều triển vọng và đạt kết quả cao trong các tiết dạy- học. Đặc biệt là việc vận dụng kiến thức tích hợp trong dạy học ở tất cả các bộ môn nói chung và bộ môn Công nghệ nói riêng. Bởi vì, việc vận dụng này sẽ giúp học sinh củng cố thêm những hiểu biết của mình ở nhiều môn học khác; linh hoạt vận dụng được các kiến thức đã học giải quyết các tình huống, thách thức, bất ngờ chưa từng gặp; nhằm khắc phục được tình trạng khô cứng, nặng nề, tản mạn, rời rạc trong dạy học; giúp học sinh có hứng thú và say mê hơn với môn học. Trong đó, môn Công nghệ ở trường THCS hiện nay cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.
 Để làm được điều đó, trong các tiết dạy học Công nghệ cần có sự thuyết phục,
 giúp các em hiểu biết, khắc sâu kiến thức đã học, đồng thời rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, khái quát hoá kiến thức. Để tiết học Công nghệ đạt hiệu quả cao, đòi hỏi người dạy phải biết kết hợp nhiều phương pháp, biết tích hợp được nhiều môn học khác nhau. Trong tiết dạy Công nghệ, nếu người thầy biết phát huy được tính tích cực của học sinh sẽ làm cho tiết học thêm sinh động, đặc biệt kích thích nhận thức, phát triển tư duy, tăng khả năng hoạt động độc lập của học sinh, tăng sự chú ý, tìm tòi hấp dẫn đối với người học. Nếu người thầy không có phương pháp phù hợp sẽ làm giảm đi hứng thú học tập của học sinh, kéo theo chất lượng học tập của các em bị hạn chế. Bản thân là một giáo viên dạy học Công nghệ, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ, tìm ra các giải pháp có sức thuyết phục trong công tác giảng dạy và đã có hiệu quả. Vì vậy, tôi đã đúc rút và cụ thể hóa thành sáng kiến kinh nghiệm, muốn trao đổi, chia sẻ cùng đồng nghiệp. Đề tài nghiên cứu của tôi là: 
“Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy - học môn Công Nghệ 8: Tiết 17: Bài 18 - Vật liệu cơ khí”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu vấn đề này, bản thân tôi muốn sau khi học xong, học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn thân thiện, gần gũi với thầy cô giáo, bạn bè, tự tin phát biểu trước tập thể. Từ đó, các em có thể tìm đến thầy cô, bạn bè đã biết để giải thích những điều còn vướng mắc. Các em có thể cùng nhau tham gia để tăng thêm sự đam mê môn học, giúp các em phối hợp với nhau tốt hơn, sôi nổi hơn và hiểu nhau hơn nữa. 
 Vận dụng kiến thức tích hợp trong dạy - học giúp học sinh hiểu sâu các vấn đề phân môn Công nghệ và củng cố những kiến thức các môn học khác. Ngoài ra còn giúp học sinh tạo nên những gợi cảm mới, tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của học sinh nhằm đem lại hiệu quả tích hợp giáo dục sâu sắc. Tập dượt cho học sinh vận dụng những kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn trong đời sống xã hội, nhằm phát triển năng lực sống tự lập để chuẩn bị làm người công dân có trách nhiệm. 
 Đồng thời, bản thân tôi cũng được trang bị cho mình những phương pháp dạy - học có hiệu quả trong các tiết dạy Công nghệ ở các khối lớp khác do mình phụ trách.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Công nghệ 8: Tiết 17: Bài 18 - Vật liệu cơ khí.
- Đối tượng học sinh THCS (khối lớp 8)
- Số lớp kiểm chứng: 4 lớp
- Số lượng học sinh: 132 em
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Dựa trên các nguồn tài liệu tham khảo trên mạng internet, SGK, SGV.... để xây dựng cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu. Đồng thời kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin, tích hợp với các môn: Vật lí, Hóa học, Địa Lí, Lịch sử, Giáo dục công dân, Mĩ thuật... để khai thác nội dung bài học.
- Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thực hiện điều tra, khảo sát, xử lí thông tin thực tế tại đơn vị để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Thực hiện điều tra, xử lí số liệu thực tế, so sánh và đối chiếu số liệu trước và sau khi thực hiện ứng dụng đề tài.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Môn Công nghệ là môn học gắn liền với thực tiễn, góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em sau này. 
 Vận dụng tích hợp các kiến thức trong dạy - học Công nghệ là hình thức liên kết những kiến thức của nhiều môn học với môn Công nghệ, giúp học sinh tiếp thu kiến thức, biết vận dụng kiến thức Công nghệ vào thực tiễn cuộc sống và ngược lại, từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến Công nghệ.
 Do đối tượng là học sinh lớp 8, về tâm sinh lí các em đang phát triển nên còn chưa ổn định, chưa xác định chuẩn mục đích, mục tiêu học tập nên giáo viên phải làm thế nào để học sinh ham và thích học. Vì vậy, yêu cầu giáo viên phải tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, giúp các em có niềm đam mê, hứng thú để tiếp thu, nắm vững và khắc sâu kiến thức.
 Tuy nhiên, để nắm được những kiến thức đó, học sinh không những phải có kĩ năng nhận biết và ghi nhớ mà còn phải tích hợp được kiến thức của nhiều môn học khác như: Vật lí, Hóa học, Địa lí, Lịch sử, Giáo dục công dân, Mĩ thuật... mới có thể hiểu sâu sắc được bài học. 
 Muốn vậy, người giáo viên phải tổ chức được các hoạt động dạy học tích cực để các em có thể tiếp thu được kiến thức, bồi dưỡng kĩ năng, tư tưởng một cách hiệu quả nhất nhưng tiết học lại không khô khan, gò bó...
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
 Vai trò của môn Công nghệ trong trường THCS chưa được học sinh coi trọng và các em coi đó là “môn phụ”, dẫn đến học sinh chưa chú trọng đến môn học này.
 Kiến thức môn Công nghệ 8 lại liên quan nhiều đến kiến thức môn Vật lí nên học sinh tiếp thu khó khăn. Vì vậy học sinh có lực học trung bình và yếu thấy môn học này rất vất vả, khó hiểu dẫn đến các em lười học. Đại đa số các em đầu tư thời gian, công sức cho các môn Văn - Toán - Tiếng Anh mục đích để thi vào THPT.
 Nhiều bài thực hành môn Công nghệ 8, cả GV và HS không thực hiện được, có khi thực hiện hạn chế vì không có đủ thiết bị, đồ dùng dạy học hoặc thiết bị chưa chính xác (TBDH đã được trang bị từ lâu - hư hỏng nhiều), hay do vốn sống, kinh nghiệm ít. 
Thực tiễn dạy học, khảo sát cho thấy:
Về phía giáo viên:
* Thuận lợi:
- Giáo viên được đào tạo cơ bản về lý thuyết, đáp ứng được yêu cầu.
- Được qua tập huấn.
* Khó khăn:
- Các tài liệu nghiên cứu về phương pháp dạy - học ít chú trọng vào phương pháp dạy - học luyện tập.
- Các mô hình dạy - học thường là do giáo viên tự trải nghiệm.
- Giáo viên đang lúng túng trong việc chọn lựa phương pháp dạy - học sao cho học sinh có thể học tập tích cực và hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo được quy định về thời lượng - Phân phối chương trình.
 Trong thực tế giảng dạy của nhiều năm qua, bài “Vật liệu cơ khí” là bài dạy tương đối phức hợp, đòi hỏi cả người dạy và người học phải biết vận dụng, phát huy kiến thức của nhiều môn học. Tuy nhiên, do thời lượng của tiết học có hạn, nên đa phần giáo viên chỉ chú trọng đến việc khai thác nội dung cơ bản kiến thức môn học chính, mà ít quan tâm đến các kiến thức có liên quan; hoặc chỉ mang tính chất nhắc lại, nhắc đến một cách hình thức, không tiến hành các phương pháp hỗ trợ để các em hiểu một cách sâu sắc.
Về phía học sinh:
- Do đối tượng học sinh đơn vị tôi công tác đa số là con em đồng bào theo đạo Thiên Chúa, nhiều gia đình đông con nên việc quan tâm, đầu tư cho việc học của con em còn chưa nhiều. 
- Mặt bằng chung về kiến thức của học sinh còn hạn chế, mỗi lớp chỉ một vài học sinh là khá - giỏi.
- Kiến thức, vốn sống, kĩ năng ở vùng nông thôn khó khăn khi tiếp xúc.
- Tính tự giác học tập của học sinh chưa cao.
	- Học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học tập môn Công nghệ, thể hiện qua mức độ yêu thích tiết học, tinh thần chuẩn bị cho tiết học.
 Tuy nhiên qua phương pháp chuẩn bị, cách học tập trong tiết học cho thấy học sinh chưa thực sự phát huy tính tích cực trong học tập dẫn đến hiệu quả tiết học tập chưa đạt như mong muốn.
 Thiết bị đồ dùng:
 Thiết bị đồ dùng dạy học hạn chế hoặc nhiều TBDH được trang bị độ chính xác chưa cao nên khi làm thí nghiệm, thực hành khó thành công chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp
 Xuất phát từ thực trạng và nhận thức trên. Để nâng cao hiệu quả dạy - học, tôi đã mạnh dạn tìm tòi, thử nghiệm một số phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy được tính tự giác, tính tích cực chủ động của học sinh thông qua tiết học. Sáng kiến này đã được thực hiện đối chứng và đánh giá kết quả đối chứng trong nhiều giờ dạy ở đơn vị tôi công tác.
2.3. GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
2.3.1. Các giải pháp thực hiện
2.3.1.1. Khảo sát đánh giá tình hình
- Khảo sát đối tượng học sinh (tìm hiểu về đặc điểm, tâm sinh lý và năng lực của học sinh) để có giải pháp cho một tiết dạy - học hiệu quả.
- Đánh giá kết quả khảo sát để lập kế hoạch bài học.
- Qua khảo sát học sinh tôi nhận thấy phần lớn học sinh không quan tâm đến môn học Công nghệ nhiều vì các em cho rằng đây là môn học phụ, không thuộc trong các môn thi vượt cấp, hay thi tốt nghiệp cũng như thi Đại học, nên các em không học hoặc rất ít học cũng như ôn tập bài ở nhà, chính vì vậy mà kiến thức các em nắm được chủ yếu là trong tiết học trên lớp. Các em chưa có phương pháp học tập khoa học nên chưa thể nắm được kiến thức một cách tối ưu nhất. Một số các em nhớ được một ít kiến thức môn học, cũng mang tính rời rạc, chưa hệ thống. 
2.3.1.2. Lập kế hoạch bài học: 
 Xuất phát từ nhận thức trên và qua kết quả khảo sát, nghiên cứu nội dung kiến 
thức, kĩ năng cần cung cấp cho học sinh, tôi đã xây dựng kế hoạch dạy - học bằng việc sử dụng tích hợp kiến thức các môn khi dạy Công nghệ 8 (Tiết 17- Bài 18: Vật liệu cơ khí) như sau:
- Xác định đối tượng nghiên cứu: Đối chứng ở các lớp 8A, 8B (Phương pháp dạy học truyền thống), 8C, 8D (Phương pháp dạy học bằng việc vận dụng kiến thức tích hợp).
- Nghiên cứu kĩ bài dạy: Xác định rõ mục tiêu, lựa chọn phương pháp dạy.
- Xây dựng kế hoạch bài học, chuẩn bị đồ dùng cho tiết dạy.
- Dạy thực nghiệm và đối chứng.
- Phân tích cách tổ chức dạy học và đánh giá hiệu quả dạy học trong kế hoạch.
2.3.2. Vận dụng
TIẾT 17: BÀI 18: VẬT LIỆU CƠ KHÍ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Biết cách phân loại các vật liệu cơ khí phổ biến.
- Biết được bốn tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí là tính chất cơ học, lí học, hóa học và tính công nghệ.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức Vật lí để phân loại được vật liệu kim loại và vật liệu phi kim loại, biết được tính chất dẫn điện, dẫn nhiệt, nhiệt độ nóng chảy của vật liệu.
- Vận dụng kiến thức Hóa học để biết được tính chất của kim loại là dễ bị oxi hóa, khi tiếp xúc với axit và muối ăn,
- Vận dụng kiến thức Địa lí để biết được vùng tập trung nhiều khoáng sản của đất nước ta và biết được tài nguyên đó không phải là vô tận.
- Vận dụng kiến thức Lịch sử để hiểu được kim loại có từ thời kì nào và ảnh hưởng của nó tới đời sống kinh tế xã hội nước ta.
- Vận dụng kiến thức Giáo dục công dân để giáo dục ý thức tiết kiệm nguyên liệu (vật liệu cơ khí), ý thức bảo vệ môi trường...
- Có kĩ năng phân loại vật liệu cơ khí và kĩ năng lựa chọn, sử dụng chúng hiệu quả.
3. Thái độ:
- Liên kết được các kiến thức thông qua các môn học với nhau từ đó yêu thích môn Công nghệ.
- Giáo dục ý thức tiết kiệm nguyên liệu nói chung, vật liệu cơ khí nói riêng và ý thức sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả, ý thức bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tự học, năng lực thu thập thông tin và giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Năng lực tư duy sáng tạo, năng lực quan sát
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV và các tài liệu có liên quan đến bài học.
- Giáo án điện tử, máy chiếu projector.
- Bảng mẫu phân loại vật liệu cơ khí.
- Hệ thống các câu hỏi, phiếu học tập...
- Bộ thí nghiệm thực hành tính chất cơ học của vật liệu: Mỗi nhóm gồm: 3 thanh thép, đồng, nhôm có cùng kích thước.
- Bộ thí nghiệm thực hành tính chất công nghệ: Mỗi nhóm cần đe, búa; ba thanh thép, đồng, nhôm có cùng kích thước.
- Bộ thí nghiệm hóa học: cốc thủy tinh, dd axít HCl, đinh sắt, mẩu nhựa, kẹp.
- Bảng biểu: 
+ Nhiệt độ nóng chảy của một số chất Kiến thức môn Vật lí 6 (Bài 25 - Sự nóng chảy và sự đông đặc).
+ Tính dẫn nhiệt của một số chất Kiến thức môn Vật lí 8 (Bài 22: Dẫn nhiệt). 
+ Khối lượng riêng của một số chất (Kiến thức môn Vật lí 6 - Bài 11: Khối lượng riêng). 
- Phiếu học tập: Phân loại vật liệu cơ khí
Nhóm
Vật liệu kim loại
Vật liệu phi kim loại
Phân loại
........
Vật liệu
Thông dụng
......................
......................
......................
.......................
.......................
........................
............................
............................
............................
............................
............................
............................
Tính chất
......................
......................
.......................
.......................
............................
............................
............................
...........................
Công dụng
......................
......................
......................
.......................
.......................
........................
............................
............................
............................
............................
............................
............................
2. Học sinh:
- Đọc và tham khảo các tài liệu các môn học có liên quan.
- Sách giáo khoa môn Công nghệ 8,vở ghi, bút dạ, thước kẻ 
III. Phương pháp dạy học:
- Tích hợp kiến thức liên môn: Tích hợp phân môn Công nghệ với các môn học khác: Vật lí, Hóa học, Địa lí, Lịch sử, Giáo dục công dân, Mĩ thuật....để khai thác nội dung bài học.
- Nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại, vấn đáp gợi mở kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin.
IV. Các hoạt động dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Đặt vấn đề và giới thiệu bài mới: (4 phút)
Để học sinh có hứng thú với bài học tôi đã sử dụng phần mềm Powerpoint để trình chiếu các Slide hình ảnh về các máy công cụ, các máy gia dụng, các loại
xe, các dụng cụ gia đình,cho học sinh quan sát và biết được để làm ra các sản phẩm cơ khí, đầu tiên là phải có nguyên vật liệu. 
Từ đó yêu cầu liên hệ thực tiễn kết hợp với kiến thức đã học ở Vật lí lớp 7 để phân loại vật liệu cơ khí thành hai nhóm chính.
 GV: Chiếu các hình ảnh về một số sản phẩm cơ khí, yêu cầu học sinh quan sát
CÁC LOẠI MÁY CÔNG CỤ
Máy bào
Máy tiện
Máy khoan
Máy cắt góc
Máy phay
CÁC LOẠI MÁY GIA DỤNG
Máy rửa chén
Máy hút bụi
Máy bơm nước
Máy nước nóng
Máy rửa rau củ
Máy xay sinh tố
CÁC LOẠI XE
Xe ô tô
Xe khách
Xe tải
Xe đạp điện
Xe gắn máy
Xe đạp
GV: Muốn làm ra những sản phẩm cơ khí này, đầu tiên phải có nguyên vật liệu. Vật liệu cơ khí, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguyên vật liệu dùng trong ngành cơ khí. 
Chiếu hình ảnh chiếc xe đạp và những sản phẩm cơ khí đơn giản.
HS: Quan sát
H: Dựa vào kiến thức thực tế của bản thân, hãy cho biết các bộ phận (sản phẩm) này được tạo thành từ những loại vật liệu nào?
HS: Cao su, thép, nhựa, đồng, nhôm,..
* Kiến thức môn vật lý lớp 7 (Bài 20: Chất dẫn điện và chất cách điện - Dòng điện trong kim loại).
H: Dựa vào kiến thức đã học về chất dẫn điện và chất cách điện, hãy phân loại các vật liệu kể trên?
HS: Chất dẫn điện: Thép, nhôm, đồng,
 Chất cách điện: Cao su, nhựa, 
GV: Căn cứ vào nguồn gốc, cấu tạo và tính chất, vật liệu cơ khí được chia làm hai
 nhóm là: Vật liệu kim loại và vật liệu phi kim loại.
 Bài này chúng ta chỉ đi tìm hiểu những vật liệu thông dụng nhất của hai nhóm đó được sử dụng trong ngành cơ khí và những tính chất cơ bản của chúng, từ đó giúp chúng ta lựa chọn và sử dụng một cách hợp lí và hiệu quả.
4.3. Dạy - học bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
* Nội dung phần I: Các vật liệu cơ khí phổ biến. (20 phút)
- Kiến thức:
Học sinh biết phân loại các vật liệu cơ khí phổ biến và biết được tài nguyên thiên nhiên là “Tài sản quí hiếm” nếu khai thác, sử dụng bừa bãi thì nó sẽ bị cạn kiệt và làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người,
- Phương pháp: 
Sử dụng phương pháp hoạt động nhóm, đàm thoại, trực quan, sơ đồ tư duy phối hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin, vận dụng kiến thức môn Địa lí, Lịch sử, tích hợp với tiết kiệm nguyên liệu và bảo vệ môi trường để giải quyết vấn đề.
GV: Chia nhóm, phát bảng phân loại VLCK. Yêu cầu HS thảo luận nhóm trong 10 phút, tìm hiểu thêm thông tin sgk để phân loại VLCK.
 HS: Thảo luận, hoàn thành.
GV: Chiếu kết quả trên wetcam.
HS: Nhận xét, bổ sung, chấm chéo giữa các nhóm.
GV: Chốt kết quả.
H: Hãy phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa kim loại và phi kim loại, giữa kim loại đen và kim loại màu?
HS: Trả lời, hs khác nhận xét.
GV: Nhận xét, chốt kiến thức. 
 Yêu cầu hs làm bài tập bổ sung.
I. Các vật liệu cơ khí phổ biến
1. Vật liệu kim loại
a. Kim loại đen
- Thành phần chủ yếu là sắt (Fe) và cacbon (C).
Gồm: + Thép (Tỉ lệ cacbon ≤ 2,14%)
 + Gang (Tỉ lệ cacbon >2,14%)
- Thép gồm thép cacbon và thép hợp kim.
- Gang gồm gang xám, gang trắng, gang dẻo
b. Kim loại màu
- Tính chất: (SGK)
- Gồm: Đồng (Cu), nhôm (Al) và hợp kim của chúng
- Công dụng: (SGK)
2. Vật liệu phi kim loại
- Tính chất: (SGK)
a. Chất dẻo
Gồm chất dẻo nhiệt và chất dẻo nhiệt rắn.
b. Cao su
Gồm cao su tự nhiên và cao su nhân tạo.
Sản phẩm
Lưỡi kéo cắt giấy
Lưỡi cuốc
Khóa cửa
Chảo rán
Lõi dây dẫn điện
Khung xe đạp
Loại vật liệu
Bài tập 1: Em hãy cho biết những sản phẩm dưới đây thường được làm bằng kim loại đen hay kim loại màu?
Bài tập 2: Em hãy cho biết những sản phẩm dưới đây thường được làm bằng vật liệu phi kim nào? 
Vật dụng
Áo mưa
Đệm
Vỏ ổ cắm điện
Vỏ quạt điện
Ủng
Thước HS

Loại vật liệu
HS: Suy nghĩ và trả lời cá nhân, hs khác nhận xét.
GV: Nhận xét.
* Kiến thức môn Địa lý: - Bài 28: Đặc điểm tài nguyên khoáng sản V

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_hieu_qua_thiet_thuc_tu_viec_van_dung_phuong_phap_tich_h.doc