Một số kinh nghiệm dạy tích hợp liên môn trong bài “Vật liệu cơ khí” nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh ở môn Công nghệ lớp 8 trường THCS Ninh Hải

Một số kinh nghiệm dạy tích hợp liên môn trong bài “Vật liệu cơ khí” nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh ở môn Công nghệ lớp 8 trường THCS Ninh Hải

Việt Nam chúng ta đang trên con đường phát triển, hội nhập với cộng đồng quốc tế, vì vậy nó đòi hỏi nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy các môn học nói chung và môn Công nghệ nói riêng cũng phải được lựa chọn hợp lí, sát với nhu cầu của thực tiễn. Chính vì vậy trong những năm gần đây mục tiêu trọng tâm của ngành giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học không chỉ là dạy kiến thức, dạy kĩ năng mà quan trọng hơn là phải dạy cho các em cách học, cách tiếp nhận kiến thức một cách tích cực, chủ động, phát huy được tinh thần tập thể, ý thức hợp tác cộng đồng. Việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giảng dạy môn Công nghệ nói chung và Công nghệ 8 nói riêng cũng góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu chung của ngành giáo dục.

 Trong khi ngành giáo dục đang quan tâm đổi mới chương trình thì việc dạy học theo hướng tích hợp liên môn là rất thiết thực, phù hợp với chương trình phổ thông. Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn “liên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Công nghệ về các tính chất của vật liệu, kiến thức Lịch sử và Địa lí về địa điểm; Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống

 

doc 18 trang thuychi01 18073
Bạn đang xem tài liệu "Một số kinh nghiệm dạy tích hợp liên môn trong bài “Vật liệu cơ khí” nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh ở môn Công nghệ lớp 8 trường THCS Ninh Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. Mở đầu	 2
1.1. Lý do chọn đề tài.	2
1.2. Mục đích nghiên cứu.	3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.	3
1.4. Phương pháp nghiên cứu	3
1.5. Những điểm mới của sang kiến kinh nghiệm. 3
2. Nội dung sáng kiến.	3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 	3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng	4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 5
2.3.1 Sưu tầm, tranh, vật thật trong thực tế: môn Lịch sử, Công dân..	5
2.3.2. Làm các thí ngiệm về vật lí, hóa học. 8
2.3.2.1. Thí nghiệm về vật lí. 8
2.3.2.2. Làm các thí ngiệm về hóa học 11
2.3.3. Các bảng biểu, số liệu các môn Vật lí, địa lý	 12
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục	 14
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.	
2.4.1. Đối với học sinh. 14
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.	 14 
3. Kết luận và kiến nghị.	14
3.1. Kết luận.	14
3.2. Kiến nghị.	15
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN DỀ TÀI.
Việt Nam chúng ta đang trên con đường phát triển, hội nhập với cộng đồng quốc tế, vì vậy nó đòi hỏi nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy các môn học nói chung và môn Công nghệ nói riêng cũng phải được lựa chọn hợp lí, sát với nhu cầu của thực tiễn. Chính vì vậy trong những năm gần đây mục tiêu trọng tâm của ngành giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học không chỉ là dạy kiến thức, dạy kĩ năng mà quan trọng hơn là phải dạy cho các em cách học, cách tiếp nhận kiến thức một cách tích cực, chủ động, phát huy được tinh thần tập thể, ý thức hợp tác cộng đồng. Việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giảng dạy môn Công nghệ nói chung và Công nghệ 8 nói riêng cũng góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu chung của ngành giáo dục.
 Trong khi ngành giáo dục đang quan tâm đổi mới chương trình thì việc dạy học theo hướng tích hợp liên môn là rất thiết thực, phù hợp với chương trình phổ thông. Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn “liên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Công nghệ về các tính chất của vật liệu, kiến thức Lịch sử và Địa lí về địa điểm; Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống
Cụ thể với bài : “ vật liệu cơ khí”, kiến thức có liên quan đến các môn rất nhiều như: môn Vật Lí, môn Hóa học, môn Địa lí, môn Lịch sử, môn GDCD. Nếu như giáo viên không liên hệ, không đề cập đến kiến thức có liên quan thì học sinh sẽ khó hiểu, bài học không sinh động.
Chính vì lí do trên và tầm quan trọng của nó trong dạy học tích hợp liên môn nên tôi chọn đề tài: “ Một số kinh nghiệm dạy tích hợp liên môn trong bài “Vật liệu cơ khí” nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh ở môn Công nghệ lớp 8 trường THCS Ninh Hải”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đối với học sinh, trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Sáng kiến:“ Một số kinh nghiệm dạy tích hợp liên môn trong bài “Vật liệu cơ khí” nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh ở môn Công nghệ lớp 8 trường THCS Ninh Hải” áp dụng cho 34 HS lớp 8A trường THCS Ninh Hải năm học 2017-2018.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát đánh giá học sinh về khả năng vận dụng kiến thức của các môn để làm thí nghiệm, trả lời câu hỏi có liên quan tới bài “Vật liệu cơ khí”, tổng hợp kết quả khảo sát, so sánh kết quả học sinh của hai lớp sau khi áp dụng đề tài.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của xã hội để phát triển nền giáo dục hiện đại nên những con người toàn diện về mọi mặt, hướng đến đổi mới phương pháp trong dạy và học. 
Bên cạnh đó về phía gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc học môn Công nghệ của con em mình với quan niệm là “những môn học phụ không quan trọng” nên các em chuẩn bị cho bài học chưa sâu, vào giờ học các em đều lúng túng về việc này dẫn đến tình trạng không tập trung dẫn đến bài vẽ thường chưa hoàn chỉnh, hoặc bỏ dở giữa chừng.
Bản thân tôi suy nghĩ và đưa ra quyết định nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm trong chuyên môn để dạy tốt môn Công nghệ cấp THCS nói chung và bài : “ Vật liệu cơ khí” nói riêng. Với bài này là một bài học khô khan, khó, kiến thức còn mới các em chưa hiểu nhiều, đặc biệt có liên quan đến nhiều môn học, trong khi đó một số kiến thức còn mới như môn Hóa học. Từ đó tôi cũng tự hỏi: Học sinh hiểu và học tốt bài học “ Vật liệu cơ khí” bằng cách nào? có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trang trên là: Các em chưa hiểu rõ được nội dung, yêu cầu của hoc, chưa nắm bắt được các câu hỏi gợi ý, chưa có sự tưởng tượng phong phú, chưa quan sát thực tế nhiều, chưa chịu khó thu thập các kiến thức liên hệ thực tế. Trong khi đó phần cơ khí hay bài “ vật liệu cơ khí ” thì những vật liệu đó hầu hết vật liệu có xung quanh ta.
2.2 THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Thực trạng của học sinh khối 8 trong việc học môn Công nghệ ở trường THCS Ninh Hải 
* Kết quả khảo sát trước khi học bài dạng tích hợp liên môn của 2 lớp 8A và 8B:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
8A
34
4
11.7
15
44.1
14
41.2
1
3
8B
34
1
2.9
10
29.4
20
58.8
3
8.9
Qua khảo sát kết quả học tập của các em học sinh khối 8 tôi thấy số học sinh chưa hiểu về sự liên kết giữa các môn hoc, hứng thú học tập của các em chưa cao. Bằng thực tế và qua đánh giá viêc dạy và học tôi nhận thấy một số ưu, nhược điểm :
* Ưu điểm:
- Học sinh đa phần đều con nhà nông thôn nên ngoan hiền, ít nghịch hơn trong giờ học
* Nhược điểm:
- Về kiến thức: Được các em xem là môn học khô khan, kém hấp dẫn. kiến thức trừu tượng đặc biệt phần cơ khí Dẫn đến nhàm chán ở cách học của học sinh.
- Về học sinh: Các em vốn ít có hứng thú học trong giờ học, ít tìm hiểu xung quanh. Nguyên nhân là do các em còn coi đây là “môn phụ” nên chỉ học mang tính chất qua loa, đối phó, không có sự đầu tư.
- Về giáo viên: 
 + Đồ dùng dạy học chưa tốt.
+ Kiến thức một số bài còn dài không thuận lợi, dạy học mang tính lí thuyết nhiều.
Trên đây là nhược điểm và cũng là những nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu bài học của học sinh lớp 8 trong môn Công nghệ. 
2.3 CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
2.3.1 Sưu tầm, tranh, vật thật trong thực tế: môn Lịch sử, Công dân..
* Kiến thức môn lịch sử 6 (Tiết 10- Bài 10): Học sinh biết được lịch sử xuất hiện kim loại ở đất nước ta và ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa xã hội, từ đó biết được tầm quan trọng của vật liệu cơ khí nói chung và vật liệu kim loại nói riêng.
Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim. Kim loại ra đời đã dẫn đến những thay đổi quan trọng trong xã hội như sự thay đổi vai trò trong gia đình giữa đàn ông và phụ nữ, làm cho sự phân hoá xã hội sâu sắc hơn và đây là yếu tố dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở nước ta để chuẩn bị đưa con người sang một thời đại mới.
GV: Chiếu hình ảnh về một số dụng cụ lao động bằng đồng đầu tiên:
 Lưỡi cày đồng Công cụ đồng
Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đều. Được tập trung nhiều ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận.
GV: Giáo dục học sinh ý thức tiết kiệm vật liệu vì tài nguyên khoáng sản không phải là vô tận. 
Hình ảnh về việc khai thác và sản xuất kim loại
Việc khai thác ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái, làm ô nhiễm môi trường nước, môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
GV: Trong quá trình sản xuất vật liệu cơ khí thường thải ra nhiều khí độc và bụi làm ô nhiễm môi trường không khí. Chất thải rắn không được qui hoạch hợp lý sẽ làm suy thoái môi trường đất, nước. Chất thải lỏng khi thải trực tiếp vào nguồn nước sẽ làm tăng nồng độ kim loại ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
 Chiếu một số hình ảnh về việc khai thác và sản xuất vật liệu cơ khí làm ảnh hưởng đến môi trường sống: 
2.3.2. Làm các thí ngiệm về vật lí, hóa học.
2.3.2.1. Thí nghiệm về vật lí:
* Khi dạy phần chất dẻo, có hai loại chất dẻo là chất dẻo nhiệt và chất dẻo nhiệt rắn.
- Để chứng tỏ đó là chất dẻo nhiệt : Là loại có nhiệt độ nóng chảy thấp, khi đốt ở nhiệt dộ thấp dễ nóng chảy.
 Giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát đó là giáo viên dùng đèn cồn đốt túi bóng thể hiện rằng đó là chất dẻo nhiệt .
GV đang đốt túi và cho HS quan sát trạng thái túi bóng sau khi đốt. 
- Để chứng tỏ đó là chất dẻo nhiệt rắn : Là loại chịu được nhiệt độ cao, nóng chảy ở nhiệt độ cao, khi đốt ở nhiệt dộ cao thì mới nóng chảy. 
 Giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát đó là giáo viên dùng đèn cồn đốt vỏ công tắc điện thể hiện rằng đó là chất dẻo nhiệt rắn khó nóng chảy, là những chất có nhiệt độ nóng chảy cao.
 GV đang đốt vỏ công tắc điện.
- Vật liệu cơ khí có tính chất vật lí như: nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện, dẫn nhiệt...
+ Kim loại có thể dẫn được điện như là đồng, nhôm....
Giáo viên hướng dẫn HS làm thí nghiệm về tính dẫn điện bằng cách: Cho thanh nhôm lắp nối tiếp với mạch điện thì bóng đèn vẫn sáng, điều đó chứng tỏ nhôm dẫn được điện.
HS đang làm thí nghệm chứng tỏ thanh nhôm dẫn điện
+ Phi kim loại không dẫn được điện như là nhựa, cao su....
Giáo viên hướng dẫn HS làm thí nghiệm về tính chất cách điện : Cho thanh nhựa lắp nối tiếp với mạch điện thì bóng đèn không sáng, điều đó chứng tỏ thanh nhựa này không dẫn được điện.
 Thí nghiệm cho thanh nhựa nối tiếp vào mạch điện.
+ Kim loại có thể truyền được nhiệt như là thép đồng, nhôm....
Giáo viên làm thí nghiệm về tính truyền nhiệt của kim loại bằng cách: Đốt một đầu thanh thép, sau thời gian ngắn cho HS cảm nhận được sự truyền nhiệt của thanh thép bằng cách sờ vào đầu thanh thép không đốt thấy đầu đó nóng lên. Điều đó chứng tỏ thanh thép truyền nhiệt từ đầu này sang đầu kia.
GV đốt một đầu thanh thép và cho HS nhận biết được sự truyền nhiệt của nó 
2.3.2.2. Thí nghiệm về hóa học:
* Khi dạy phần tính chất hóa học: Cho biết khả năng của vật liệu chịu được tác dụng hóa học trong các môi trường, như tính chịu axit và muối, tính chống ăn mòn...
 Ví dụ như : thép nhôm, đồng dễ bị ăn mòn khi tiếp xúc với axit.(Trong Chương tình Hóa học lớp 8,hóa học 9)
- Để chứng tỏ đó giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát đó là giáo viên thanh thép nhúng vào axit clohiric trong thời gian một phút, sau đố lấy ra cho HS quan sát. Kết quả bề mặt ngoài đoạn thép bị nhúng vào biến đổi thành màu đen.
 GV làm thí nghiệm cho thanh thép nhúng vào axit HCl
GV cho HS quan sát tháy được sự ăn mòn của axit.
2.3.3. Các bảng biểu , số liệu các môn Vật lí, địa lý.
Khi nói về các tính chất vật lí của vật liệu cơ khí GV đưa ra một số bảng biểu để HS biết và so sánh:
- Bảng biểu về nhiệt độ nóng chảy của một số chất (Kiến thức môn Vật lí 6 (Tiết 25- Bài 25): 
Chất
Nhiệt độ nóng chảy (0C)
Chất
Nhiệt độ nóng chảy (0C)
Vonfam (chất làm dây tóc bóng đèn)
3370
Chì
327
Thép
1300
Kẽm
232
Đồng
1083
Băng phiến
80
Vàng
1064
Nước
0
Bạc
960
Thủy ngân
-39
Rượu
-117
- Bảng biểu về tính dẫn nhiệt của một số chất (Kiến thức môn Vật lí 8 (Tiết 22- Bài 22): 
Chất
Khả năng dẫn nhiệt
Chất
Khả năng dẫn nhiệt
Len
2
Nước đá
88
Gỗ
7
Thép
2860
Nước
25
Nhôm
8770
Thủy tinh
44
Đồng
17370
Đất
65
Bạc
17720
- Bảng biểu về khối lượng riêng của một số chất (Kiến thức môn Vật lí 6 (Tiết 11- Bài 11): 
Chất rắn
Khối lượng riêng
(kg/m3)
Chất lỏng
Khối lượng riêng
(kg/m3)
Chì
11300
Thủy ngân
13600
Sắt
7800
Nước
1000
Nhôm
2700
Etxăng
700
Đá
(khoảng) 2600
Dầu hỏa
(khoảng) 800
Gạo
(khoảng) 1200
Dầu ăn
(khoảng) 800
Gỗ tốt
(khoảng) 800
Rượu, cồn
(khoảng) 790
Kiến thức môn địa lý 9 (Tiết 19, bài 17), 
Học sinh biết được vùng tập trung nhiều khoáng sản của đất nước ta, biết được tài nguyên không phải là vô tận và để sản xuất ra vật liệu cơ khí cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Giáo dục học sinh ý thức tiết kiệm vật liệu cơ khí.
Cụ thể:
GV chiếu bảng tổng hợp tài nguyên thiên nhiên các vùng trên đất nước và hình ảnh về lược đồ tự nhiên vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. 
Tài nguyên
Tổng số
Trung du miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Đông Nam Bộ
Bắc Trung
bộ
Các vùng khác
Than
100
99.9
-
-
0.1
-
Quặng sắt
100
38.7
-
-
61.3
-
Bô xít
100
30
-
-
-
70
Dầu khí
100
-
10
90
-
-
Đá vôi
100
50
8
-
40
2
APatít
100
100
-
-
-
-
Thuỷ năng
100
56
-
6.2
7.8
30
2.4 HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
2.4.1. Đối với học sinh.
- Học sinh hiểu bài, lĩnh hội được nhiều kiến thức, đặc biệt việc tư duy sáng tạo tốt hơn. Khả năng quan sát của các em tốt, tập trung cao và gây được sự chú ý bởi qua các thí nghiệm, qua những hình ảnh thì sẽ chứng minh được điều giáo viên giảng giải. Cụ thể qua so sánh kết quả sau khi học bài học “ Vật liêu cơ khí” của lớp 8A( lớp không áp dụng đề tài) với kết quả sau khi học bài “ Vật liêu cơ khí” của lớp 8B (lớp đã áp dụng đề tài) bằng cách phiếu các câu hỏi, kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
8A
34
6
17.6
20
58.8
8
23.6
0
0
8B
34
2
5.8
16
47.1
16
47.1
0
0
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Với việc sử dụng cách dạy này, giáo viên sẽ không nói nhiều nhưng lại đạt được hiệu quả như mong muốn. Giáo viên luôn vận động, luôn có những ý nghĩ sáng tạo để cho bài dạy của mình sinh động hơn. Đồng thời phải tìm hiểu các bộ môn từ hình ảnh, số liệu, thí nghiệm liên quan đến bài học.
Trong quá trình giảng dạy chính vì có sự liên môn nên các đồng nghiệp cùng nhau san sẻ những kiến thức, những kinh nghiệm để giúp cho bài dạy của đồng nghiệp tốt hơn cũng là góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
	Qua một thời gian nghiên cứu, tìm tòi tỉ mỉ từng bước, từng vấn đề, phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu, với sự nỗ lực tìm tòi của bản thân tôi và sự nhiệt tình của đồng nghiệp, những người có kinh nghiệm đã giúp tôi có kết quả sau: 
- Đã hệ thống được nhiều nội dung kiến thức của các môn học có liên quan đến bài “ Vật liệu cơ khí” cho quá trình giảng dạy Công nghệ ở trường THCS.
- Giúp học sinh tăng hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức và đạt kết quả cao. Đồng thời dạy học tích hợp lien môn có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục con người toàn diện. Nó không những thúc đẩy việc học tập nâng cao kiến thức mà còn rèn cho các em nhiều kĩ năng biết liên hệ, áp dụng các kiến thức có liên quan đến môn Công nghệ trong cuộc sống. 
	Vì vậy, tôi dã biết căn cứ vào yêu cầu, mục đích để sắp xếp các hình thức tích hợp cho phù hợp với từng nội dung bài dạy, phù hợp với học sinh trường THCS Hải Lĩnh cũng như đạt được mục tiêu của mình đề ra.
Qua quá trình nghiên cứu tôi đã học hỏi được một số kinh nghiệm, biết cách phối hợp kiến thức các môn học sao cho khoa hoc, phù hợp với mục đích yêu cầu của môn Công nghệ, phục vụ triệt để cho mục đích dạy học. Qua đó tôi đã áp dụng có hiệu quả tích hợp liên môn cho học sinh khối 8 trường THCS Ninh Hải.
3.2. KIẾN NGHỊ
 	Là một môn học ứng dụng có đối tượng nghiên cứu rộng, nên sách giáo khoa không thể trình bày đủ nội dung so với mục tiêu và chương trình môn học. Hơn nữa do điều kiện dạy học còn hạn chế của nhà trường, nên học sinh không thể hiểu hết ý nghĩa và ứng dụng thực tế của nội dung học tập. Vì vậy, trong dạy môn công nghệ 8 ở trường THCS cần quan tâm đến hình thức dạy học khác, trong đó đồ dùng, trang thiết bị,phục vụ cho công tác dạy và học của giáo viên và học sinh là những hình thức có hiệu quả nhất. 
 Để nâng cao chất lượng dạy học theo đề tài““ Một số kinh nghiệm dạy tích hợp liên môn trong bài “Vật liệu cơ khí” nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh ở môn Công nghệ lớp 8 trường THCS Ninh Hải ”.
- Luôn tạo điều kiện để giáo viên bộ môn phát huy tính sáng tạo trong quá trình giảng dạy, tạo điều kiện cho học sinh sự tìm tòi sáng tạo, phát huy tính chủ động trong học tập ở phạm vi trường học.
- Các giáo viên của các bộ môn quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những kiến thức thuộc các môn có liên quan đến tích hợp các môn học trong bài dạy.
 Trên đây là một số kinh nghiệm về dạy học lien môn nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh lớp 8 ở trường THCS, những kết quả đạt được mới chỉ là bước đầu, cần phải đầu tư hơn nữa về thời gian, kiến thức, kinh nghiệm để có kết quả cao hơn. Để hoàn thiện hơn nữa và được ứng dụng rộng rãi trong các trường học, rất mong sự đóng góp ý kiến từ các cấp trong ngành Giáo dục, từ đồng nghiệp. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
 Thanh Hóa, ngày 15tháng 4 năm 2018
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép của người khác
 Người làm
 Trần Thị Hiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Công nghệ 8. Tác giả: Nguyễn Minh Đường.Đặng Văn Đào, Trần Hữu Quế, Trần Mai Thu, Nguyễn Văn Văn, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2016
2. Sách giáo viên Công nghệ 8. Tác giả: Nguyễn Minh Đường, Đặng Văn Đào, Trần Hữu Quế, Trần Mai Thu, Nguyễn Văn Văn, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2016
3. Sách thiết kế bài giảng Công nghệ 8. Tác giả: Nguyễn Minh Đồng. Nhà xuất bản Hà Nội. Năm 2008
4. Chuẩn kỹ năng kiến thức môn Công nghệ 8. Tác giả:Lâm An, Nguyễn Minh Đường. Đỗ Ngọc Hồng . Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2013
5. Sách giáo khoa vật lí 6. Tác giả: Vũ Quang. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2014.
6. Sách giáo khoa vật lí 7. Tác giả: Nguyễn Đức Lâm. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2014
7. Sách giáo khoa Hóa học 8. Tác giả: Lê Xuân Trọng. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2014
8. Sách giáo khoa vật lí 8. Tác giả: Bùi Gia Thịnh. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2014
9. Sách giáo khoa lịch sử 6. Tác giả: Phan Ngọc Liên. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2012.
10. Sách giáo khoa Địa lí 9. Tác giả: Nguyễn Dược, Đỗ Thị Minh Đức, Vũ Như Vân, Phmj Thị Sen, Phí Công Việt. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2014
11. Sách giáo GDCD 6. Tác giả: Nguyễn Dược. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2011
12. Tìm hiểu qua mạng internet: các tài liệu liên quan đến môn Công nghệ 8.

Tài liệu đính kèm:

  • docmot_so_kinh_nghiem_day_tich_hop_lien_mon_trong_bai_vat_lieu.doc